- Trang Chủ
- Lâm nghiệp
- Bài giảng Phần 1. Cơ sở kinh tế và kỹ thuật của QHLN - Chương 3. Cơ sở kĩ thuật của quy hoạch lâm nghiệp - ThS. Vi Việt Đức
Xem mẫu
- CHƯƠNG 3. CƠ SỞ KỸ THUẬT CỦA QHLN
3.1. Chu kỳ kinh doanh
3.1.1. Tuổi lâm phần
- Tuổi của lâm phần là số năm cần thiết để cây
rừng hoặc lâm phần đạt tới một trạng thái nhất
định trong quá trình sinh trưởng của nó.
- Theo quan điểm năng lực sinh trưởng người ta
phân biệt giữa tuổi tuyệt đối, tuổi sinh trưởng và
tuổi kinh doanh.
+ Tuổi tuyệt đối: tuổi tính từ lúc trồng
+ Tuổi sinh trưởng: khoảng thời gian mà trong đó
cây rừng thực sự sinh trưởng
+ Tuổi kinh doanh: tuổi tương ứng để cây rừng đạt
được năng xuất thực trong điều kiện sinh trưởng
bình thường.
- CHƯƠNG 3. CƠ SỞ KỸ THUẬT CỦA QHLN
- Nếu xét về phân bố tuổi của các cây rừng riêng lẻ
trên một diện tích nhất định thường phân biệt giữa
rừng đồng tuổi và rừng khác tuổi.
+ Rừng đồng tuổi là những diện tích trên đó các cây
cá lẻ có tuổi bằng hoặc xấp xỉ bằng nhau.
+ Rừng khác tuổi là những diện tích mà trên đó sự
chênh lệch về tuổi của các cây riêng lẻ lớn hơn một
cấp tuổi.
- Với những lâm phần khác tuổi hoặc những diện tích
rừng bao gồm nhiều lâm phần thuộc các cấp tuổi
khác nhau người ta thường sử dụng khái niệm tuổi
bình quân (theo diện tích và theo trữ lượng).
- CHƯƠNG 3. CƠ SỞ KỸ THUẬT CỦA QHLN
Để tiện cho việc khái quát về tuổi và đề xuất các
-
biện pháp kỹ thuật tương ứng, ta tập hợp nhiều lâm
phần có tuổi bằng hoặc xấp xỉ bằng nhau thành
từng cấp hoặc tổ tuổi.
+ Cấp tuổi tự nhiên: Phân chia lâm phần tương ứng
với một giai đoạn sinh trưởng phát dục tự nhiên:
rừng mới trồng, rừng khép tán, rừng sào (lớn, nhỏ),
rừng gỗ lớn,...
+ Cấp tuổi kinh doanh: Phân chia lâm phần về mặt
thời gian ứng với một biện pháp kinh doanh nào đó
như rừng tái sinh, rừng chăm sóc, rừng vệ sinh,
rừng tỉa thưa,...
+ Cấp tuổi nhân tạo: Phân chia các lâm phần về mặt
thời gian vào những khoảng thời gian cố định được
gọi là cấp tuổi 10 hoặc 20 năm hoặc tổ tuổi 5 hoặc
10 năm.
- CHƯƠNG 3. CƠ SỞ KỸ THUẬT CỦA QHLN
3.1.2. Chu kỳ kinh doanh
Khác với các ngành sản xuất khác, sản xuất
lâm nghiệp có chu kỳ dài. Vì vậy, việc xác định
chính xác chu kỳ sản xuất đó là cơ sở hết sức quan
trọng cho công tác quy hoạch lâm nghiệp.
Khái niệm: Chu kỳ kinh doanh là khoảng thời
gian cần thiết để chúng ta tiến hành khai thác
lợi dụng các sản phẩm lâm nghiệp, trong
khoảng thời gian đó thông qua quá trình tái
sinh, sinh trưởng phát triển cây rừng lại đạt
được thời điểm có thể khai thác lợi dụng để
đáp ứng tốt nhất mục đích kinh doanh của con
người.
