Xem mẫu

  1. NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN TS. ÔNG VĂN NĂM ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HCM
  2. Chương II: PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT I. PHÉP BIỆN CHỨNG VÀ PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT 1. Phép biện chứng và các hình thức cơ bản của phép biện chứng a. Khái niệm biện chứng và phép biện chứng - Biện chứng: dùng để chỉ những mối liên hệ, tương tác, chuyển hoá và vận động, phát triển theo quy luật của các sự vật, hiện tượng, quá trình trong giới tự nhiên, xã hội và tư duy. + Biện chứng thì có BCCQ và BCKQ. - Phép biện chứng: là học thuyết nghiên cứu, khái quát biện chứng của thế giới thành hệ thống các nguyên lý, quy luật khoa học nhằm xây dựng hệ thống các nguyên tắc phương pháp luận của nhận thức và thực tiễn. 2
  3. Chương II: PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT b. Các hình thức cơ bản của phép biện chứng - Phép biện chứng tự phát thời Cổ đại - Phép biện chứng duy tâm - Phép biện chứng duy vật Ra đời vào những năm 40 của thế kỷ XIX do C.Mác và Ph.Ăngghen sáng lập và sau đó được V.I.Lênin phát triển vào đầu thế kỷ XX. C.Mác và Ph.Ăngghen đã kế thừa những hạt nhân hợp lý của phép biện duy tâm của Hêghen để xây dựng lên phép biện chứng duy vật với tư cách là khoa học về mối liên hệ phổ biến và sự phát triển. 3
  4. Chương II: PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT 2. Phép biện chứng duy vật a. Khái niệm phép biện chứng duy vật Định nghĩa: - Ph.Ăngghen cho rằng: “Phép biện chứng…là môn khoa học về những quy luật phổ biến của vận động và phát triển của tự nhiên, của xã hội loài người và của tư duy. - “Phép biện chứng là khoa học về sự liên hệ phổ biến”. - V.I.Lênin: “Phép biện chứng là học thuyết về sự phát triển” 4
  5. Chương II: PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT b. Những đặc trưng cơ bản và vai trò của phép BCDV - Những đặc trưng: + Một là, phép BCDV là phép biện chứng được xác lập trên nền tảng của thế giới quan duy vật khoa học. + Hai là, phép BCDV có sự thống nhất giữa thế giới quan (duy vật biện chứng) và phương pháp biện chứng (biện chứng duy vật), là công cụ để nhận thức và cải tạo thế giới. - Vai trò: + Giữ vai trò là nội dung đặc biệt trong thế giới quan và phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin. + Tạo nên tính cách mạng và khoa học của chủ nghĩa Mác – Lênin. + Là thế giới quan và phương pháp luận chung nhất của hoạt động sáng tạo trong các lĩnh vực nghiên cứu. 5
  6. Chương II: PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT II. NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT Nguyên lý là gì? Là những tư tưởng đơn giản nhưng vô cùng quan trọng vì nó đóng vai trò là điểm xuất phát, mang tính định hướng cho những tư tưởng khác. 1. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến a) Tóm tắt nguyên lý: Thế giới bao gồm nhiều sự vật hiện tượng không nằm cô lập tách rời nhau mà chúng luôn nằm trong mối liên hệ tác động qua lại lẫn nhau, ảnh hướng lẫn nhau, ràng buộc nhau và góp phần qui định sự tồn tại phát triển của nhau. - Cơ sở của nguyên lý: Là tính thống nhất vật chất của thế giới. 6
  7. Chương II: PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT Khái niệm về mối liên hệ và mối liên hệ phổ biến - Khái niệm mối liên hệ dùng để chỉ sự quy định, tác động vào chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng hay giữa các mặt, các yếu tố của mỗi sự vật, hiện tượng trong thế giới - Khái niệm mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ của các sự vật, hiện tượng của thế giới, đồng thời cũng dùng để chỉ các mối liên hệ tồn tại ở nhiều sự vật, hiện tượng của thế giới. 7
  8. Chương II: PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT b.Tính chất của các mối liên hệ - Tính khách quan: Mối liên hệ là cái vốn có của các sự vật, hiện tượng; tồn tại độc lập không phụ thuộc vào ý thức của con người. - Tính phổ biến: Mỗi sự vật, hiện tượng là một hệ thống có cấu trúc. Không có sự vật, hiện tượng nào tồn tại một cách cô lập, biệt lập với các sự vật hiện tượng khác; trong một sự vật không thể có yếu tố hay bộ phận nào tồn tại tách biệt với các yếu tố hay bộ phận khác. - Tính đa dạng, phong phú: Trong thế giới có nhiều hình thức mối liên hệ, mà mỗi hình thức mối liên hệ có đặc điểm riêng, vai trò riêng đối với sự tồn tại, vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng. Ví dụ: mối liên hệ bên trong và bên ngoài, mối liên hệ bản chất và hiện tượng, mối liên hệ chủ yếu và thứ yếu, mối liên hệ trực tiếp và gián tiếp,… 8
