Xem mẫu

  1. CHƯƠNG 5. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT LÂM NGHIỆP 5.1. Xác định phương hướng, mục tiêu và nhiệm vụ kinh doanh Việc làm trước tiên của nội dung quy hoạch phát triển sản xuất lâm nghiệp sau khi hoàn thành điều tra điều kiện cơ bản là xác định phương hướng nhiệm vụ và mục tiêu sản xuất kinh doanh của đối tượng quy hoạch. Khi xác định phương hướng, mục tiêu kinh doanh tuỳ theo từng đối tượng cần phải căn cứ vào các yếu tố sau:
  2. CHƯƠNG 5. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT LÂM NGHIỆP Phương hướng phát triển kinh tế lâm nghiệp 1. của các cấp quản lý trực tiếp đối tượng quy hoạch, nó được thể hiện trong phương án quy hoạch lâm nghiệp của cấp trên trực tiếp quản lý đối tượng và thể hiện trong phương án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của cấp quản lý lãnh thổ tương đương. Điều kiện cơ bản của đối tượng quy hoạch 2. Mục tiêu: xác định theo 3 mục tiêu là kinh tế, xã 3. hội và môi trường
  3. CHƯƠNG 5. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT LÂM NGHIỆP 5.2. Quy hoạch sử dụng đất đai Căn cứ vào phương hướng mục tiêu sản xuất kinh doanh, căn cứ vào điều kiện đất đai tài nguyên rừng, phân bố và đặc điểm của các loại đất đai tài nguyên rừng để tiến hành cân đối lại diện tích các loại đất, quy hoạch sử dụng đất đai theo các phương hướng mục tiêu sản xuất kinh doanh nhằm đạt được các mục tiêu đã được xác định. Trên phạm vi đối tượng quy hoạch, toàn bộ diện tích đất đai cần được phân chia theo ngành sử dụng và theo chức năng sử dụng. Theo ngành sử dụng được chi ra: Đất lâm nghiệp, đất nông nghiệp và đất khác.
  4. CHƯƠNG 5. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT LÂM NGHIỆP Theo chức năng sử dụng, đất lâm nghiệp được chia ra theo 3 loại rừng: + Rừng phòng hộ + Rừng sản xuất + Rừng đặc dụng. Trên cơ sở phân chia đó và căn cứ vào hiện trạng tài nguyên rừng, tiến hành quy hoạch các biện pháp sản xuất kinh doanh trong từng bộ phận tài nguyên rừng nhằm đạt tới mục tiêu đã được xác định.
  5. CHƯƠNG 5. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT LÂM NGHIỆP 5.3 Tổ chức đơn vị kinh doanh và xác định nguyên tắc kinh doanh lợi dụng rừng. 5.3.1 Ý nghĩa của đơn vị kinh doanh và nguyên tắc kinh doanh lợi dụng rừng. Trong một đối tượng quy hoạch thường bao gồm nhiều trạng thái rừng, nhiều loài cây, mỗi bộ phận tài nguyên rừng phù hợp với từng loại biện pháp kinh doanh tác động khác nhau. Mặc khác, khi tác dụng của rừng khác nhau thì các biện pháp tác động cũng khác nhau.
  6. CHƯƠNG 5. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT LÂM NGHIỆP Để tổ chức những biện pháp kinh doanh thích hợp với những bộ phận tài nguyên rừng khác nhau ấy, cần phải xác định ranh giới của chúng, tổ chức thành những đơn vị có cùng mục tiêu kinh doanh và cùng hệ thống biện pháp kinh doanh, tức là tổ chức các đơn vị kinh doanh rừng. Đây là một trong những nội dung quan trọng của công tác quy hoạch lâm nghiệp. Tuy nhiên , tổ chức đơn vị kinh doanh rừng mới chỉ là việc làm có tính chất hình thức. Sau khi tổ chức đơn vị kinh doanh rừng xong cần phải tiến hành xác định những nguyên tắc kinh doanh lợi dụng rừng cho đơn vị kinh doanh cơ bản, đây là việc làm mang tính chất nội dung và dựa vào nó mới có thể tổ chức các biện pháp kinh doanh lợi dụng rừng cụ thể cho từng đơn vị kinh doanh được.
