Xem mẫu

  1. CHƯƠNG I (6 =3 + 3) KHÁI NIỆM, NGUỒN GỐC, QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN TƯ TƯỞNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH 1. Mục đích, yêu cầu: - Nắm được đối tượng, phương pháp nghiên cứu, khái niệm và hệ thống tư tưởng HCM; nắm và làm rõ được nguồn gốc và các giai đoạn hình thành, phát triển của TT HCM, cũng như ý nghĩa của việc học tập nghiên cứu TT HCM. 2. Nội dung giảng: I. Nguồn gốc, quá trình hình thành và phát triển TT HCM 1. Nguồn gốc tư tưởng HCM: c. Chủ nghĩa Mác-Lênin. 2. Quá trình hình thành và phát triển TT HCM a. Thời kỳ hình thành tư tưởng yêu nước, thương nòi ( trước 1911). b. Thời kỳ tìm tòi con đường cứu nước, giải phóng dân tộc (1911-1920) c. Thời kỳ hình thành cơ bản tư tưởng về CM Việt Nam (1921-1930) d. Thời kỳ thử thách, kiên trì giữ vững quan điểm, nêu cao tư tưởng độc lập, tự do và quyền dân tộc cơ bản (1930-1945) đ. Thời kỳ tiếp tục phát triển mới về tư tưởng kháng chiến và kiến quốc (1945- 1969) II. Định nghĩa, đối tượng, nhiệm vụ, phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa học tập 1. Định nghĩa và hệ thống tư tưởng hCM. 2. Đối tượng, nhiệm vụ, phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa học tập TT HCM. a. Đối tượng, nhiệm vụ. b. Phương pháp nghiên cứu 3. Nội dung tự học: I. Nguồn gốc, quá trình hình thành và phát triển TT HCM 1. Nguồn gốc. a. Giá trị truyền thống dân tộc. b. Tinh hoa văn hoá nhân loại. II. Định nghĩa, đối tượng, nhiệm vụ, phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa học tập 2. Đối tượng, nhiệm vụ, phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa học tập. c. Ý nghĩa học tập TT HCM 4. Câu hỏi ôn tập, thảo luận 1. Phân tích nguồn gốc TT HCM. Trong những nguồn gốc đó, nguồn gốc nào là quan trọng, quyết định bản chất TT HCM? Tại sao? 2. Trình bày các giai đoạn hình thành và phát triển của TT HCM. Trong những giai đoạn đó, giai đoạn nào TT HCM có ý nghĩa vạch đường đi cho CM Việt nam? Hãy chứng minh. 2-1951(ĐH II) xác định:Đường lối chính trị của TT HCM là đường lối chính trị của Đảng; tư tưởng đạo đức, tác phong của HCM là đạo đức, nền nếp của Đảng, toàn Đảng phải ra sức học tập TT đạo đức, tác phong của HCM - 3- 1951 Trường Chinh có tác phẩm: HCM người sáng lập, rèn luyện, lãnh đạo Đảng ta - 3-1969, điếu văn (Lê Duẩn đọc): HCM là anh hùng giải phóng dân tộc Việt Nam, thắng lợi của Việt Nam là thắng lợi của đường lối của Đảng, của HCM. - 11-1987, Unesco ra nghị quyết:HCM là anh hùng GPDT VN, là danh nhân văn hóa của thế giới. -1991 (ĐH VII) sử dụng khái niệm TT HCM với tư cách là một môn khoa hoc. Xác định TT HCM là nền tảng tư tưởng là kết quả vận dụng sáng tạo CN Mác-Lênin vào điều kiện thực tế của Việt Nam -1995 (NQ 9 của BCT) về một số định hướng lớn về một số công tác lý luận trong điều kiện mới. xác định TT HCM là nền tảng tư tưởng, là sự vận dụng CN Mác-Lênin vào Việt Nam; phát triển CN Mác- Lênin trên nhiều vấn đề lớn của cách mạng Việt Nam -2001: Đưa ra một quan niệm tương đối hoàn chỉnh về TT HCM trên 4 vấn đề lớn: + Chỉ ra thực chất TT HCM là một hệ thống quan điểm toàn diện 1
  2. + Chỉ ra các nguồn gốc TT, lý luận của TT HCM: CN Mác-Lênin. Giá trị truyền thống của dân tộc; tinh hoa văn hóa nhân loại)- xắp xếp như trên chỉ rõ tầm quan trọng + Những nội dung cơ bản nhất của TT HCM (9 vấn đề) + Giá trị và ý nghĩa của TT HCM: Soi đường; tài sản tinh thần to lớn; giá trị bền vững và hấp dẫn với hiện tại và tương lai - 2003: BCT ra chỉ thị 23: đẩy mạnh nghiên cứu, tuyên truyền TTHCM trong cả nước - 6-2003 5-2005: Cả nước học tập TT HCM. Đưa vào giảng dạy tại các trường ĐH,CĐ Điêu văn cua Đang CSVN: “Dân tôc ta nhân dân tan, non song đât nước ta đã sinh ra HCT, Người ́ ̉ ̉ ̣ ́ anh hung DT vĩ đai, và chinh người đã lam rang rơ DT ta, nhân hân ta và non song đât nước ta ̀ ̣ ́ ̀ ̣ ́ HCM đã đề ra đường lôi ĐLDT găn liên với CNXH. Sau nay được đuc kêt lai trong khâu hiêu nôi ́ ́ ́ ̀ ́ ́ ̣ ̉ ̣ ̉ tiêng: “không có gì quý hơn ĐL TD” ́ Bối cảnh trong nước và thế giới XH Việt Nam cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX. - Là nước nông nghiệp lạc hậu, XH phong kiến, nhà Nguyễn thi hành chính sách đối nội và đối ngoại phản động, không khai thác sức mạnh dân tộc - Đầu thế kỷ XX, cuộc khai thác thuộc địa lần 1 của thực dân Pháp  cơ cấu giai cấp, XH VN chuyển biến và phân hoá mạnh mẽ Xuất hiện hai mâu thuẫn cơ bản:toàn thể DT VNv ới đế quốc, thực dân; nông dân VN với địa chủ PK - Các phong trào đấu tranh chống thực dân Pháp nổi lên, đều lần lượt thất bại, cho thấy sự bất lực của hệ tư tưởng phong kiến, bế tắc về đường lối, thiếu người lãnh đạo, chưa tin tưởng vào lực lượng nhân dân lao động muốn giành thắng lợi, PTYN phải đi theo con đường mới Quê hương và gia đình. -Hồ Chí Minh sinh ra và lớn lên trong một gia đình sĩ phu yêu nước, quê hương giàu truyền thống cách mạng, trong một đất nước sớm định hình một quốc gia dân tộc có chủ quyền lâu đời, trong đó tinh thần yêu nước là dòng chảy chủ yếu xuyên suốt chiều dài lịch sử -Quê hương: Nghệ Tĩnh là mảnh đất giàu truyền thống yêu nước, chống ngoại xâm, quê hương của nhiều anh hùng nổi tiếng (Mai thúc Loan. Nguyễn Biểu, Phan Đình Phùng, Phan Bội Châu.. ). thấm máu các anh hùng chống Pháp. Nguyễn Sinh Cung đau sót chứng kiến cuộc sống nghèo khổ, cùng cực, bị bóc lột của đồng bào, thấy được tội ác của thực dân và thái độ ươn hèn của triều đình, quan lại…. Ông xưa khởi nghĩa cầm quân, Bỏ mình bên trận đánh gần Ốc Giang Làng sen đóng khố quanh năm Bác nối chí hiên ngang xốc tới. Ít cơm nhiều cháo tảo tần quanh năm Cha nơi sóng dập gió vùi, Thanh Chương là đất cày bừa Chú nơi tù ngục hao mòn mình ve Nam Đàn đàn dệt vải hát hò thâu canh -Gia đình: sinh ra trong gia đình nhà nho yêu nước, gần gũi nhân dân. Cha: Cụ phó bảng Nguyễn Sinh Sắc (1862- 1929) là nhà nho cấp tiến, yêu nước và thương dân sâu sắc. Tấm gương lao động cần cù, kiên cường vượt qua gian khổ, khó khăn, tư tưởng thương dân, lấy dân làm hậu thuẫn cho mọi cuộc cải cách KT-XH có ảnh hưởng sâu sắc đến việc hình thành nhân cách HCM. Được HCM nâng lên thành tư tưởng cốt lõi . Thời đại -CNTB chuyển sang chủ nghĩa đế quốc, xác lập sự thống trị trên phạm vi toàn thế giới; tranh giành thuộc địa, cùng nhau nô dịch thuộc địa -Cuộc đấu tranh GPDT trở thành cuộc đấu tranh chung của các DT thuộc địa chống CNĐQ, CNTD; gắn liền với cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản. -Trong nước các cuộc đấu tranh, liên tiếp xảy ra, đều thất bại -Sau một thời gian bôn ba qua nhiều châu lục, với vốn hiểu biết phong phú, Nguyễn Tất Thành hiểu được bản chất của CNĐQ… Người ra nhập phái “tả” của CM Pháp, ra nhập Đảng XH Pháp- một đảng duy nhất của nước Pháp bênh vực nhân dân thuộc địa  1920 ra nhập QT III và đi theo con đường CM /10i -Hồ Chí Minh ra nước ngoài để học hỏi, đi tìm một giải pháp mới để cứu nước, giải phóng dân tộc. Chủ nghĩa đế quốc đã xác lập sự thống trị của chúng trên một phạm vi rộng lớn của thế giới. Phương Đông đã thức tỉnh. Chiến tranh thế giới lần thứ nhất bùng nổ. Cách mạng Tháng Mười Nga đã thành công, nước Nga Xô viết ra đời. Quốc tế cộng sản được thành lập. Các Đảng cộng sản lần lượt ra đời ở một số nước Châu Âu và chân Á -Hồ Chí Minh đã hoạt động trong phong trào công nhân và lao động một số nước trên thế giới, đến với nhân dân cần lao ở các nước thuộc địa; học tập, nghiên cứu các trào lưu tư tưởng, các thể chế chính trị; tiếp thu tư tưởng cách mạng của chủ nghĩa Mác-Lênin, chọn lựa con đường cứu nước, giải phóng dân tộc là con đường cách mạng vô sản; đứng về phía Quốc tế cộng sản, tham gia Đảng Cộng sản Pháp. 2