- CHƯƠNG 3. CƠ SỞ KỸ THUẬT CỦA QHLN
3.2.1. Thành thục rừng
A. Khái niệm: Thành thục rừng là trạng thái của cây
rừng hay lâm phần trong quá trình sinh trưởng và
phát triển đạt đến lúc phù hợp nhất với mục đích
kinh doanh. Tuổi ở trạng thái đó được gọi là tuổi
thành thục.
Như vậy thành thục rừng là một hiện tượng còn
tuổi thành thục rừng là khái niệm về mặt thời gian
của hiện tượng đó.
- CHƯƠNG 3. CƠ SỞ KỸ THUẬT CỦA QHLN
B. Các loại thành thục rừng chính
1. Thành thục số lượng
a. Khái niệm:
Thành thục số lượng là trạng thái của cây rừng
trong quá trình sinh trưởng đạt lượng tăng trưởng
bình quân cao nhất, tuổi đánh dấu trạng thái đó
là tuổi thành thục số lượng.
- CHƯƠNG 3. CƠ SỞ KỸ THUẬT CỦA QHLN
- CHƯƠNG 3. CƠ SỞ KỸ THUẬT CỦA QHLN
b. Đặc điểm:
- Thành thục số lượng đơn thuần chỉ thuyết minh
về mặt số lượng mà không liên quan đến chất
lượng nên còn được gọi là thành thục tuyệt đối.
- Trong quá trình sinh trường bất kỳ cây rừng nào
cũng đạt lượng tăng trưởng bình quân cao nhất,
vì thế bất kỳ cây rừng nào cũng đạt thành thục
số lượng cho dù nó sống trên các điều kiện sinh
trưởng khác nhau.
- CHƯƠNG 3. CƠ SỞ KỸ THUẬT CỦA QHLN
c. Các nhân tố ảnh hưởng:
Mặc dù bất kể cây rừng nào cũng đạt
được thành thục số lượng, nhưng thời
điểm thành thục số lượng đến sớm hay
muộn lại phụ thuộc vào nhiều yếu tố như:
- Về loài cây
- Về nguồn gốc
- Về điều kiện lập địa
- Biện pháp tác động
- CHƯƠNG 3. CƠ SỞ KỸ THUẬT CỦA QHLN
d. Phương pháp xác định
- Phương pháp 1: Sử dụng biểu quá trình sinh
trưởng
+ Căn cứ vào quy luật sinh trưởng về thể tích
của cây rừng thông qua lượng tăng trưởng hàng
năm và lượng tăng trưởng bình quân thông qua 3
giai đoạn biến đổi của Zv và v.
Khi Zv > v rừng chưa thành thục số lượng.
Khi Zv < v rừng vượt quá thành thục số
lượng.
Khi Zv = v rừng đạt thành thục số lượng.
- CHƯƠNG 3. CƠ SỞ KỸ THUẬT CỦA QHLN
Từ đó người ta đã lập sẵn biểu quá trình sinh
trưởng cho từng loài cây, trên từng cấp đất, trên
những lâm phần cây mẫu có độ đầy bằng 1. Sau
đó dựa vào biểu được chọn xác định tuổi tương
ứng với lượng tăng trưởng bình quân cao nhất đó
là tuổi thành thục số lượng.
+ Phải chọn biểu phù hợp với loài cây, cấp đất.
+ Tra trong biểu tuổi tương ứng với lượng tăng
trưởng bình quân cao nhất, đó là tuổi thành thục
số lượng.
Phương pháp này đơn giản, dễ sử dụng, hay
được áp dụng trong thực tiễn nhưng có độ chính
xác không cao, do có sự biến động lớn giữa lâm
phần thực tế và lâm phần chuẩn được lập biểu .
- CHƯƠNG 3. CƠ SỞ KỸ THUẬT CỦA QHLN
- Phương pháp Pressler
Xuất phát từ suất tăng trưởng về trữ lượng,
ta có tăng trưởng trữ lượng hàng năm là:
Nếu gọi A là tuổi thành thục số lượng thì
lượng tăng trưởng bình quân về trữ lượng
của M tại thời điểm A là:
- CHƯƠNG 3. CƠ SỞ KỸ THUẬT CỦA QHLN
Khi rừng đạt thành thục số lượng thì:
Đây là suất tăng trưởng khi rừng đạt thành
thục số lượng.