  7. CHƯƠNG 5. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT LÂM NGHIỆP Tổ chức đơn vị kinh doanh và xác định các nguyên tắc kinh doanh lợi dụng rừng là nội dung trung tâm của công tác quy hoạch lâm nghiệp, nó xác định và cụ thể hoá phương hướng nhiệm vụ kinh doanh cho từng bộ phận tài nguyên rừng, nó là cơ sở cho việc tổ chức và quản lý kinh doanh được cụ thể, có hệ thống và đơn giản hơn rất nhiều.
  8. CHƯƠNG 5. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT LÂM NGHIỆP 5.3.2 Tổ chức đơn vị kinh doanh Do đặc điểm điều kiện tài nguyên rừng đa dạng và phong phú, điều kiện kinh tế - xã hội của các đối tượng cũng khác nhau, phương hướng kinh doanh lợi dụng rừng khác nhau và do đó các đơn vị kinh doanh được tổ chức cũng khác nhau. Trước hết, trong phạm vi một đối tượng quy hoạch, căn cứ vào phương hướng kinh doanh và cường độ kinh doanh tổ chức thành những đơn vị gọi là "khu kinh doanh".
  9. CHƯƠNG 5. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT LÂM NGHIỆP - Khu kinh doanh là đơn vị liền nhau trên thực địa và căn cứ vào đó để tổ chức các đơn vị kinh doanh cơ bản là loại hình kinh doanh hoặc lô kinh doanh cố định tuỳ theo điều kiện cụ thể. - Với những đối tượng tài nguyên rừng đơn giản, đại bộ phận là rừng trồng thuần loài đều tuổi thường áp dụng phương pháp kinh doanh theo cấp tuổi, cường độ kinh doanh không cao thì đơn vị kinh doanh cơ bản là các loại hình kinh doanh.
  10. CHƯƠNG 5. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT LÂM NGHIỆP Đối với những đối tượng rừng phức tạp, hỗn loài, khác tuổi, cường độ kinh doanh cao, thì phương pháp kinh doanh lô là thích hợp nhất, do đó đơn vị kinh doanh cơ bản lúc này là lô kinh doanh cố định. Ngoài ra, để thuận lợi cho điều chỉnh sản lượng có thể tổ chức các đơn vị khu điều chế và chuỗi điều chế.
  11. CHƯƠNG 5. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT LÂM NGHIỆP 5.3.3 Xác định các nguyên tắc kinh doanh lợi dụng rừng. Các nguyên tắc kinh doanh lợi dụng rừng xác định cho đơn vị kinh doanh cơ bản bao gồm những nguyên tắc chung sau đây: 1. Chọn loài cây chủ yếu Việc lựa chọn loài cây chủ yếu cần căn cứ vào nhiều yếu tố: + Căn cứ vào ý nghĩa kinh tế của tài nguyên rừng + Căn cứ vào loài cây ưu thế hiện có + Căn cứ vào phương thức tái sinh
  12. CHƯƠNG 5. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT LÂM NGHIỆP 2. Chọn phương thức kinh doanh lợi dụng rừng. Phương thức kinh doanh lợi dụng rừng là hệ thống các biện pháp kinh doanh lợi dụng rừng được xác lập trong điều kiện kinh tế và điều kiện tự nhiên nhất định nhằm đạt được mục đích kinh doanh đã định. Căn cứ để xác định phương thức kinh doanh lợi dụng rừng hợp lý bao gồm: + Điều kiện kinh tế + Điều kiện tự nhiên + Đặc tính sinh vật học, sinh thái học của loài cây + Phương thức kinh doanh lợi dụng rừng đã áp dụng trước đây
  13. CHƯƠNG 5. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT LÂM NGHIỆP 3. Chọn phương thức khai thác chính Khai thác chính là quá trình khai thác cây rừng đạt thành thục và quá thành thục đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ sản xuất kinh doanh . Phương thức khai thác chính là trình tự khai thác cây rừng có đặc trưng nhất định theo một kỳ hạn nhất định và một phương thức bố trí không gian nhất định. + Phương thức khai thác chọn: Bao gồm phương thức khai thác chọn thô và phương thức khai thác chọn tỷ mỉ. + Phương thức khai thác theo khu: Bao gồm phương thức khai thác trắng và phương thức khai thác dần.