  3. Từ đó Hồ Chí Minh đi sâu tìm hiểu các học thuyết cách mạng trên thế giới, xây dựng lý luận về cách mạng thuộc địa, trước hết là lý luận cách mạng để giải phóng dân tộc Việt Nam, xây dựng các nhân tố cách mạng của dân tộc, tổ chức và lãnh đạo cách mạng Việt Nam tiến lên giành những thắng lợi vĩ đại vì độc lập của dân tộc, tự do của toàn dân I. Nguồn gốc, quá trình hình thành và phát triển Tư tưởng Hồ Chí Minh 1. Nguồn gốc tư tưởng Hồ Chí Minh. a) Giá trị truyền thống dân tộc Việt Nam Lịch sử hàng ngàn năm dựng và giữ nước đã hình thành cho Việt Nam các giá trị truyền thống phong phú, bền vững, đó là: - Ý thức chủ quyền quốc gia dân tộc, ý chí tự lực, tự cường, yêu nước, kiên cường, bất khuất… tạo thành động lực mạnh mẽ của đất nước - Tinh thần tương thân, tương ái, nhân nghĩa, cố kết cộng đồng, - Thuỷ chung, khoan dung, độ lượng, lạc quan, thông minh sáng tạo, quý trọng hiền tài, tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại để làm phong phú văn hoá DT… Trong nguồn giá trị truyền thống đó, CNYN là cốt lõi, là dòng chảy chính của tư tưởng văn hoá truyền thống Việt Nam, xuyên suốt trường kỳ lịch sử, là động lực mạnh mẽ cho sự trường tồn và phát triển văn hoá dân tộc, thúc dục HCM ra đi tìm đường cứu nước b) Tinh hoa văn hoá nhân loại Hồ Chí Minh đã biết làm giàu vốn văn hoá của mình bằng cách học hỏi, tiếp thu những nhân tố tích cực trong tư tưởng văn hoá phương Đông và phương Tây: HCM là sản phẩm của sự kết hợp sự khôn ngoan của Phật, Từ bi bác ái của Chúa; Thông minh của Các Mác; nhiệt tình cách mạng của Lênin .“Những ai muôn biêt thế nao là môt con người ́ ́ ̀ ̣ thực sự. Vẻ đep cua thế giới ở đâu? Sự chiên thăng cua chân lý trên trai đât ở đâu? Ơ đâu có mua xuân, ̣ ̉ ́ ́ ̉ ́ ́ ̀ xin hay đên thăm cuôc đời cua CT HCM, sự tôn tai điên hinh cua 1 anh hung cua thời đai chung ta” ̃ ́ ̣ ̉ ̀ ̣ ̉ ̀ ̉ ̀ ̉ ̣ ́ Học thuyết của Khổng tử có ưu điểm là tu dương đạo đức cá nhân; Giesu có ưu điểm là lòng nhân ái cao cả; Chủ nghĩa Mác có ưu điểm là phương pháp làm việc cách mạng; Chủ nghĩa Tam dân có ưu điểm là chính sách của nó phù hợp với chúng ta. Khổng tử, Giesu, Mác, Tôn Dật Tiên chẳng có những ưu điểm chung đó sao? họ đều là người muốn mưu cầu hạnh phúc cho loài người, cho xã hội, nếu hôm nay họ còn sống trên đời này, nều họ họp lại một chỗ, tôi tin rằng họ nhất định sống chung với nhau rất hoàn mỹ giống như những người bạn thân. PVĐ: “HCM cao mà không xa, mới mà không la, to lớn mà không lam ra vĩ đai, coi sang ̣ ̀ ̣ ́ mà không choang ngợp, mới gâp lân đâu mà như thân thuôc từ lâu” ́ ̣ ̀ ̀ ̣ * Về tư tưởng văn hoá phương Đông Người VN muốn hoàn thiện mình, thì về đạo đức hãy đọc khổng tử; về cách mạng hãy đọc tác phẩm của Lênin Nho giáo không phải là một tôn giáo, nho giáo là một khoa học về đạo đức và phép ứng xử HCM sử dụng gần như toàn bộ các mệnh đề của nho giáo, đưa vào nội dung mới: Trung, hiếu trung với nước, hiếu với dân Dĩ hòa vi quý Không sợ thiếu chỉ sợ không công bằng, không sợ nghèo chỉ sợ lòng dân không yên Khuyến học, học không biết chán, dậy không biệt mệt học không bao giờ đủ, còn sống còn học, vì lợi ich 10 năm thì phải trồng cây, vì lợi ích 100 năm thì phải trồng người Tu thân dương tính, thể hiện qua 3 mối quan hệ: Với cộng đồng: Tiên thiên hạ chi ưu nhi ưu, hậu thiên hạ chi lạc nhi lạc (llo trước thiên hạ, vui sau thiên hạ) Với người khác: Kỷ sở bất dục, vật chi ưu nhân (điều mình không muốn người khác làm cho mình thì mình đừng làm cho người khác) 3
  4. Với cá nhân: Giàu sang không quyến rũ, uy vũ không khuất phục (Trợn mắt coi khinh nghìn lực sĩ, cúi đầu làm ngựa các nhi đồng) -Nho giáo: Triết lý hành động, nhân nghĩa, ước vọng về một XH bình trị, hoà mục, thế giới đại đồng, triết lý nhân sinh, tu thân, tề gia, đề cao văn hoá trung hiếu “dân vi quý, xã tắc thứ chi, quân vi khinh” Han chê: trong nam kinh nữ; khuyên con người không nên đâu tranh, phai cam chiu… ̣ ́ ̣ ́ ̉ ̣ -Phật giáo: Tư tưởng vị tha, từ bi, bác ái, cứu khổ, cứu nạn; coi trọng tinh thần bình đẳng,chống phân biệt chủng tộc, chăm lo điều thiện... -Chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn: HCM tìm thấy những điều thích hợp với điều kiện nước ta là dân tộc độc lập, dân quyền tự do, dân sinh hạnh phúc * Về tư tưởng văn hoá phương Tây Hồ Chí Minh đã nghiên cứu tiếp thu được tư tưởng văn hoá dân chủ và cách mạng của cách mạng Pháp, cách mạng Mỹ: -Tư tưởng dân chủ của cách mạng Pháp: Hồ Chí Minh đã tiếp thu tư tưởng của các nhà khai sáng (thế kỷ XVII, XVIII): Vônte, Rútxô, Môngtetxkiơ. Đặc biệt là tư tưởng tự do, bình đẳng của Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền 1791 của Đại cách mạng Pháp. -Tư tưởng dân chủ của cách mạng Mỹ, Người tiếp thu giá trị về quyền sống, quyền tự do, quyền mưu cầu hạnh phúc của Tuyên ngôn độc lập Mỹ 1776, quyền nhân dân kiểm soát chính phủ c) Chủ nghĩa Mác-Lênin - Chủ nghĩa Mác-Lênin là nguồn gốc lí luận trực tiếp, quyết định bản chất tư tưởng Hồ Chí Minh khẳng định: “Chủ nghĩa Lênin đối với chúng ta, những người cách mạng và nhân dân Việt Nam, không những là cái “cẩm nang” thần kỳ, là kim chỉ nam, mà còn là mặt trời soi sáng con đường chúng ta đi tới thắng lợi cuối cùng, đi tới CNXH và CNCS” -Các tác phẩm, bài viết của HCN phản ánh bản chất CM tư tưởng của Người theo thế giới quan, phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lênin HCM đến với CN Mác-Lênin là nắm cái cốt lõi, linh hồn sống của nó, học tập lập trường, quan điểm, phương pháp biện chứng để giải quyết các vấn đề thực tiễn của cách mạng Việt Nam. d) Phẩm chất cá nhân của Hồ Chí Minh - Phạm Văn Đồng: HCM cao mà không xa, mới mà không lạ, to lớn mà không làm ra vĩ đại, soi sáng mà không choáng ngợp, mới gặp lần đầu mà như thân thuộc từ lâu. HCM có đầy đủ tính cách của người dân xứ nghệ: Lý tưởng trong tâm hồn, trung kiên trong bản chất, cứng cỏi trong giao lưu, khắc khổ trong sinh hoạt - Bầu bạn thế giới: Những ai muốn biết thế nào là một con người thực sự? Vẻ đẹp của thế giới ở đâu? Sự chiến thắng của chân lý trên trái đất ở đâu? ở đâu có mùa xuân? Xin hãy đến thăm cuộc đời của chủ tịch HCM. Sự tồn tại điểm hình của một anh hùng của thời đại chúng ta - HCM là người biết được 5 cái biết (ngũ tri) của văn hóa phương đông: tri kỷ( biết mình); tri bỉ ( biết người); tri thời (biết thời thế); tri túc (biết chừng mực); tri biến ( biết mọi sự biến đổi) Trương Đức Duy- Đại sứ Trung Quốc tại Việt Nam: “Lãnh tụ vĩ đại, công bộc của dân; anh hùng dân tộc; chiến sĩ quốc tế; cả đời cách mạng; đức cao vọng trọng; sáng như nhật nguyệt; quý trọng tình nghĩa; hữu nghị thủy chung; bạn thân Hoa hạ; muôn đời truyền mãi” HCM: “đọc bao nhiêu sách mà sống không có tình có nghĩa thì không gọi là hiểu chủ nghĩa Mác-Lênin” - Lịch sử dân tộc VN có tứ bất tử, nay có ngũ bất tử: Thánh Tản Viên( Sơn tinh, chống thiên tai); Thánh gióng (chống xâm lược); Thánh Chử đồng tử (phát triển các ngành nghề, phát triển cộng đồng); Thành bà chúa Liễu ( khát vọng giải phóng ,hạnh phúc gia đình), và Hồ Chí Minh 4
  5. - HCM cũng nắm, hiểu rõ tư tưởng Lục Hòa của văn hóa phương Đông: Thần hòa đồng trụ  Tinh thần hòa hợp Sống lâu không tại số trời, Ngôn hòa đồng hiểu Lời nói hòa hợp Người mà biết sống là người sống lâu Ý hòa đồng tâm ý chí hòa hợp Giới hòa đồng tu  các giới hòa hợp Kiến hòa đồng giải chính kiền hòa hợp Lợi hòa đồng quân lợi ích hòa hợp -Người đã có hiểu biết sâu sắc về dân tộc và thời đại, nhất là thực tiễn phương Đông để xem xét, đánh giá và bổ sung cơ sở triết phương Đông cho học thuyết Mác-Lênin. - HCM đã khám phá quy luật vận động xã hội, đời sống văn hoá và cuộc đấu tranh của các dân tộc trong hoàn cảnh cụ thể để khái quát thành lý luận, đem lý luận chỉ đạo hoạt động thực tiễn, qua kiểm nghiệm của thực tiễn để hoàn thiện, làm cho lý luận có giá trị khách quan, tính cách mạng và khoa học. -Tư tưởng HCM phụ thuộc rất lớn vào các yếu tố nhân cách, phẩm chất và năng lực tư duy của chính người sáng tạo ra nó: 1923, lúc HCM 33 tuổi, Nhà báo Liên xô Ô Manđenxtam viết khi tiếp xúc với HCM “ TTT NAQ đã toả ra một thức văn hoá, không phải văn hoá Âu châu, mà có lẽ là một nền văn hoá tương lai” - Đó là một con người sống có hoài bão, có lý tưởng yêu nước, thương dân, có bản lĩnh kiên định, có lòng tin vào nhân dân, khiêm tốn giản dị, ham học hỏi, nhạy bén cái mới, thông minh, có hiểu biết sâu rộng, có phương pháp biện chứng; có đầu óc thực tiễn… Người khám phá sáng tạo về lý luận CM thuộc địa trong thời đại mới, xây dựng được một hệ thống quan điểm toàn diện, sâu sắc và sáng tạo về cách mạng Việt Nam, đã vượt qua mọi thử thách, sóng gió trong hoạt động thực tiễn, kiên trì chân lý, định ra các quyết sách đúng đắn và sáng tạo, biến tư tưởng thành hiện thực Tóm lại, Tư tưởng HCM là sản phẩm của sự tổng hoà và phát triển bịên chứng tư tưởng VH phương Đông và phương Tây với CN Mác-Lênin làm nền tảng, cùng với thực tiễn của dân tộc và thời