- CHƯƠNG 3. CƠ SỞ KỸ THUẬT CỦA QHLN
Từ đó Pressler đã đưa ra phương pháp xác định tuổi
thành thục số lượng như sau: Trên lâm phần cần
xác định tuổi thành thục số lượng, tiến hành lập các
ô tiêu chuẩn, chọn một số cây tiêu chuẩn trong ô
tiêu chuẩn, xác định tuổi cây (A) và suất tăng
trưởng (Pm thực hay P’m) bằng giải tích thân cây
hoặc khoan tăng trưởng. Sau đó xác định Pm lý
luận bằng công thức:
- CHƯƠNG 3. CƠ SỞ KỸ THUẬT CỦA QHLN
So sánh Pm thực và Pm lý luận nếu:
1. Nếu P’m = Pm ta có:
- CHƯƠNG 3. CƠ SỞ KỸ THUẬT CỦA QHLN
Vậy khi P’m = Pm Zm =m Rừng đạt thành
thục số lượng.
2. Nếu P’m > Pm Zm >m Rừng chưa đạt thành
thục số lượng.
3. Nếu P’m < Pm Zm
- CHƯƠNG 3. CƠ SỞ KỸ THUẬT CỦA QHLN
- Phương pháp ô tiêu chuẩn
Đặt nhiều ô tiêu chuẩn trên những rừng cây
có cấp tuổi khác nhau nhưng có cùng một điều
kiện lập địa và cùng nguồn gốc rừng. ( Tức là
phải đồng nhất các yếu tố khác chỉ để cho tuổi
khác nhau để so sánh tăng trưởng về trữ lượng
trên các cấp tuổi khác nhau). Tiến hành giải tích
thân cây hoặc khoan tăng trưởng để xác định
được Zm và của các cây tiêu chuẩn ở các cấp
tuổi khác nhau.
- CHƯƠNG 3. CƠ SỞ KỸ THUẬT CỦA QHLN
Vẽ sự biến đổi lượng tăng trưởng thường xuyên
hàng năm và lượng tăng trưởng bình quân lên
biểu đồ theo tuổi. Tuổi tương ứng với giao điểm
của hai đường cong là thời điểm Zm = m và
cũng là thời điểm m max và là thời điểm thành
thục số lượng.
Phương pháp này do tiến hành giải tích thân cây
ở các cấp tuổi khác nhau nên đạt được độ chính
xác cao do theo dõi được diễn biến của Zm và ở
tất cả các cấp tuổi. Tuy nhiên cách tiến hành thì
tương đối phức tạp tốn nhiều thời gian và công
sức.
- CHƯƠNG 3. CƠ SỞ KỸ THUẬT CỦA QHLN
Phương pháp này do tiến hành giải
tích thân cây ở các cấp tuổi khác nhau
nên đạt được độ chính xác cao do theo
dõi được diễn biến của Zm và m ở tất
cả các cấp tuổi. Tuy nhiên cách tiến hành
thì tương đối phức tạp tốn nhiều thời gian
và công sức.
Tất cả các phương pháp trên đều áp dụng
cho rừng thuần loài đều tuổi.
- CHƯƠNG 3. CƠ SỞ KỸ THUẬT CỦA QHLN
e. Ý nghĩa của thành thục rừng
- Thành thục số lượng có ý nghĩa quan trọng
trong thực tiễn và trong lý luận. Vì nó là căn cứ
chủ yếu để xác định chu kỳ kinh doanh. Đặc biệt
là đối với rừng sản xuất lấy số lượng gỗ làm mục
tiêu chính, đặc biệt như rừng gỗ mỏ, rừng gỗ
củi.
- Thành thục rừng là cơ sở quan trọng để xác
định tuổi khai thác chính. (thực ra tuổi khai thác
chính cũng là chu kỳ kinh doanh nhưng cho
phương thức khai thác trắng).
nguon tai.lieu . vn