  14. CHƯƠNG 5. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT LÂM NGHIỆP Khi xác định phương thức khai thác chính thường phải căn cứ vào: + Ý nghĩa kinh tế + Mục đích kinh doanh và yêu cầu về sản phẩm, phản ánh qua quy cách, chủng loại sản phẩm. + Điều kiện cơ giới hoá + Điều kiên tự nhiên, đặc điểm về địa hình địa thế + Đặc tính sinh vật học và sinh thái học của loài cây chủ yếu + Tình hình sinh trưởng vệ sinh của rừng + Phương thức tái sinh
  15. CHƯƠNG 5. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT LÂM NGHIỆP 4. Chọn phương thức tái sinh Tái sinh rừng sau khi khai thác và phục hồi rừng trên những diện tích không còn rừng là vấn đề then chốt đảm bảo cho việc thực hiện kinh doanh lợi dụng rừng lâu dài và liên tục. + Các phương thức tái sinh gồm có: - Tái sinh tự nhiên - Xúc tiến tái sinh tự nhiên Tái sinh nhân tạo: áp dụng các biện pháp kỹ thuật trồng rừng sau khai thác hoặc trồng rừng trên diện tích không có rừng.
  16. CHƯƠNG 5. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT LÂM NGHIỆP + Để lựa chọn được phương thức tái sinh rừng thích hợp cần dựa vào các căn cứ sau đây: - Điều kiện kinh tế - Phương thức kinh doanh lợi dụng rừng và phương thức khai thác chính - Đặc điểm tái sinh của loài cây chủ yếu là điều kiện tự nhiên Khi lựa chọn phương thức tái sinh cần phân tích điều kiện cụ thể, xem xét kết hợp các căn cứ nêu trên, ngoài ra cần tham khảo các phương thức tái sinh đã và đang áp dụng trên địa bàn đối tượng quy hoạch để vận dụng kế thừa.
  17. CHƯƠNG 5. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT LÂM NGHIỆP 5. Xác định chu kỳ kinh doanh Chu kỳ kinh doanh dài hoặc ngắn sẽ ảnh hưởng lớn tới việc tổ chức sản xuất. Xác định được chu kỳ kinh doanh hợp lý sẽ mang lại hiệu quả không chỉ về mặt kinh tế mà cả về mặt sinh thái, môi trường. Trong sản xuất lâm nghiệp, thông thường chu kỳ kinh doanh dài, mỗi một kết cấu rừng khác nhau và phương thức khai thác khác nhau sẽ có chu kỳ kinh doanh khác nhau.
  18. CHƯƠNG 5. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT LÂM NGHIỆP 5.3.4 Quy hoạch kinh doanh rừng Quy hoạch kinh doanh rừng là tổ chức các biện pháp kinh doanh rừng như tái sinh, cải tạo, nuôi dưỡng, bảo vệ rừng nhằm xây dựng vốn rừng, không ngừng nâng cao số và chất lượng tài nguyên rừng , đảm bảo cho việc kinh doanh lợi dụng rừng lâu dài liên tục, đáp ứng tối đa các nhu cầu về mặt cung cấp lâm sản, đồng thời phát huy tới mức cao nhất các tính năng có lợi khác của rừng, lợi dụng tổng hợp tài nguyên rừng.
  19. CHƯƠNG 5. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT LÂM NGHIỆP 5.3.4.1 Quy hoạch biện pháp tái sinh rừng. Tái sinh rừng là biện pháp hết sức quan trọng nhằm phục hồi rừng trên những diện tích không có rừng và diện tích đất rừng sau khai thác - Nguyên tắc chung khi xác định phương thức tái sinh rừng là: + Ở những nơi xa xôi hẻo lánh, điều kiện địa hình phức tạp, đi lại khó khăn, những nơi thông qua điều tra mô tả nhận thấy có đầy đủ cây con và điều kiện tái sinh để phục hồi thành rừng đáp ứng được phương hướng nhiệm vụ kinh doanh thì áp dụng phương thức tái sinh tự nhiên.
  20. CHƯƠNG 5. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT LÂM NGHIỆP + Ở những nơi cần có sự hỗ trợ mới hoàn thành tái sinh thì áp dụng phương thức xúc tiến tái sinh tự nhiên. + Ngoài các đối tượng trên, những đối tượng khác còn lại cần tái sinh rừng đều phải áp dụng phương thức tái sinh nhân tạo, với biện pháp tương ứng là trồng rừng. Khi quy hoạch biện pháp trồng rừng và biện pháp xúc tiến tái sinh tự nhiên cần căn cứ vào khối lượng nhiệm vụ của từng biện pháp, xác định nhu cầu về hạt giống, cây con, trên cơ sở đó xác định các giải pháp cung ứng hạt giống cây con phù hợp với tiến độ thực hiện
nguon tai.lieu . vn