đại, qua sự tiiếp biến và phát triển của HCM- con người có tư duy sáng tạo, có phương pháp biện chứng, có nhân cách, phẩm chất cách mạng cao đẹp tạo nên. Tư tưởng HCM là tư tưởng VN hiện đại. 2. Quá trình hình thành và phát triển Tư tưởng HCM - Thời kỳ 1890-1911: Hình thành tư tưởng yêu nước, thương nòi. - Thời kỳ 1911-1920: Tìm tòi con đường cứu nước, giải phóng dân tộc. - Thời kỳ 1921-1930: Hình thành về cơ bản về tư tưởng cách mạng Việt Nam - Thời kỳ 1930-1945: Thử thách, kiên trì giữ vững quan điểm, nêu cao tư tưởng độc lập, tự do và quyền dân tộc cơ bản - Thời kỳ 1945-1969: Phát triển mới về tư tưởng kháng chiến, kiến quốc a. Thời kỳ 1890-1911 HCM lớn lên, sống trong nỗi đau mất nước, được giáo dục về lòng yêu nước, thương dân, sớm tham gia phong trào chống Pháp; băn khoăn trước thất bại của các sĩ phu; ham học hỏi, muốn tìm hiểu các cuộc cách mạng trên thế giới Hành trang của HCM trước lúc ra đi: Các giá trị truyền thống của dân tộc ( CNYN, thương dân); Vốn văn hóa dân tộc; vốn hiểu biết ban đầu về văn hóa phương Tây; kinh nghiệm đầu tiên về hoạt động đối ngoại (tiếp xúc với các chí sỉ yêu nước, tham gia biểu tình chống thuế ở Huế) Lựa chọn của HCM: không theo lối mòn của tiền bối; chọn con đường sang Pháp (quê hương của từ TD-BĐ-BA; tìm hiểu rõ về kẻ thù, đến với nền văn minh mới )… Tư tưởng yêu nước thương nòi của HCM được hình thành từ đâu ? Từ truyền thống của dân tộc; từ chính sách bóc lột của thực dân; từ việc theo cha gặp gơ những người yêu nước… 5
  6. b. Thời kỳ 1911-1920 HCM ra đi đến Pháp, châu Âu, Mỹ, Khảo sát, tìm hiểu các cuộc CM Pháp, Mỹ, tham gia Đảng XH Pháp, tìm hiểu CM-10 Mười Nga, tham dự Đại hội Tua, tham gia QT III, sáng lập Đảng Cộng sản Pháp… Chuyển biến vượt bậc về tư tưởng: giác ngộ CNYN đến giác ngộ CN Mác-Lênin, từ chiến sĩ chống thực dân đến chiến sĩ cộng sản Việt Nam “Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc, không có con đường nào khác con đường CM vô sản” Trước khi tiếp xúc với CN Mác- Lênin, HCM đã thấy sự tương đồng giữa các dân tộc cùng cảnh ngộ, đó là gì? – Dù màu da khác nhau, nhưng chỉ có hai gống người: người đi bóc lột và người bị bóc lột c. Thời kỳ 1921-1930 -Thời kỳ hoạt động thực tiễn sôi nổi ở Pháp (1921-1923), Liên Xô (1923-1924); Trung Quốc (1924-1927); Thái Lan (1928-1929)… -TT HCM được hình thành về cơ bản: kết hợp nghiên cứu XD lí luận với tuyên truyền tư tưởng GPDT, vận động quần chúng đấu tranh XD tổ chức CM, chuẩn bị thành lập Đảng CSVN -Công trình: Bản án chế độ thực dân Pháp; Đường cách mệnh, những bài viết, thể hiện quan điểm lớn, độc đáo, sáng tạo: 1. CM GPDT phải đi theo con đường CM VS 2. CM thuộc địa và CMVS có quan hệ mật thiết với nhau, CM GPDT có khả năng giành thắng lợi trước CMVS ở chính quốc. 3. CM thuộc địa là cuộc “DT cách mệnh”, đánh đế quốc, giành độc lập. 4.GPDT là việc chung, tập hợp dân tộc thành sức mạnh lớn. 5. Đoàn kết, liên minh với các lực lượng CM thế giới. 6. CM là sự nghiệp của quần chúng, ĐĐK, đấu tranh bằng bạo lực 7. CM muốn thắng lợi phải có Đảng CM lãnh đạo d. Thời kỳ 1930-1945 Thành lập Đảng CSVN, xây dựng cương lĩnh, định ra đường lối CMTS dân quyền và thổ địa CM để tiến tới XHCS, tổ chức quần chúng đấu tranh… Kiên trì giữ vững quan điểm CM, vượt qua khuynh hướng “Tả” đang chi phối QTCS và BCH TƯ, phát triển thành chiến lược CM GPDT, xác định tư tưởng ĐL-TD dẫn tới thắng lợi CM tháng Tám-1945, ra đời nước Việt Nam dân chủ cộng hoà. Đây là mốc lịch sử đánh dấu kỷ nguyên tự do, độc lập, là bước phát triển mở rộng tư tưởng dân quyền và nhân quyền của CM tư sản thành quyền TD-ĐL của các DT trên thế giới- Thể hiện trong Tuyên Ngôn độc lập ngày 2-9-1945 e. Thời kỳ 1945-1969 HCM cùng với TƯ lãnh đạo nhân dân vừa tiến hành cuộc kháng chiến chống Pháp, vừa xây dựng chế độ dân chủ nhân dân, đỉnh cao là chiến thắng Điện Biên Phủ; tiến hành kháng chiến chống Mỹ, cứu nước và xây dựng CNXH ở miền Bắc. Tư tưởng HCM có bước phát triển mới, nổi bật là các nội dung sau: 1.Tư tưởng kết hợp kháng chiến với kiến quốc, kết hợp kháng chiến với XD CNXH; tiến hành đồng thời 2 chiến lược cách mạng khác nhau: cách mạng GPDT và cách mạng XHCN, nhằm mục tiêu chung trước mắt là giải phóng miền Nam thống nhất Tổ Quốc. 2. Tư tưởng chiến tranh toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình 3. Xây dựng quyền làm chủ, xây dựng Nhà nước của, do, vì dân. 4. Xây dựng Đảng với tư cách là Đảng cầm quyền II. Định nghĩa, đối tượng, nhiệm vụ, phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa học tập học tập tư tưởng Hồ Chí Minh 1. Định nghĩa và hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh a. Định nghĩa “Tư tưởngHCM là một hệ thống quan điểm toàn diện, sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam. Là kết quả của sự vận dụng sáng tạo và phát triển sáng tạo 6
  7. chủ nghĩa Mác-Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của DT, tiếp thu văn hoá của nhân loại…” b. Hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh: gồm môt số nội dung cơ bản: - Giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người; - Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, kết hợp sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại; - Sức mạnh của nhân dân, của khối đại đoàn kết dân tộc; - Quyền làm chủ của nhân dân, XD Nhà nước thực sự của dân, do dân, vì dân - Quốc phòng toàn dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân; - Phát triển kinh tế và văn hoá, không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân; - Đạo đức cách mạng cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư; - Chăm lo bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau; - Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, cán bộ, đảng viên vừa là người lãnh đạo, vừa là người đầy tớ trung thành của nhân dân… 2. Đối tượng, nhiệm vụ, phương pháp và ý nghĩa học tập tư tưởng Hồ Chí MInh a. Đối tượng, nhiệm vụ * Đối tượng nghiên cứu: - Hệ thống quan điểm, lý luận về cách mạng Việt Nam trong dòng chảy của thời đại mới cốt lõi là tư tưởng độc lập, tự do; - Mối quan hệ lí luận và thực tiễn của hệ thống quan điểm lý luận CM HCM; - Mối quan hệ biện chứng trong sự tác động qua lại của tư tưởng độc lập, tự do với tư tưởng giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người; - Về độc lập dân tộc với CNXH - Về các quan điểm cơ bản trong hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh * Nhiệm vụ đi sâu làm rõ: + Nguồn gốc, quá trình hình thành và phát triển của tư tưởng HCM + Nội dung, bản chất cách mạng và khoa học, đặc điểm của các quan điểm trong hệ thống TT HCM + Vai trò nền tảng, kim chỉ nam hành động của TT HCM với cách mạng Việt Nam và giá trị TT HCM kho tàng tư tưởng, lý luận cách mạng thế giới của thời đại b. Phương pháp: Cần nắm một số vấn đề cơ bản sau: - Chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử là cơ sở phương pháp luận khoa học để nghiên cứu, học tập, vận dụng và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh - Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống toàn diện và sâu sắc về cách mạng Việt nam, có quan hệ thống nhất biện chứng trên bình diện tổng thể hay từng bộ phận là phải luôn quán triệt mối liên hệ tác động qua lại của các yếu tố, các bộ phận khác nhau trong sự gắn kết tất yếu của hệ thống tư tưởng đó quanh hạt nhân cốt lõi là tư tưởng độc lập, tự do. -HCM là nhà hoạt động lý luận và thực tiễn, tư tưởng của Người luôn sáng tạo, không lạc hậu, giáo điều. Nghiên cứu tư tưởng của Người không chỉ căn cứ vào các tác phẩm, bài nói, bài viết mà cần coi trọng hoạt động thực tiễn của Người, phong cách của Người. 7
