Xem mẫu
- Ngôn ngữ học đối chiếu
Anh - Việt
Th.S Nguyễn Văn Huy
Tổ Ngôn ngữ học
Khoa Việt nam học – ĐH NN Huế
- Quiz
Tìm hiểu sơ lược về ngôn ngữ trên thế giới và ở Việt
Nam
• Có bao nhiêu ngôn ngữ • 5000 7000 9000
hiện đang được sử • Anh, Pháp, Nga, Trung,
dụng trên thế giới? Ả Rập, Hindi, TâyBan
• Hãy liệt kê 05 ngôn ngữ Nha
có số người nói như • 50tr 60 tr 70tr
bản ngữ nhiều nhất • 200tr 400tr 600tr
theo thứ tự từ cao đến • 300 triệu 500tr 700tr
thấp.
• Có bao nhiêu người
bản ngữ nói tiếng Anh
ở Anh? ở Mỹ? Trên thế
giới?
- Quiz
Tìm hiểu sơ lược về ngôn ngữ trên thế giới và ở Việt
Nam
• Ở Việt Nam hiện có • 100 200 300
bao nhiêu ngôn • 60% 80% 100%
ngữ? Ước có • 20 ngàn 50 ngàn 100
khoảng bao nhiêu ngàn
phần trăm người nói • 2 triệu 50 triệu 100 triệu
tiếng Việt như người
bản ngữ trên tổng
dân số?
• Có bao nhiêu người
bản ngữ nói tiếng
Việt ở Anh? Ở Mỹ?
- Theo The Ethnologue @ www.ethnologue.com
Area Living languages Number of speakers
Count Percent Count Percent Mean Median
Africa 2,110 30.5 726,453,403 12.2 344,291 25,200
Americas 993 14.4 50,496,321 0.8 50,852 2,300
Asia 2,322 33.6 3,622,771,264 60.8 1,560,194 11,100
Europe 234 3.4 1,553,360,941 26.1 6,638,295 201,500
Pacific 1,250 18.1 6,429,788 0.1 5,144 980
Totals 6,909 100.0 5,959,511,717 100.0 862,572 7,560
- Theo The Ethnologue @ www.ethnologue.com
• Năm ngôn ngữ có số người bản ngữ theo thứ tự từ th ấp
đến cao là Tiếng Trung Quốc (1 tỷ 2 người), tiếng Tây
Ban Nha (329 triệu), tiếng Anh (328 triệu), tiếng Ả rập
(221 triệu), tiếng Hindi (118 triệu). Tiếng Việt xếp thứ 14/
6.909.
• Ở Việt Nam hiện có 107 ngôn ngữ (kể cả ngôn ngữ bằng
tay cho người câm điếc). Có khoảng 65,8 triệu người bản
ngữ nói tiếng Việt, theo số liệu 1999, trong t ổng số 68,6
triệu người dân.
• Tiếng Anh được nói như ngôn ngữ thứ nhất (first language)
ở 112 quốc gia. Ở Vương quốc Anh, có khoảng 58,1 triệu
người bản ngữ nói tiếng Anh. Ở Mỹ quốc, có khoảng 215
triệu người bản ngữ nói tiếng Anh
- Theo The Ethnologue @ www.ethnologue.com
• Tiếng Việt được sử dụng ở 23 quốc gia khác nhau,
ngoài Việt Nam ra, còn có Australia, Cambodia,
Canada, China, Côte d’Ivoire, Czech Republic,
Finland, France, Germany, Laos, Martinique,
Netherlands, New Caledonia, Norway, Philippines,
Russian Federation (Asia), Senegal, Taiwan,
Thailand, United Kingdom, United States, Vanuatu.
• Có khoảng 1,9 triệu người nói tiếng Việt ở Mỹ và
khoảng 22 ngàn người ở Vương quốc Anh
- Dẫn nhập ngôn ngữ học đối chiếu
Câu hỏi thảo luận TL1
1. Định nghĩa khái niệm đối chiếu. Đối chiếu trong ngôn ngữ
học hiện đại được hiểu như thế nào?