  9. Chương II: PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT c) Ý nghĩa phương pháp luận Một là: Quan điểm toàn diện - Cần phải xem xét mọi mặt, mọi mối liên hệ, của các sự vật hiện tượng. - Cần phải xem xét các sự vật, hiện tượng trong mối liên hệ qua lại giữa các mặt, các yếu tố của chính sự vật, hiện tượng; cũng như giữa sự vật, hiện tượng đó với các sự vật hiện tượng khác. - Trong vô vàn các mối liên hệ, phải rút ra những mối liên hệ cơ bản để xác định bản chất của sự vật, hiện tượng. - Tránh cách xem xét, phiến diện, siêu hình - Tránh cách xem xét dàn trải, cào bằng (coi mọi mối liên hệ như nhau), có nghĩa là chống lại chủ nghĩa chiết trung về mối liên hệ. - Tránh ngụy biện 9
  10. Chương II: PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT c) Ý nghĩa phương pháp luận Hai là: Quan điểm lịch sử - cụ thể - Khi xem xét các sự vật hiện tượng, cần phải đặt chúng trong điều kiện, hoàn cảnh lịch sử cụ thể; trong từng mối liên hệ, quan hệ nhất định; trong từng trường hợp cụ thể nhất định. - Cần phải nghiên cứu sự vật, hiện tượng trong quá trình phát sinh, hình thành và phát triển của chúng. - Cần phải xem xét sự vật, hiện tượng trong sự vận động, phát triển ở từng giai đoạn cụ thể nhất định, từ đó có những giải pháp đúng đắn và hiệu quả trong hoạt động thực tiễn. 10
  11. Chương II: PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT 2. Nguyên lý về sự phát triển a). Tóm tắt nội dung: Mọi sự vật hiện tượng trong thế giới đều nằm trong khuynh hướng chung là phát triển. Nguồn gốc của sự phát triển là sự đấu đấu tranh của các mặt đối lập để giải quyết mâu thuẫn nội tại của sự vật; cách thức của sự phát triển là lượng của sự vật đổi dẫn đến chất của sự vật đổi và ngược lại; khuynh hướng của sự phát triển không phải diễn ra theo một đường thẳng mà là một qúa trình quanh co, phức tạp, được biểu diễn bằng đường xoáy ốc đi lên, đây là kết quả của quá trình phủ định cái phủ định trong đó cái mới ra đời thay thế cái cũ và hết mỗi một chu kỳ nó lặp lại dường như cái ban đầu nhưng trên cơ sở cao hơn. - Cơ sở của nguyên lý: Là tính thống nhất vật chất của thế giới. 11
  12. Chương II: PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT b). Tính chất của sự phát triển - Tính khách quan: Phát triển là thuộc tính vốn có, bắt nguồn từ bản thân các sự vật, hiện tượng, nhằm giải quyết mâu thuẫn của chính sự vật hiện tượng, nó không phụ thuộc vào ý thức của con người. - Tính phổ biến: Quá trình phát triển diễn ra trong mọi sự vật, hiện tượng, trong mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy con người. Ở mỗi quá trình biến đổi của sự vật, hiện tượng đã bao hàm khả năng dẫn đến sự ra đời của cái mới, phù hợp với quy luật khách quan. - Tính đa dang, phong phú: Sự phát triển không giống nhau ở các sự vật, hiện tượng khác nhau, trong những điều kiện khác nhau, trong những lĩnh vực hiện thực khác nhau. 12
  13. Chương II: PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT c) Ý nghĩa phương pháp luận 1. Quan điểm phát triển - Khi xem xét các sự vật, hiện tượng cần đặt trong quá trình tự vận động, biến đổi theo khuynh hướng đi lên của nó, từ quá khứ, hiện tại đến tương lai. - Cần phân chia quá trình phát triển thành các giai đoạn, từ đó có các phương pháp nhận thức và cách tác động phù hợp nhằm thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của nó, tùy theo sự phát triển đó có lợi hay có hại cho đời sống của con người - Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn cần phải tránh hai khuynh hướng cực đoan đều gây cản trở sự phát triển: quan điểm bảo thủ, trì trệ, hữu khuynh và quan điểm chủ quan, nóng vội, duy ý chí, tả khuynh. 13