  8. Hoạt động thực tiễn, chủ nghĩa anh hùng cách mạng trong chiến đấu và xây dựng của nhân dân theo TT HCM cũng chính là lời giải thích rõ ràng giá trị khoa học của tư tưởng Hồ Chí Minh. c. Ý nghĩa học tập -Tư tưởng HCM soi đường cho Đảng và nhân dân Việt Nam trên con đường xây dựng mục tiêu: dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh. Phải học tập nghiêm túc TT HCM để nâng cao tư duy lý luận, rèn luyện bản lĩnh chính trị, nâng cao đạo đức cách mạng, năng lực công tác, thực hiện tốt các nhiệm vụ cách mạng của Đảng, của nhà nước ta trên con đường quá độ lên CNXH Đối với thế hệ trẻ nói chung, học sinh, sinh viên nói riêng, cần coi trong giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức cách mạng, đặc biệt là giáo dục TT HCM nhằm nâng cao lý luận, phương pháp duy vật biện chứng, góp phần đào tạo sinh viên thành những chiến sĩ tiên phong trong việc bảo vệ và XD đất nướcViệt Nam. Chương II TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VẤN ĐỀ DÂN TỘC VÀ CÁCH MẠNG GIẢI PHÓNG DÂN TỘC (6 =3 + 3) 1. Mục đích, yêu cầu: - Nắm vững những nội dung cơ bản của TT HCM về vấn đề dân tộc và cách mạng GPDT. Thấy được yêu cầu khách quan của việc vận dụng tư tưởng về vấn đề dân tộc và cách mạng GPDT của HCM trong công cuộc đổi mới . 2. Nội dung giảng: I. TTHCM về vấn đề dân tộc. 1. Độc lập, tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của tất cả các dân tộc. 2. Chủ nghĩa dân tộc là một động lực lớn ở các nước đang đấu tranh giành độc lập, dân tộc. 3. Kết hợp nhuần nhuyễn dân tộc với giai cấp, độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa quốc tế. II. TT HCM về cách mạng GPDT 3. Lực lượng của cách mạng GPDT bao gồm toàn thể dân tộc. 4. Cách mạng GPDT cần được tiến hành chủ động, sáng tạo và có khả năng giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc 3. Nội dung tự học: II. TT HCM về cách mạng GPDT. 1. CM GPDT muốn thắng lợi phải đi theo con đường CMVS. 2. CM GPDT trong thời đại mới phải do Đảng cộng sản lãnh đạo. 5. CM GPDT phải được tiến hành bằng con đường cách mạng bạo lực III. Vận dụng TT HCM về vấn đề dân tộc và cách mạng GPDT trong công cuộc đổi mới hiện nay. 1. Khơi dậy sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc, nguồn động lực mạnh mẽ để xây dựng và bảo vệ đất nước. 2. Nhận thức và giải quyết tốt vấn đề dân tộc trên quan điểm giai cấp. 4. Câu hỏi ôn tập, thảo luận: 8
  9. 1. Phân tích những luận điểm cơ bản của HCM về vấn đề dân tộc. Để thực hiện luận điểm: Kết hợp nhuần nhuyễn dân tộc với giai cấp, độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa quốc tế của HCM trong tình hình hiện nay, chúng ta phải làm gì? 2. Phân tích những luận điểm cơ bản của HCM về cách mạng GPDT. 3. Bằng lý luận và thực tiễn hãy chứng minh rằng, luận điểm: CM GPDT cần được tiến hành chủ động và có khả năng giành thắng lợi trước CM vô sản ở chính quốc là một sáng tạo lớn của HCM I. Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc - Khái niệm dân tộc: Là cộng đồng người, tộc người, không phân biệt trình độ, dân tộc, phạm vi, dân tộc bao gồm 4 đặc điểm chung lớn: chung ngôn ngữ, chung lịch sử nguồn gốc, chung đời sống văn hóa, tự nhận mình là dân tộc đó. Hình thành trong quá trình phát triển của lịch sử, là vấn đề nổi cộm và quan trọng trên thế giới -HCM không đi vào nghiên cứu vấn đề dân tộc chung chung, vấn đề sắc tộc… mà HCM đi vào nghiên cứu vấn đề dân tộc thuộc địa. Thực chất dân tộc trong TT HCM: là vấn đề dân tộc thuộc địa, là vấn đề đấu tranh GPDT của các dân tộc bị áp bức, nhằm thủ tiêu sự thống trị của nước ngoài, xóa bỏ áp bức bóc lột, thực hiện quyền tự quyết dân tộc và xây dựng nhà nước dân tộc độc lập Cơ sở hình thành TT HCM về vấn đề dân tộc a.Truyền thống yêu nước, nhân ái của dân tộc: Đây là nhân tố chủ yếu, đầu tiên chi phối suy nghĩ, hành động. Là hành trang duy nhất của HCM trên đường tìm đường cứu nước: - Truyền thống yêu nước, quật cường, chống ngoại xâm của dân tộc. - Ông cha phải đương đầu với kẻ thù mạnh hơn mình, ý thức được vấn đề dân tộc, hình thành tư tưởng độc lập dân tộc, chủ quyền quốc gia -Thể hiện: bài thơ thần của Lý Thường Kiệt, Cáo Bình Ngô của NguyễnTrãi b. Quan niệm của chủ nghĩa Mác-Lênin: -Quan điểm của Các Mác và Ăngghen: Dân tộc là vấn đề rộng lớn, Các Mác, Ăngghen không đi sâu giải quyết vấn đề dân tộc, vì thời đó ở Tây Âu vấn đề dân tộc đã được giải quyết trong cách mạng tư sản; hơn nữa các ông chưa có điều kiện nghiên cứu sâu về vấn đề dân tộc thuộc địa. -Quan điểm của Lênin: CM tháng Mười và luận cương của Lênin về vấn đề dân tộc và thuộc địa: Trong giai đoạn đế quốc chủ nghĩa, CM GPDT trở thành một bộ phận của CMVS thế giới. Lênin có cơ sở thực tiễn để phát triển vấn đề dân tộc thuộc địa thành một hệ thống lý luận. Đây là nhân tố chủ yếu định hướng trực tiếp sự hình thành tưởng về vấn đề dân tộc và thuộc địa Trên thế giới lúc đó có chín nước đế quốc lớn: Anh, Pháp, Mỹ, Đức, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Hà Lan, Italya, Bỉ, Nhật. Thống trị hàng trăm dân tộc thuộc châu Á, Âu, Phi. Nước Anh có thuộc địa lớn nhất, dân số thuộc địa gấp 8,5 lần dân số Anh, diện tích thuộc địa rộng gấp 252 lần diện tích nước Anh) -Lênin đã phát triển học thuyết của Mác-Ăngghen về vấn đề dân tộc và đấu tranh GPDT. Người đưa ra cương lĩnh về vấn đề dân tộc: Gồm 3 điểm cơ bản, có quan hệ với nhau: Thực hiện quyền DT bình đẳng, thực hiện quyền tự quyết dân tộc. Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc. Đây là nguyên tắc nhất quán, lâu dài trong chính sách DT, làm trái sẽ dẫn đến sai lầm trong chính sách dân tộc, đưa tới xung đột, chia rẽ, ly khai Có 4 điểm liên quan đến CM GPDT: Chỉ ra con đường CMVS là duy nhất để đưa nhân dân thuộc đia giải phóng mình; chủ trương giải phóng toàn thể nhân dân thuộc địa khỏi sự thống trị của đế quốc, địa chủ; thực hiện quyền bình đẳng giữa các DT; Chỉ rõ các đảng cộng sản phải giúp đơ 9
  10. Qua luận cương của Lênin, HCM tìm thấy: + Tìm thấy con đường cứu nước, cứu dân mà người đã bôn ba tìm kiếm trong gần 10 năm qua (1911-1920) đọc báo nhân đạo ngày 16-17/7/1920, trước đó chưa đọc tác phẩm nào của Lênin + Nhận thấy mối quan hệ gắn bó giữa dân tộc VN và các dân tộc khác cúng cảnh ngộ + Nhận ra mối quan hệ gắn bó giữa CM GPDT VN và CM vô sản Pháp + Nhận ra sức mạnh của lực lượng đồng minh to lớn của CM Việt Nam là giai cấp vô sản và nhân dân bị áp bức trên thế giới Với nhận thức và cảm nhận bước đầu như vậy, HCM coi Luận cương của Lênin là con đường giải phóng duy nhất của các dân tộc thuộc địa. Người đã chọn con đường này cho DT VN -Tuy cả C.Mác, Ăngghen và Lênin đã nêu những quan điểm cơ bản về mối quan hệ biện chứng giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp, tạo cơ sở lý luận và phương pháp luận cho việc xác định chiến lược, sách lược của các Đảng Cộng sản về vấn đề này nhưng các ông vẫn tập trung nhiều hơn vào vấn đề giai cấp Chính Hồ Chí Minh là người vận dụng và phát triển sáng tạo lý luận Mác-Lênin cho phù hợp với thực tiễn ở các nước thuộc địa c. Các cuộc cách mạng và con đường cứu nước của một số nhân vật yêu nước nổi tiếng ở Châu Á: - Nghiên cứu cách mạng DTDC của Thổ Nhĩ kỳ (1920-1923): chỉ có lợi cho giai cấp tư sản. Đảng cộng sản thành lập tháng 9-1920, lãnh đạo theo hướng vô sản. Đến 11-1920 Giai cấp tư sản do Kê man làm thủ lĩnh Đảng TNK trẻ đã thủ tiêu chế độ phong kiến. Đến 10-1923 thành lập nhà nước cộng hòa, CM DTDC coi như hoàn thành -PT GPDT chống thực dân Anh của nhân dân Ấn Độ dưới sự lãnh đạo của MoHaMat Găng đi, theo lập trường tư sản, nhưng không dùng và không xem bạo lực là phương thức đấu tranh, mang hình thức tôn giáo. Đến 1947, Ấn độ bị chia cắt làm 2 là Ấn Độ và Pakitxtan dưới quyền của thực dân anh. Đến 1950, Ấn Độ được độc lập, nhưng chưa thống nhất - Cách mạng dân tộc của Tôn Trung Sơn: có sự tham gia của những người cộng sản với tư cách cá nhân. Với 3 chính sách: liên Nga, hợp cộng, dựa vào công nông; và chính sách tam dân: dân quyền độc lập, dân tộc tự do, dân sinh hạnh phúc. d. Chính sách thuộc địa của thực dân Pháp Đây là những nhân tố chủ yếu góp phần quan trọng, định hướng sự hình thành TT HCM theo lập trường vô sản. Là nhân tố vừa là tinh hoa của dân tộc; vừa là trí tuệ của thời đại ở Phương tây và Phương Đông 1. Độc lập, tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của tất cả các dân tộc - Độc lập, tự do là khát vọng lớn nhất của các dân tộc thuộc địa. HCM nói: “Tự do cho đồng bào tôi, độc lập cho Tổ Quốc tôi, đấy là tất cả những điều tôi muốn, đấy là tất cả những điều tôi hiểu” HCM đã tìm hiểu, tiếp nhận những nhân tố về quyền con người trong Tuyên ngôn về nhân quyền và dân quyền của CM Pháp1791 và Tuyên ngôn độc lập của CM Mỹ 1776. Người khái quát thành quyền của các dân tộc: “Tất cả các DT trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do” -1919, vận dụng nguyên tắc về quyền dân tộc tự quyết, Người đã gửi đến hội nghị Vecxây ( Pháp ) bản yêu sách gồm 8 điểm, yêu sách tập trung vào hai nội dung: + Một là, đòi các quyền bình đẳng về chế độ pháp lý cho người bản xứ, ( xóa bỏ các tòa án đặc biệt dùng làm công cụ khủng bố, đàn áp bộ phận trung thực nhất trong nhân dân; xoá bỏ chế độ cai trị bằng sắc lệnh thay thế bằng chế độ ra các đạo luật). + Hai là, đòi các quyền tự do dân chủ tối thiểu cho nhân dân. (quyền tụ do ngôn luận, tự do báo chí, tự do lập hội, tự do hội họp, tự do cư trú…) 10