2. Định nghĩa khái niệm ngôn ngữ học đối chiếu.
3. Anh/ chị hiểu như thế nào về ngôn ngữ học so sánh lịch
sử và ngôn ngữ học so sánh loại hình.
4. Nêu rõ sự giống nhau và khác nhau giữa ngôn ngữ học
đối chiếu với những phân ngành ngôn ngữ học kể trên.
5. Theo Krzeszowski 1990, ai là người đầu tiên sử dụng
thuật ngữ ‘đối chiếu’ gắn với những hiện tượng khác biệt giữa
các ngôn ngữ?
6. Trên quan điểm của J. Fisiak 1983, hãy tóm t ắt ba hướng
phát triển chính của ngành ngôn ngữ học đối chiếu trong thế
kỷ XX.
- Hướng dẫn TL1
• Khái niệm so sánh đối chiếu (compare -
contrast/ confront):
o so sánh: xem xét để tìm ra những điểm tương đồng
hoặc khác biệt về mặt số lượng, kích thước, phẩm
chất…
o đối chiếu: so sánh hai sự vật có liên quan chặt chẽ với
nhau
o Trong ngôn ngữ học hiện đại: so sánh đối chiếu là
phương pháp lấy đối tượng là hai hay nhiều ngôn ngữ
để làm sáng tỏ những nét giống và khác nhau (ho ặc ch ỉ
làm rõ những nét khác nhau) theo nguyên tắc đồng đại
(synchronical/ contemparory principles). (Lê Quang
Thiêm, 2004)
- TL1
• Khái niệm ngôn ngữ học đối chiếu (contrastive
linguistics):
o Tên gọi khác: Phân tích đối chiếu – contrastive analysis,
Nghiên cứu đối chiếu – contrastive studies, Nghiên cứu
xuyên ngôn ngữ - cross linguistic studies, Nghiên cứu
tương phản – confrontative studies
o Đây là một phân ngành ngôn ngữ học nghiên cứu so
sánh hai hoặc nhiều hơn hai ngôn ngữ BẤT KỲ để xác
định những điểm giống và khác nhau giữa các ngôn ngữ
đó, không tính đến vấn đề các ngôn ngữ đó có quan h ệ
cội nguồn hay thuộc cùng loại hình hay không (Bùi
Mạnh Hùng, 2008, p. 9)
- TL1
Vị trí của ngôn ngữ học đối chiếu trong các phân
ngành ngôn ngữ học hiện đại
Ngôn ngữ học hiện đại tiếp cận ngôn ngữ theo ba cách:
• Ngôn ngữ học đại cương (essential/introductory
linguistics): nghiên cứu tất cả các ngôn ngữ trên th ế giới
nhằm làm rõ bản chất, chức năng, nguồn gốc của ngôn ng ữ
nói chung, xây dựng nên hệ thống khái niệm, phạm trù là công
cụ để nghiên cứu một ngôn ngữ cụ thể.
• Ngôn ngữ học miêu tả (descriptive linguistics) : miêu tả
từng ngôn ngữ cụ thể để làm rõ đặc điểm của ngôn ngữ c ần
nghiên cứu
• Ngôn ngữ học so sánh (comparative linguistics) : các ngôn
ngữ của những cộng đồng người khác nhau được so sánh với
nhau
- TL1
Vị trí của ngôn ngữ học đối chiếu trong các phân
ngành ngôn ngữ học hiện đại
• Các phân ngành của ngôn ngữ học so sánh
(comparative linguistics):
o Ngôn ngữ học so sánh lịch sử (historical comparative
linguistics): làm rõ mối quan hệ về mặt cội nguồn và quá
trình phát triển lịch sử của các ngôn ngữ được giả định là có
quan hệ về nguồn gốc.