  14. Chương II: PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT c) Ý nghĩa phương pháp luận 2. Quan điểm lịch sử - cụ thể - Khi xem xét các sự vật hiện tượng, cần phải đặt chúng trong điều kiện, hoàn cảnh lịch sử cụ thể; trong từng mối liên hệ, quan hệ nhất định; trong từng trường hợp cụ thể nhất định. - Cần phải nghiên cứu sự vật, hiện tượng trong quá trình phát sinh, hình thành và phát triển của chúng. - Cần phải xem xét sự vật, hiên tượng trong sự vận động, phát triển ở từng giai đoạn cụ thể nhất định, từ đó có những giải pháp đúng đắn và hiệu quả trong hoạt động thực tiễn. 14
  15. Chương II: PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT III. CÁC QUY LUẬT CƠ BẢN CỦA PHÉP BCDV - Qui luật là gì: Quy luật là những mối liên hệ bản chất, tất nhiên, tương đối ổn định và được lặp đi lặp lại. - Tính chất của qui luật: + Tính khách quan. + Tính phổ biến. + Tính đa dạng, phong phú. + Tính bản chất. + Tính tất nhiên. + Tính tương đối ổn định. + Tính lặp đi lặp lại. 15
  16. Chương II: PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT III. CÁC QUY LUẬT CƠ BẢN CỦA PHÉP BCDV - Phân loại quy luật: - Xét theo tính chất có thể chia quy luật thành: + Quy luật riêng. + Quy luật chung. + Quy luật chung nhất. - Xét theo phạm vi tác động có thể chia quy luật thành: + Quy luận tự nhiên. + Quy luật xã hội. + Quy luật tư duy 16
  17. Chương II: PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT 1. Quy luật từ những thay đổi về lượng dẫn tới những thay đổi về chất và ngược lại a. Vị trí của quy luật: Chỉ ra cách thức của sự phát triển. b. Tóm tắt nội dung: mọi sự vật điều là sự thống nhất giữa chất và lượng, trong đó chất tương đối ổn định còn lượng tự thường xuyên biến đổi. Lượng biến đổi đến một mức độ nhất định và trong những điều kiện nhất định chất sẽ thay đổi. Khi đó sự vật chuyển hóa, một bước phát triển được thực hiện. Sự vật mới ra đời có chất mới lượng mới và quá trình như trên lại tiếp tục diễn ra song ở mức độ cao hơn. 17
  18. Chương II: PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT Khái niệm chất, lượng * Khái niệm chất dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng; là sự thống nhất hữu cơ các thuộc tính cấu thành nó, phân biệt nó với các sự vật, hiện tượng khác. Do vậy, chất của sự vật được tạo thành từ các thuộc tính khách quan vốn có của sự vật, nhưng mỗi sự vật đều có những thuộc tính cơ bản và không cơ bản. Chỉ có những thuộc tính cơ bản mới hợp thành chất của sự vật. * Khái niệm lượng dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng về các phương diện: số lượng các yếu tố cấu thành, quy mô của tồn tại, tốc độ, nhịp điệu của các quá trình vận động phát triển của sự vật, hiện tượng. 18
  19. Chương II: PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT Lượng thay đổi làm chất thay đổi: Lượng là cái tự nó thường xyên biến đổi đến một mức độ nhất định và trong những điều kiện nhất định thì chất sẽ thay đổi. Sự vật chuyển hóa một bước phát triển được thực hiện + Độ: Khoảng giới hạn mà trong đó sự thay đổi về lượng chưa làm thay đổi căn bản về chất. + Điểm nút: Là điểm tới hạn mà trong đó sự thay đổi về lượng đạt tới đó sẽ diễn ra sự thay đổi toàn phần của chất. + Bước nhảy: Bản thân sự thay đổi toàn phần của chất. - Chất thay đổi làm lượng thay đổi: Ở sự vật mới lượng vẫn thường xuyên thay đổi nhưng đả khác lượng cũ về qui mô,tốc độ, khuynh hướng, bản sắc. 19
  20. Chương II: PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT c. Ý nghĩa phương pháp luận - Chống quan điểm chủ quan, nóng vội, duy ý chí, tả khuynh khi lượng chưa biến đổi đến điểm nút đã nóng vội thực hiện bước nhảy. - Chống quan điểm bảo thủ, trì trệ, hữu khuynh, khi lượng đã biến đổi đến điểm nút nhưng chần chừ không dám thực hiện bước nhảy. - Trong thực tiễn, muốn thay đổi chất của sự vật cần phải thay đổi được lượng tương ứng với chất đó đến giới hạn điểm nút hoặc nếu không muốn chất của sự vật thay đổi thì cần phải kiểm soát được sự thay đổi của lượng trong giới hạn của độ. - Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn cần phải vận dụng linh hoạt các hình thức của bước nhảy cho phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh cụ thể. 20
nguon tai.lieu . vn