  11. Bản yêu sách không được chấp nhận, NAQ kết luận: Muốn giải phóng dân tộc, không thể bị động trông chờ vào sự giúp đơ bên ngoài, mà trước hết phải dựa vào sức mạnh của chính dân tộc mình. Chương trình 14 điểm, còn gọi là chủ nghĩa Uyn Xơn với 5 điều hứa hẹn sau khi đồng minh phái Mỹ thắng trận, chiến tranh kết thúc, sẽ giải phóng rộng rãi, hoàn toàn vô tư cho tất cả các yêu sách về vấn đề dân tộc thuộc địa và thực hiện quyền dân tộccủa tất cả các dân tộc Trung Quốc, Ấn Độ, Triều Tiên, Ả Rập, AiLen… cử đại biểu đến Hội nghị, hy vọng được trả độc lập (TQ cử Viên Thế Khải đi, nhưng tất cả các nước đều không được trả lại độc lập, TQ còn bị chia 5, xẻ 7, chuyển giao tô giới của Đức cho Nhật, dù TQ là đồng minh ) NAQ gởi yêu sách 8 điểm cho mỗi đại biểu của mỗi nước và cho cả tổng thống Mỹ, nội dung: 1. Tổng ân xá cho tất cả những người bản xứ bị án tù chính trị. 2. Cải cách nền pháp lý ở Đông Dương, bằng cách cho hưởng những đảm bảo pháp lý, xóa bỏ hoàn toàn các tòa án đặc biệt dùng làm công cụ khủng bố. 3. Tự do báo chí, tự do ngôn luận. 4. Tự do hội họp và tự do lập hội. 5. Tự do cư trú, tự do xuất dương 6. Tự do học tập, lập các trường kỹ thuật, chuyên nghiệp ở tất cả các tỉnh. 7. Thay chế độ ra các sắc lệnh bằng chế độ ra các đạo luật. 8. Cử đoàn đại biểu thường trực cho người bản xứ tại các NV Pháp giúp cho người bản xứ. - Thư gởi ngài tổng thống Cộng hòa hợp chủng quốc Hoa kỳ- đại biểu ở hội nghị hòa bình: “Nhân dịp chiến thắng của đồng minh, chúng tôi xin mạn phép gởi đến ngài, kèm theo đây bản ghi các yêu sách của nhân dân An Nam. Tin tưởng ở độ lượng cao cả của ngài, chúng tôi mong ngài ủng hộ trước những người có thẩm quyền. Xin ngài vui lòng nhận sự biểu thị lòng kính trọng sâu sắc của chúng tôi. Thay mặt nhóm những người yêu nước An Nam. Nguyễn Ái Quốc” Báo chí tại Pháp: “Làm sao một người dân thuộc địa lại có thể dùng bản yêu sách của nhân dân để công kích chính phủ pháp. Thật là quá quắt, cứ theo cái đà này thì bọn thuộc địa sẽ lên ngang hàng với người Pháp chúng ta và sẽ sớm trở thành ông chủ của chúng ta. Không được, phải kìm giữ chúng mãi mãi trong vòng nô lệ” -Trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên, HCM xác định mục tiêu chính trị của Đảng là: “ Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến”, Làm cho nước Nam được hoàn toàn độc lập” - Tháng 5-1941, HCM chủ trì Hội nghị TU 8 nêu cao vấn đề GPDT - Tháng 6-1941, HCM viết thư Kính cáo đồng bào, chỉ rõ: “Trong lúc này, quyền lợi DT giải phóng cao hơn hết thảy”. Người chỉ đạo thành lập Việt nam độc lập đồng minh (Việt Minh), ra báo Việt Nam độc lập, ban bố chính sách 10 điểm của Việt Minh, mục tiêu đầu tiên là: “Cờ treo độc lập, nền xây bình quyền” - 2-9-1945, Người thay mặt Chính phủ lâm thời đọc Tuyên ngôn độc lập, long trọng khẳng định trước toàn thế giới “Nước VN có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã thành một nước tự do độc lập. Toàn thể dân tộc VN quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do độc lập ấy”. - Trong thư và điện văn LHQ và Chính phủ các nước sau CM Tháng Tám HCM trịnh trọng tuyên bố: “Nhân dân chúng tôi thành thật mong muốn hòa bình. Nhưng nhân dân chúng tôi cũng kiên quyết chiến đấu đến cùng để bảo vệ những quyền thiêng liêng nhất: toàn vẹn lãnh thổ cho Tổ quốc và độc lập cho đất nước”, - Kháng chiến toàn quốc bùng nổ, HCM kêu gọi: “Chúng ta thà hy sinh tất cả chứ không chịu mất nước, không chịu làm nô lệ”. 11
  12. - Đế quốc Mỹ mở rộng chiến tranh, leo thang ra miền Bắc, HCM nêu lên một chân lý có giá trị cho mọi thời đại: “Không có gì quý hơn độc lập, tự do”. Không có gì quý hơn độc lập, tự do là mục tiêu chiến đấu, là nguồn sức mạnh làm nên chiến thắng của dân tộc Việt Nam, đồng thời cũng là nguồn động viên đối với các dân tộc bị áp bức trên toàn thế giới. Vì vậy, Người được tôn vinh là “ Anh hùng GPDT” của VN, là “Người khởi xướng cuộc đấu tranh GPDT của các dân tộc thuộc địa trong thế kỷ XX” Theo HCM, vấn đề dân tộc thể hiện: + Đảm bảo các quyền dân tộc cơ bản: sống trong hòa bình, độc lập, tự do, bình đẳng và hạnh phúc. + ĐLDT gắn với thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ đất nước: là cái dị bất biến ứng vạn biến. Là sự tiếp nối truyền thống, ý chí dân tộc Việt Nam + ĐLDT gắn liền với quyền tự quyết dân tộc, tức là quyền được lựa chọn con đường phát triển, không phụ thuộc bên ngoài. + ĐLDT phải gắn liền với ấm no, hạnh phúc cho nhân dân. Đây là vấn đề lớn. + ĐLDT là quyền thiêng liêng, nếu kẻ nào xâm phạm, thì kiên quyết chống, hễ còn một tên xâm lược nào trên đất nước chúng ta, chúng ta phải quét sạch nó đi. Không có gì quý hơn ĐLTD 2. Chủ nghĩa dân tộc là một động lực lớn ở các nước đang đấu tranh giành độc lập. Theo HCM, do kinh tế lạc hậu, nên sự phân hoá giai cấp ở Đông Dương chưa triệt để, vì thế “Cuộc đấu tranh giai cấp không diễn ra giống ở phương Tây”. Các giai cấp vẫn có sự tương đồng lớn, họ đều chịu chung số phận là người nô lệ mất nước. Kiến nghị: “Phát động chủ nghĩa DT bản xứ nhân danh Quốc tế cộng sản…khi chủ nghĩa dân tộc của họ thắng lợi…nhất định chủ nghĩa dân tộc ấy sẽ biến thành chủ nghĩa Quốc tế” - HCM đánh giá cao sức mạnh của chủ nghĩa dân tộc, cho đó là “một chính sách mang tính hiện thực tuyệt vời”. “chủ nghĩa dân tộc bản xứ nhân danh Quốc tế cộng sản” là chủ nghĩa dân tộc chân chính, không phải là chủ nghĩa dân tộc hẹp hòi. Chủ nghĩa dân tộc ở đây khác về bản chất so với chủ nghĩa sô vanh, vị kỷ của giai cấp tư sản đã bị lịch sử lên án, không phải theo cái nghĩa như giai cấp tư sản hiểu. Ơ Đông dương, do kinh tế lạc hậu, sự phân hoá giai cấp chưa triệt để, đấu tranh giai cấp không diễn ra như ở phương Tây *. Trái lại giữa họ vẫn có sự tương đồng lớn: dù là địa chủ hay nông dân, họ đếu là người nô lệ mất nước. “Những địa chủ hạng trung và nhỏ và những kẻ mà ở đó được coi là những đại địa chủ chỉ là những tên lùn tịt bên cạnh những người cùng họ cùng tên với họ ở châu Âu và châu Mỹ…” “ …Nếu nông dân gần như chẳng có gì thì địa chủ cũng không có vốn liếng gì lớn…nếu thợ thuyền không biết mình bị bóc lột bao nhiêu thì chủ không hề biết công cụ để bóc lột của họ là máy móc, người thì chẳng có công đoàn, kể thì chẳng có tơrơt…Sự xung đột về quuền lợi của họ được giảm tối thiểu. Điều đó không thể chối cãi được” - vì thế mà có các cuộc nổi dậy chống thuế 1908, có PT Đông Du và Duy Tân mưu tính khởi nghĩa 1917… 3. Kết hợp nhuẫn nhuyễn dân tộc với giai cấp, độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa quốc tế. Thực chất quan hệ giữa DT- GC: là quan hệ về lợi ích của DT- GC trong phạm vi thế giới và mỗi quốc gia. Đây là vấn đề lý luận quan trọng, có ý nghĩa thực tiễn to lớn trong thời đại cách mạng vô 12