ngữ hệ Ấn Âu (Indo – European): dòng Ấn, dòng Iran, dòng Slave,
dòng Roman (Ý, Pháp), dòng German (có tiếng Anh, Đức, Hà Lan)
ngữ hệ Semit: dòng Ai Cập, dòng Semit
ngữ hệ Thổ: Thổ Nhĩ Kỳ, Azecbadan
ngữ hệ Hán Tạng: Hán
ngữ hệ Nam Phương (Austronesian): dòng Nam Thái, Nam Á,
trong Nam Á có ngành Môn-Khmer,
trong Môn – Khmer có tiếng Việt, Mường, Ba Na, Ka Tu…
- TL1
Vị trí của ngôn ngữ học đối chiếu trong các phân
ngành ngôn ngữ học hiện đại
• Ngôn ngữ học so sánh loại hình (typological linguistics) :
phân loại ngôn ngữ trên thế giới dựa và những điểm giống
nhau trong cấu trúc ngôn ngữ, không nhất thiết cùng m ột
nguồn gốc
(xem loại hình ngôn ngữ)
• Ngôn ngữ học đối chiếu: nghiên cứu so sánh hai hay nhiều
ngôn ngữ bất kỳ để xác định những điểm giống nhau và khác
nhau, bất chấp yếu tố nguồn gốc hay loại hình nhằm phục vụ
những nhu cầu lí luận và thực tiễn của người nghiên cứu.
(phạm vi hẹp hơn nghiên cứu loại hình, và chỉ xét các yếu t ố
đồng đại chứ không mang tính lịch đại như nghiên cứu ngữ h ệ/
nguồn gốc)
- TL1
Quá trình phát triển của NNHĐC
• - Có lịch sử lâu đời: hầu hết các công trình ngữ pháp miêu tả đều có so sánh đối
chiếu vô tình hay hữu ý.
• - Đến 1789, James Pickbourne là người đầu tiên dùng thuật ngữ đối chiếu
(contrast) gắn với hiện tượng khác biệt giữa các ngôn ngữ, trích theo Krzeszowski,
1990)
• - Sau một số công trình nổi bật, nghiên cứu đối chiếu rơi vào kh ủng ho ảng vì thiếu
một hệ thống lí luận khoa học dẫn dắt.
• - Đến đầu thế kỷ XX, NNĐC phát triển theo ba hướng:
• + Công trình của Baudouin de Courternay (1902), nhà ngôn ngữ Nga g ốc Ba Lan,
so sánh tiếng Ba lan, Nga và tiếng Slave cổ, đáp ứng nhu cầu h ọc tiếng Nga c ủa
công dân Liên Xô.
• + Công trình của Ch. Bally (1932) “Ngôn ngữ học đại cương và một số vấn đề của
tiếng Pháp” đối chiếu tiếng Pháp và tiếng Đức, đáp ứng nhu cầu h ọc tiếng Đ ức
của người Pháp
• + Công trình của Ch. Fries (1940), Transfer Grammar của Z. Harris (1954),
Linguistics Across Cultures của R. Lado (1957) đối chiếu tiếng Anh với nh ững ngôn
- TL1
Quá trình phát triển của NNHĐC
• Ở Việt Nam, công trình nghiên cứu đối chiếu đầu tiên là
“Nghiên cứu đối chiếu các ngôn ngữ” của Lê Quang Thiêm
(1989) với những luận cứ của tiếng Việt và tiếng Bungary,
sau đó là cuốn “Ngôn ngữ học đối chiếu và đối chiếu các
ngôn ngữ Đông Nam Á” của Nguyễn Văn Chiến (1992).
• Hà Nội năm 1997 đánh dấu Hội thảo chuyên ngành đối
chiếu ngôn ngữ lần đầu tiên ở Việt Nam.
- Phạm vi ứng dụng của NNHĐC
Câu hỏi thảo luận TL2
• Anh/ chị hiểu như thế nào là tình trạng dĩ
Âu vi trung trong sự phát triển của ngành
ngôn ngữ học đại cương ở Việt Nam. Nêu ví
dụ chứng minh vai trò của NNHĐC trong
việc khắc phục tình trạng đó.