  13. sản, gây tranh cãi không ít trong phong trào cộng sản và công nhân quốc tế liên quan trực tiếp đến thắng lợi CM thế giới và CM mỗi nước gây tranh cãi trong các Đảng CSVN những năm 30 do nhận thức chưa đúng trong những người CS trong nước và quốc tế Vấn đề dân tộc, ở thời đại nào cũng được nhận thức và giải quyết trên lập trường và theo quan điểm của một giai cấp nhất định, - Ngay từ khi lựa chọn con đường CMVS, HCM đã có sự gắn bó thống nhất giữa dân tộc và giai cấp, dân tộc và quốc tế; độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. 1930, trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng, HCM xác định phương hướng chiến lược của cách mạng Việt Nam: làm “tư sản dân quyền cách mạng” và “thổ địa cách mạng” để “đi tới xã hội cộng sản” -Tư tưởng HCM vừa phản ánh quy luật khách quan của sự nghiệp giải phóng dân tộc trong thời đại cách mạng vô sản, vừa phản ánh mối quan hệ khăng khít giữa mục tiêu giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp và giải phóng con người. Chỉ có xóa bỏ tận gốc tình trạng áp bức bóc lột, thiết lập một nhà nước thực sự của dân, do dân, vì dân mới bảo đảm cho người lao động có quyền làm chủ, thực hiện sự phát triển hài hòa giữa cá nhân và xã hội; giữa độc với tự do và hạnh phúc của con người. Do đó, sau khi giành độc lập, phải tiến lên xây dưng CNXH, làm cho dân giau, nước mạnh, mọi người đều ̀ được sung sướng, tự do. Sự phát triển đất nước theo con đường CNXH là đảm bảo vững chắc cho nền độc lập. “Yêu Tổ quốc, yêu nhân dân phải gắn liền với yêu CNXH, vì có tiến lên CNXH, thì nhân dân mình mỗi ngày một ấm no thêm, Tổ quốc mỗi ngày một giàu mạnh thêm” - Đưa ra quan điểm: Độc lập cho dân tộc mình, đồng thời độc lập cho tất cả các dân tộc. Khẩu hiệu “giúp bạn là tự giúp mình”, chủ trương bằng thắng lợi của cách mạng mỗi nước mà đóng góp vào sự nghiệp chung của cách mạng thế giới. II. Tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc 1. Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường của cách mạng vô sản -Thất bại của phong trào yêu nước chống thực dân Pháp ở Việt Nam cuối thế kỷ XIX, thế kỷ XX, chứng tỏ những con đường GPDT dưới ngọn cờ tư tưởng phong kiến hoặc tư sản không đáp ứng được yêu cầu khách quan là giành độc lập, tự do cho dân tộc. HCM rất khâm phục tinh thần yêu nước của ông cha, nhưng Người không tán thành các con đường cứu nước ấy, mà quyết tâm ra đi tìm một con đường cứu nước mới. - Tháng 7-1920, khi đọc Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đền dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin, HCM khẳng định: “Đây là cái cần thiết cho chúng ta. Đây là con đường giải phóng chúng ta”, Người tìm thấy trong lý luận của Lênin một con đường cứu nước mới: con đường cách mạng vô sản. 1923, trong Truyền đơn cổ động mua báo Người cùng khổ ( Le Paria), Người viết: “ Chỉ có CNCS mới cứu nhân loại, đem lại cho mọi người không phân biệt chủng tộc và nguồn gốc sự tự do, bình đẳng, bác ái, đoàn kết, ấm no trên quả đất, việc làm cho mọi người và vì mọi người, niềm vui, hòa bình, hạnh phúc…” - Như vậy, vượt qua sự hạn chế về tư tưởng của các bậc tiền bối, và của các nhà cách mạng có xu hướng tư sản đương thời. HCM đã đến với hoc thuyêt CM của chủ nghĩa Mác- ̣ ́ Lênin, từ đó Người quyết tâm đưa dân tộc Việt Nam đi theo con đường đó: + Tiến hành CM GPDT và dần dần từng bước đi tới xã hội cộng sản + Lực lượng lãnh đạo CM là giai cấp công nhân và đội tiên phong là Đảng Cộng sản + Lực lượng cách mạng là khối đoàn kết toàn dân, nòng cốt là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và lao động trí óc + Cách mạng Việt Nam là bộ phận của cách mạng thế giới, phải đoàn kết quốc tế. 13
  14. 2. Cách mạng giải phóng dân tộc trong thời đại mới phải do Đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo. - Các nhà yêu nước Việt Nam đã ý thức được tầm quan trọng và vai trò của tổ chức cách mạng, các tổ chức chức cách mạng kiểu cũ không thể đưa cách mạng GPDT đến thành công vì thiếu một đường lối chính trị đúng đắn, một phương pháp cách mạng khoa học, không có cơ sở rộng rãi trong quần chúng - HCM khẳng định: Muốn GPDT thành công trước hết phải có Đảng cách mệnh.Người phân tích: “Cách mệnh trước hết phải làm cho dân giác ngộ, phải giảng giải lý luận và chủ nghĩa cho dân hiểu, phải hiểu phong triều thế giới, phải bày sách lược cho dân…Vậy nên sức cách mệnh phải tập trung, muốn tập trung phải có đảng cách mệnh” - Đầu 1930, HCM sáng lập Đảng CSVN, một chính đảng của GCCN Việt Nam, có tổ chức chặt chẽ, kỷ luật nghiêm minh và liên hệ mật thiết với quần chúng. 3. Lực lượng của cách mạng giải phóng dân tộc bao gồm toàn dân tộc - CM GPDT “là việc chung của cả dân chúng chứ không phải là việc một hai người”. HCM phân tích: “dân tộc cách mệnh chưa phân giai cấp, nghĩa là sĩ, nông, công, thương đều nhất trí chống lại cường quyền”. Trong lực lượng đó, công nông “là gốc cách mệnh”, “còn học trò, nhà buôn, điền chủ nhỏ cũng bị tư bản áp bức, song không cực khổ bằng công nông; 3 hạng ấy chỉ là bầu bạn của công nông thôi” - HCM đánh giá rất cao vai trò của nhân dân trong khởi nghĩa vũ trang, coi sức mạnh vĩ đại, năng lực sáng tạo vô tận của quần chúng là then chốt đảm bảo thắng lợi. Trong tác phẩm Đường cách mệnh, HCM phê phán việc lấy ám sát cá nhân và bạo động non làm phương thức hoạt động. Khẳng định “Dân khí mạnh thì quân lính nào, súng ống nào cũng không chống lại” -Trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng, Người xác định lực lượng cách mạng bao gồm toàn dân tộc: Đảng phải vận động, tập hợp đại bộ phận GCCN, tập hợp đại bộ phận nông dân và phải dựa vào hạng dân cày nghèo, lãnh đạo nông dân làm cách mạng ruộng đất; lôi kéo tiểu tư sản, trì thức, trung nông… đi vào phe vô sản giai cấp; đối với phú nông, trung tiểu đọa chủ và tư bản Việt nam mà chưa rõ mặt phản cách mạng thì phải lợi dụng, chí ít là làm cho họ đứng trung lập. Bộ phận nào đã ra mặt phản cách mạng (Đảng Lập Hiến) thì phải đánh đổ -Chủ trương tập hợp quần chúng phản ánh tư tưởng ĐĐK dân tộc của Người: Bài du kích ca (1942), HCM chủ trương mọi người trẻ, già, gái, trai đều tham gia đánh giặc, dân, lính đều tham gia đánh giặc. Trong chỉ thị thành lập đội VN tuyên truyền giải phóng quân (22-12-1944), HCM viết: “Cuộc kháng chiến của ta là cuộc kháng chiến toàn dân, phải động viên toàn dân, vũ trang toàn dân”. Trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và Mỹ, HCM lấy dân làm nguồn sức mạnh. Quan điểm lấy “dân làm gốc” xuyên suốt tiến trình chỉ đạo chiến tranh của HCM. Đặt niềm tin vào truyền thống yêu nước của nhân dân Việt Nam, khẳng định: “Địch chiếm trời, địch chiếm đất, nhưng chúng không sao chiếm được lòng nồng nàn yêu nước của nhân dân toàn dân gắn với kháng chiến toàn diện, kết hợp đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ trang, đấu tranh trên các mặt trận: quân sự, chính trị, ngoại giao, kinh tế, văn hoá, tư tưởng. Khi phát động kháng chiến toàn quốc chống TD Pháp (12-1946). HCM kêu gọi toàn dân đánh giặc bằng bất cứ vũ khí nào có trong tay: “Bất kỳ đàn ông, đàn bà, bất kỳ người giá, người trẻ, không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc. Hễ là người VN thì phải đứng lên đánh TD Pháp để cứu Tổ Quốc. Ai có súng dùng súng. Ai có gươm dùng gươm, không có gươm thì dùng cuốc, thuổng, gậy gộc. Ai cũng phải ra sức chống TD Pháp cứu nước” 14
  15. Kêu gọi toàn dân kháng chiến chống đQ Mỹ, HCM khẳng định: Chống Mỹ, cứu nước là nhiệm vụ thiêng liêng nhất của mọi người VN yêu nước. “Cuộc kháng chiến của ta là toàn dân, thực sự là cuộc chiến tranh nhân dân” HCM chủ trương phát động chiến tranh nhân dân. Kháng chiến toàn dân gắn với kháng chiến toàn diện: “Không dùng toàn lực của nhân dân về đủ mọi mặt để ứng phó, không thể nào thắng lợi được. Kết hợp quân sự với chính trị, kinh tế, ngoại giao, văn hóa tư tưởng… Làm cho khả năng tiến hành chiến tranh nhân dân trở thành hiện thực Tư tưởng chiến tranh nhân dân của HCM là ngọn cờ cổ vũ, dẫn đắt cả dân tộc đứng lên kháng chiến và kháng chiến thắng lợi, đánh thắng hai đế quốc là Pháp và Mỹ trong 30 năm chiến tranh, làm nên thắng lợi vĩ đại có tính thời đại sâu sắc. 4. Cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ động, sáng tạo và có khả năng giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc. - Trong phong trào cộng sản quốc tế đã từng tồn tại quan điểm xem thắng lợi của cách mạng thuộc địa phụ thuộc vào thắng lợi của cách mạng vô sản ở chính quố c: Chỉ có thể thực hiện hoàn toàn công cuộc giải phóng các thuộc địa khi giqi cấp vô sản giành được thắng lợi ở các nước tư bản tiên tiến Quan điểm này vô tình làm giảm tính chủ động, sáng tạo của PT CM ở thuộc địa - Theo HCM, giữa cách mạng GPDT và cách mạng vô sản có quan hệ mật thiết với nhau, tác động qua lại với nhau. Đó là quan hệ bình đẳng, không phải quan hệ chính phụ, chống lại kẻ thù chung là chủ nghĩa đế quốc. Liên minh các dân tộc thuộc địa là một trong những cái cánh của CMVS 1925, HCM viết: “CNTB là con đỉa có một cái vòi bám vào giai cấp vô sản ở chính quốc và một cái vòi khác bám vào giai cấp vô sản ở các thuộc địa. Nếu muốn người ta giết con vật ấy, người ta phải đồng thời cắt cả hai cái vòi. Nếu người ta chỉ cắt một cái vòi thôi, thì cái vò kia vẫn tiếp tục sống hút máu của GCVS, con vật vẫn tiếp tục sống và cái vòi bị cắt đức sẽ mọc ra”…” Nếu xem thường CM ở thuộc địa tức là: “ muốn đánh chết rắn đằng đuôi” Vận dụng công thức của Các Mác: sự giải phóng của GCCN phải là sự nghiệp của bản thân GCCN. HCM đưa ra luận điểm: “Công cuộc giải phóng anh em chó có thể thực hiện được bằng sự nỗ lực của bản thân anh em” - Do nhận thức được vai trò, vị trí chiến lược của CM thuộc địa, đánh giá đúng sức mạnh dân tộc; HCM cho rằng CM GPDT ở thuộc địa có thể giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc. Người viết: “Ngày mà hàng trăm triệu nhân dân châu Á bị tàn sát và áp bức thức tỉnh để gạt bỏ sự bóc lột đê tiện của một bọn thực dân lòng tham không đáy, họ sẽ hình thành một lực lượng khổng lồ, và trong khi thủ tiêu một trong những điều kiện tồn tại của CNTB là chủ nghĩa đế quốc, họ có thể giúp đơ những người anh em của mình ở phương Tây trong nhiệm vụ giải phóng hoàn toàn”. Đây là một luận điểm sáng tạo, có giá trị lý luận và thực tiễn rất to lớn, một cống hiến rất quan trọng vào kho tàng lý luận Mác-Lênin, đã được thắng lợi của cách mạng GPDT Việt Nam chứng minh là hoàn toàn đúng đắn. 5. Cách mạng GPDT phải tiến hành bằng con đường cách mạng bạo lực a) Bạo lực cách mạng trong cách mạng giải phóng dân tộc ở Việt Nam - HCM cho rằng trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù của giai cấp- dân tộc, cần dùng bạo lực cách mạng chống lại bạo lực phản cách mạng, giành lấy chính quyền và bảo vệ chính quyền (các thế lực đế quốc sử dụng bạo lực để xâm lược và thống trị thuộc đia. Đàn áp các phong trào; Chế độ thực dân, tự bản thân nó đã là một hàng động bạo lực của kẻ đối với kẻ yếu. - Bạo lực cách mạng cũng là bạo lực của quần chúng. Hình thức của bạo lực cách mạng bao gồm cả đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ trang, 15
  16. Trong chiến tranh, lực lượng vũ trang và đấu tranh vũ trang giữ vị trí quyết định trong việc tiêu diệt lực lượng quân địch, làm thất bại những âm mưu của chúng. Nhưng tùy tình hình mà quy định những hình thức đấu tranh thích hợp - HCM luôn tranh thủ khả năng giành và giữ chính quyền ít đổ máu. Tư tưởng bạo lực CM và tư tuởng nhân đạo hoà bình thống nhất biện chứng với nhau trong tư tưởng HCM Xuất phát từ tình thương yêu, quý trọng con người., HCM tìm mọi cách ngăn chặn xung đột vũ trang, tận dụng mọi khả năng giải quyết xung đột bằng biện pháp hòa bình, chủ động đàm phán, thương lượng, chấp nhận những nhân nhượng có nguyên tắc “Tôi không muốn trở về Hà nội tay không. Tôi muốn khi trở về nước sẽ đem về cho nhân dân Việt Nam những kết quả cụ thể với sự cộng tác chắc chắn mà chúng tôi mong đợi ở nước Pháp” ( 1946) Sau khi Miền Bắc được giải phóng, HCM kiên trì yêu cầu đối phương thi hành Hiệp định Giơnevo 1954 về Đông Dương, thực hiện tổng tuyển cử thống nhất nước nhà HCM nhiều lần gởi thư cho Chính phủ và nhân dân Pháp, tướng lĩnh, binh sĩ trong quân đội Pháp và kiều dân Pháp ở VN…vừa tố cáo cuộc chiến tranh, vừa kêu gọi đàm phán hòa bình. “Chúng tôi muốn hòa bình ngay để máu người Pháp và Việt ngừng chảy. Những dòng máu đó chúng tôi đều quý như nhau. Chúng tôi mong đợi ở Chính phủ và nhân dân Pháp một cử chỉ mang lại hòa bình. Nếu không, chúng tôi buộc phải chiến đấu đến cùng để giải phóng hoàn toàn đất nước” Trong chống Mỹ, HCM gởi thông điệp cho nhà cần quyền Mỹ, đề nghị đàm phán hòa bình để kết thúc chiến tranh. Khi Mỹ tăng cường chiến tranh, HCM kêu gọi nhân dân “quyết tâm đánh thắng giặc Mỹ xâm lược”; đồng thời chủ trương vừa đánh vừa đàm để kết thúc chiến tranh. b) Phương châm chiến lược đánh lâu dài trong cách mạng giải phóng dân tộc - Chủ trương sử dụng phương châm chiến lược đánh lâu dài, thắng lợi và trường kỳ phải đi đôi với nhau Trong kháng chiến chống thực dân Pháp, HCM nói: “Địch muốn tốc chiến, tốc thắng. Ta lấy trường kỳ kháng chiến trị nó, thì địch nhất định thua, ta nhất định thắng”, “trường kỳ kháng chiến nhất định thắng lợi” Trong kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, HCM khẳng định: “Chiến tranh có thể kéo dài 5 năm, 10 năm, 20 năm hoặc lâu hơn nữa. Hà nội,Hải Phòng và một số thành phố, xí nghiệp có thể bị tàn phá, song nhân dân VN quyết không sợ! Không có gì quý hơn ĐLTD. Đến ngày thắng lợi nhân dân ta sẽ xây dựng lại đất nước ta đàng hoàng hơn, to đẹp hơn” -Tự lực cánh sinh là phương châm chiến lược rất quan trọng, nhằm phát huy cao độ nguồn sức mạnh. Tháng 8/1945, HCM kêu gọi: Toàn quốc đồng bào hãy đứng dậy, đem sức ta mà giải phóng cho ta. -Độc lập tự chủ, tự lực tự cường kết hợp với tranh thủ sự giúp đỡ quốc tế về vật chất và tinh thần để kháng chiến thắng lợi là 1 quan điểm nhất quán III. Vận dụng TT HCM về vấn đề dân tộc, CM GPDT trong cuộc đổi mới 1. Khơi dậy sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc, nguồn động lực mạnh mẽ để xây dựng và bảo vệ đất nước. - Trong sự nghiệp đổi mới, cần phải xác định rõ các nguồn lực và phát huy tối đa nguồn nội lực, yếu tố quan trọng,quyết định nhất là nguồn lực con người với tất cả sức mạnh thể chất và tinh thần. - Con người Việt Nam có nhiều truyền thống tốt đẹp. Hiện nay, các truyền thống quý báu ấy cần được tiếp tục khơi dậy và phát huy mạnh mẽ, biến nó thành nguồn nội lực vô tận để đất nước ta vượt qua mọi khó khăn thử thách, vững bước tiến lên 2. Nhận thức, giải quyết vấn đề dân tộc trên quan điểm giai cấp - HCM giải quyết vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp quyện chặt với nhau. Khi coi trọng vấn đề dân tộc, đề cao sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước, thì Người luôn đứng vững trên quan điểm giai cấp để nhận thức và giải quyết vấn đề dân tộc. - Mục tiêu của cách mạng thể hiện kết hợp vấn đề dân tộc, vấn đề giai cấp. % 16
  17. CHƯƠNG III (6 =3 + 3) TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ CON ĐƯỜNG QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM A. Mục đích, yêu cầu: -Thấy được quan điểm của HCM về tính tất yếu, hợp quy luật của quá trình đi lên CNXH . Nắm vững quan điểm của HCM về những đặc trưng bản chất, mục tiêu, động lực của CNXH. Nắm được những đặc điểm của TKQĐ lên CNXH, bước đi, các biện pháp thực hiện B. Nội dung giảng. I. Tư tưởng HCM về bản chất, mục tiêu của CNXH 2. Quan niệm của HCM về đặc trưng bản chất của CNXH. 3. Quan niệm về mục tiêu, động lực của CNXH. II. Tư tưởng HCM về con đường lên CNXH ở Việt Nam 1. Quan niệm của HCM về TKQĐ lên CNXH ở Việt nam a. Nhiệm vụ lịch sử b. Nội dung XD CNXH 2. Bước đi và các biện pháp xây dựng CNXH C. Nội dung tự học. I. Tư tưởng HCM về bản chất, mục tiêu của CNXH 1. Con đường hình thành tư duy HCM về CNXH ở VN III. Vận dụng TT HCM về CNXH và con đường quá độ lên CNXH vào công cuộc đổi mới 1. Giữ vững mục tiêu của CNXH. 2. Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, khơi dậy mạnh mẽ tất cả các nguồn lực, trước hết là nội lực . 3. Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại 4. Chăm lo xây dựng Đảng vững mạnh, làm trong sạch bộ máy nhà nước, đẩy mạnh chống tham nhũng, quan liêu, lãng phí, thực hiện cần, kiệm xây dựng CNXH. D. Câu hỏi ôn tập, thảo luận: 1. Làm rõ tinh tất yếu khách quan, hợp quy luật của con đường đi lên CNXH ở Việt nam theo TT HCM. 2. Trình bày quan điểm về những đặc trưng bản chất, bước đi, biện pháp xây dựng CNXH của HCM. Đảng ta đã vận dụng những quan điểm đó vào công cuộc đổi mới hiện nay như thế nào? I.Tư tưởng HCM về bản chất và mục tiêu của chủ nghĩa xã hội 1. Con đường hình thành tư duy Hồ Chí Minh về CNXH ở Việt Nam ̀ ́ * Nguôn gôc: -Từ CN yêu nước, truyên thông nhân ai, tinh thân công đông, lang xã Viêt Nam. ̀ ́ ́ ̀ ̣ ̀ ̀ ̣ 17