• Bùi Mạnh Hùng 2008, p. 33, có đề cập các
khái niệm loại hình ngôn ngữ khuất chiết
và đơn lập. Anh/ chị hãy giải thích các
thuật ngữ trên và cho biết những ngôn ngữ
tiêu biểu thuộc các loại hình trên.
- Phạm vi ứng dụng của NNHĐC
Câu hỏi thảo luận TL2
• BMH 2008, p.37, cho rằng “nghiên cứu đối
chiếu các ngôn ngữ giúp phát hiện được
những ô trống của ngôn ngữ này so với
ngôn ngữ kia”. Anh/ chị hiểu ô trống ở đây
là gì? Cho ví dụ minh hoạ.
• Bàn về ảnh hưởng của NNHĐC đối với lĩnh
vực dạy học ngoại ngữ, BMH 2008 p. 42 có
đề cập đến khái niệm chuyển di ngôn
ngữ. Anh/chị hiểu như thế nào về khái niệm
trên. Cho ví dụ về 02 loại chuyển di ngôn
ngữ.
- Hướng dẫn TL2
• Dĩ Âu vi trung: hiện tượng lấy ngữ liệu của
các ngôn ngữ Ấn Âu để xây dựng nên các
khái niệm, các phạm trù đại cương, phổ
quát, dùng cho việc nghiên cứu, miêu tả các
ngôn ngữ khác.
• Cấu trúc câu Chủ - Vị & cấu trúc câu Đề - Thuyết
• Phân biệt từ loại động từ & tính từ
- Đặc điểm Khuất chiết (hoà kết) - Đơn lập - Isolating
fusional
Đặc điểm từ pháp (lexical - Đơn vị từ thể hiện rõ nét - Đơn vị từ thể hiện không
features) - Căn tố và phụ tố kết hợp rõ nét
chặt chẽ - Đơn vị cơ bản là hình tiết
- Từ biến hình nhiều - Từ không biến hình
Đặc điểm cú pháp - Hiện tượng hợp dạng phát - Không có hợp dạng
(syntactical features) triển mạnh - Quan hệ ngữ pháp không
- Quan hệ ngữ pháp thể thể hiện trong từ mà thể
hiện nhiều trong từ hiện chủ yếu qua trật tự từ
- Trật tự từ khá tự do và hư từ
Tiêu biểu Nga, Anh Việt, Hán
Ngoài ra Chắp dính – agglutinating Hỗn nhập – Polysynthetic
- Căn tố có thể là từ đơn - Đơn vị vừa là từ mà cũng
- Mỗi phụ tố chỉ mang một có thể là câu
nghiã - Tiêu biểu là Tschinuk ở
- Tiêu biểu là Turkish Bắc Mỹ: inialudam (tôi đã
đến cho cô ấy cái này)
- Hướng dẫn TL2
• Tìm hiểu sự chuyển di ngôn ngữ
Ảnh hưởng của tiếng mẹ đẻ với ngoại ngữ
+ giọng ngoại quốc
+ học một ngôn ngữ có đặc điểm loại hình giống với
tiếng mẹ đẻ thì dễ hơn
+ khái niệm “chuyển di ngôn ngữ” (language
transfer) do T.Odlin (1989) khởi xướng trong công
trình cùng tên: ảnh hưởng của tiếng mẹ đẻ với học
ngoại ngữ. Đôi khi còn gọi là “giao thoa ngôn ngữ”
(interference) (J. Fisiak, 1983. Present Trends in
Contrastive Linguistics)
- Hướng dẫn TL2
An example…
• “Cấu trúc make somebody/ something do
something đã bị sinh viên Việt Nam lạm
dụng và trở thành nguồn gốc của các lỗi
nặng - những trường hợp mà khi đó người nói
tiếng Anh như tiếng mẹ đẻ có thói quen dùng
những ngoại vị từ (transitive verbs) thay
cho kết cấu nêu trên” (Tô Minh Thanh, tạp
chí NCKH- ĐHXHNV số 19)
nguon tai.lieu . vn