  18. -Từ tư tưởng sơ khai về CNXH ở Phương Đông: HCM đi đên môt nhân thức mới la: ́ ̣ ̣ ̣ CNXH, CNCS không những thich ứng được ở Châu A, phương Đông, mà con thich ứng dễ ́ ́ ̀ ́ hơn ở Châu Âu Qua cac thuyêt đai đông cua Nho giao, với cac mênh đê: Cac tân sở năng, cac thủ sở ́ ́ ̣ ̀ ̉ ́ ́ ̣ ̀ ́ ̣ ́ nhu; thiên hạ vi công, dân vi quy; xã tăc thứ chi, quân vi khinh… ́ ́ Qua tư tưởng Luc hoa: Thân hoà đông tru; Ngôn hoà đông hiêu; Giới hoà đông tu; Ý ̣ ̀ ̀ ̀ ̣ ̀ ̉ ̀ hoà đông tâm; Kiên hoà đông giai; Lợi hoà đông quân. ̀ ́ ̀ ̉ ̀ Qua 5 đăc trưng cua xã hôi đai đông: XH là cua chung (thiên hạ vi công); Sử dung ̣ ̉ ̣ ̣ ̀ ̉ ̣ người hiên tai (tuyên hiên, nhiêm tai); Hưởng theo nhu câu (cac đăc kỳ sở); Lam hêt năng ̀ ̀ ̉ ̀ ̣ ̀ ̀ ́ ́ ̀ ́ lực (cac tân kỳ năng); Coi trong tinh thân hoà muc để hoà đông (giang tin tu muc) ́ ̣ ̣ ̀ ̣ ̀ ̉ ́ ̣ Ơ Châu Á có ưu điêm trong PTSX là chế độ công điên, chế độ tinh điên: 3 năm lai chi ̉ ̀ ̉ ̀ ̣ lai ruông đât cho moi người. Chế độ ruông công đã tao sự cố kêt công đông trong XH Viêt ̣ ̣ ́ ̣ ̣ ̣ ́ ̣ ̀ ̣ Nam Trung Quôc giao duc dân 4 không: không chông My, phap luât, thủ trưởng, vợ ́ ́ ̣ ́ ̃ ́ ̣ -Thây được trong quan điêm cua CN Mac-Lênin, từ phương diện kinh tế, trình độ ́ ̉ ̉ ́ phát triển của lực lượng sản xuất, lý tưởng về 1 xã hôi nhân đao: sự phat triên tự do cua ̣ ̣ ́ ̉ ̉ môi người là điêu kiên phat triên tự do cho tât cả moi người ̃ ̀ ̣ ́ ̉ ́ ̣ - Thây được hiêu quả tich cực cua chinh sach NEP, con đường xây dựng CNXH ở Liên xô. ́ ̣ ́ ̉ ́ ́ * Tiêp cân CNXH từ: ́ ̣ -Từ lâp trường yêu nước và khat vong giai phong dân tôc tim thây trong CN Mac- ̣ ́ ̣ ̉ ́ ̣ ̀ ́ ́ Lênin con đường giai phong DT, GC, XH loai người: “Chỉ có CNXH và CNCS mới giai ̉ ́ ̀ ̉ phong được cac dân tôc bị ap bức và giai câp công nhân toan thế giới” ́ ́ ̣ ́ ́ ̀ - Từ phương diên đao đức: không có xã hôi nao tôn trong con người, chú ý xem xet ̣ ̣ ̣ ̀ ̣ ́ cac lợi ich cá nhân và bao đam nó được thoả man băng chế độ XHCN ́ ́ ̉ ̉ ̃ ̀ CNXH đối lập, xa lạ với chủ nghĩa cá nhân, nhưng không hề phủ nhận cá nhân, trái lại, đề cao, tôn trọng con người cá nhân, các giá trị cá nhân, phát triển mọi năng lực cá nhân vì phát triển xã hội và hạnh phúc con người. CNXH tạo mọi điều kiện cho sự phát triển hài hòa giữa cá nhân và xã hội. - Từ kế thừa và phát triển các giá trị văn hoá truyền thống của dân tộc Việt Nam: trong dân, khoan dung, hoà muc để hoà đông… ̣ ̣ ̀ HCM đã nhận thức tính tất yếu và bản chất của CNXH như là kết quả tác động tổng hợp của các nhân tố: truyền thống và hiện đại, dân tộc và quốc tế, kinh tế, chính trị, đạo đức, văn hoá, (mang trong nó ban chât nhân văn và văn hoa), CNXH là giai đoan phat ̉ ́ ́ ̣ ́ triên cao hơn CNTB về văn hoá và giai phong con người. HCM có những cống hiến xuất ̉ ̉ ́ sắc vào việc phát triển lý luận Mác-Lênin về CNXH. 2. Quan niệm của Hồ Chí Minh về đặc trưng bản chất của CNXH - Các Mác và Ăngghen cho rằng, trong điều kiện của xã hội XHCN, nhờ công cuộc cải tạo mang tính cách mạng mà xã hội đạt được một trạng thái phát triển mới về chất: làm cho tất cả mọi TLSX trở thành tài sản chung của toàn xã hội, qua đó tạo điều kiện để phát triển kinh tế theo một kế hoạch thống nhất, bảo đảm tính chất xã hội của lao động, theo nguyên tắc: “làm theo năng lực, hưởng theo lao động” ̉ 7 quan điêm cua M-A: ̉ 1. Xoá bỏ từng bước chế độ TBCN, thiêt lâp chế độ công hữu để GP sức SX ́ ̣ 2. Có nên đai CN cơ khí với trinh độ KH-CN hiên đai, có khả năng tao ra nông nghiêp, tao ̀ ̣ ̀ ̣ ̣ ̣ ̣ ̣ NSLĐ cao hơn trong CNTB. 3.Thực hiên SX có kế hoach và tiên tới xoá bỏ quan hệ hang hoa- tiên tệ (sau nay Lênin ̣ ̣ ́ ̀ ́ ̀ ̀ ̀ ́ ́ thay băng chinh sach NEP) 4. Thực hiên PP theo lao đông, thể hiên sự công băng binh đăng về lao đông và hưởng thu. ̣ ̣ ̣ ̀ ̀ ̉ ̣ ̣ 18
  19. 5. Khăc phuc dân sự khac biêt giữa cac giai câp; giữa nông thôn và thanh thi, lao đông tay ́ ̣ ̀ ́ ̣ ́ ́ ̀ ̣ ̣ chân và trí oc, tiên tới 1 XH tương đôi thuân nhât về giai câp. ́ ́ ́ ̀ ́ ́ 6. Giai phong con người khoi ach ap bức, boc lôt, nâng cao trinh độ VH, tư tưởng cho ̉ ́ ̉ ́ ́ ́ ̣ ̀ nhân dân, tao điêu kiên co con người phat triên moi khả năng săn có cua minh. ̣ ̀ ̣ ́ ̉ ̣ ̃ ̉ ̀ 7. Sau khi đat được những điêu noi trên, giai câp sẽ không con nữa, chức năng chinh trị ̣ ̀ ́ ́ ̀ ́ cua nhà nước sẽ tiêu vong. ̉ - Lênin đã phát triển học thuyết của Các Mác và Ăngghen, cho rằng + Tiến lên XHCN không loại trừ nền SX hàng hoá do giai cấp công nhân tổ chức. + Đề ra việc sử dụng các quan hệ hàng hoá-tiền tệ và những phạm trù liên quan như hàng hoá, giá cả, lợi nhuận, hạch toán kinh tế + Phân phối phải được xây dựng nhờ các quan hệ hàng-tiền, thương nghiệp Thực tiễn sinh động là cơ sở xây dựng quan điểm về các đặc trưng bản chất của CNXH. Các đặc trưng của CNXH được các nhà kinh điển đưa ra sẽ dần dần được nhận thức thêm, phù hợp với biện chứng khách quan của hiện thực - Một số định nghĩa cơ bản về CNXH của Hồ Chí Minh + Định nghĩa tổng quát, xem CNXH, CNCS là một chế độ xã hội hoàn chỉnh, bao gồm các mặt khác nhau của đời sống, là con đường giải phóng nhân loại, đem lại tự do, bình đẳng, hạnh phúc: “Chỉ có CNXH, CNCS mới cứu nhân loai, đem lai cho moi người ̣ ̣ ̣ và vì moi người, niêm vui, hoà binh, hanh phuc…” ̣ ̀ ̀ ̣ ́ + Định nghĩa bằng cách chỉ ra một mặt nào đó (KT,CT,XH…) “CNXH là lấy nhà máy, xe lửa, ngân hàng làm của chung. Ai làm nhiều thì ăn nhiều, ai làm ít thì ăn ít, ai không làm thì không ăn, tất nhiên trừ những người già cả, đau yếu và trẻ em..." + Định nghĩa bằng cách xác định mục đích, phương hướng, phương tiện để đạt mục tiêu: “CNXH là gì?" và Người tự trả lời: "là mọi người được ăn no mặc ấm, sung sướng tự do", " là đoàn kết, vui khỏe". + Định nghĩa bằng cách xác định động lực xây dựng nó "CNXH là nhằm nâng cao đời sống vật chất và văn hóa của nhân dân và do dân tự xây dựng lấy" Những định nghĩa dung dị, dễ hiểu phản ánh đầy đủ đặc trưng cốt lõi của CNXH, bao hàm mọi mặt đời sống XH, hiện diện ra một chế độ xã hội ưu việt: 1. CNXH là một chế độ xã hội có LLSX phát triển cao, gắn liền với sự phát triển tiến bộ của khoa học-kỹ thuật và văn hoá, dân giàu, nước mạnh 2. Thực hiện chế độ sở hữu xã hội về TLSX và thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động 3. CNXH có chế độ chính trị dân chủ, nhân dân lao động là chủ và làm chủ. Nhà nước là của dân, do dân, vì dân, dựa trên khối đại đoàn kết toàn dân mà nòng cốt là liên minh công-nông-lao động trí óc do Đảng CS lãnh đạo 4. CNXH có hệ thống quan hệ XH lành mạnh, công bằng, bình đẳng, không còn áp bức bóc lột, bất công, không còn sự đối lập giữa lao động tay chân và lao động trí óc, giữa thành thị và nông thôn; con người được giải phóng, có điều kiện phát triển toàn diện, có sự hài hoà trong phát triển của xã hội và tự nhiên 5. CNXH là của quần chúng nhân dân lao động và do quần chúng nhân dân tự xây dựng Các đặc trưng bản chất nêu trên là hình thức thể hiện một hệ thống giá trị vừa kế thừa các di sản của quá khứ, vừa được sáng tạo mới trong quá trình xây dựng CNXH Trong Bao nhân dân ra từ ngay 18-25 thang 2 năm 1960, số 2162 và 2169 đăng bai: Hơn hăn cua ́ ̀ ́ ̀ ̉ ̉ HCM, khăng đinh: Tinh hơn hăn cua PTSX XHCN so với PTSX TBCN chinh là vân đề tăng NSLĐ. Tinh ưu ̉ ̣ ́ ̉ ̉ ́ ́ ́ viêc trong tổ chức SX, phân phôi, quan lý KT-XH… là tiên đề cho viêc nâng cao NSLĐ… Trong môi HTX, xí ̣ ́ ̉ ̀ ̣ ̃ 19
  20. nghiêp, công trường… chung ta hay giam bớt cac cuôc ban cai suông xem chừng không mây bổ ich… hay ̣ ́ ̃ ̉ ́ ̣ ̀ ̃ ́ ́ ̃ dôn sức vao giai quyêt những vân đề thiêt thực hơn để nâng cao NSLĐ ̀ ̀ ̉ ́ ́ ́ 8 đăc trưng cua Đang CSVN ( ĐH X) (Bổ sung 1,7 vao ĐH VII) ̣ ̉ ̉ ̀ 1. XH dân giau, nước manh, công băng, dân chu,̉ văn minh; ̀ ̣ ̀ ̣ 2. Do nhân dân lao đông lam chu; ̀ ̉ 3. Có nên KT phat triên cao, dựa trên LLSX hiên đai và QHSX phù hợp với trinh độ phat triên cua LLSX. ̀ ́ ̉ ̣ ̣ ̀ ́ ̉ ̉ 4. Có nên VH tiên tiên, đâm đà ban săc dân tôc. ̀ ́ ̣ ̉ ́ ̣ 5. Con người được giai phong khoi ap bức, bât công, có cuôc sông âm no, tự do, hanh phuc, phat triên ̉ ́ ̉ ́ ́ ̣ ́ ́ ̣ ́ ́ ̉ ̀ ̣ toan diên. 6. Cac DT trong công đông Viêt Nam binh đăng, đoan kêt, tương trợ và giup đơ nhau cung tiên bô.̣ ́ ̣ ̀ ̣ ̀ ̉ ̀ ́ ́ ̀ ́ 7. Có nhà nước phap quyên XHCN cua dân do dân, vì dân dưới sự lanh đao cua Đang công san ́ ̀ ̉ ̃ ̣ ̉ ̉ ̣ ̉ 8. Có quan hệ hữu nghị và hợp tac với nhân dân cac nước trên thế giới. ́ ́ 3. Quan niệm của Hồ Chí Minh về mục tiêu và động lực của CNXH a. Những mục tiêu cơ bản - Mục tiêu chung của CNXH và mục tiêu phấn đấu của HCM là một: là độc lập, tự do cho dân tộc, hạnh phúc cho nhân dân “Tôi chỉ có một sự ham muốn, ham muốn tột bậc là làm sao cho nước ta được hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ta ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành - Mục tiêu cụ thể: + Mục tiêu chính trị: Chế độ chính trị phải do nhân dân lao động làm chủ; Nhà nước là của dân, do dân, vì dân. Nhà nước với hai chức năng: dân chủ với nhân dân và chuyên chính với kẻ thù “ Nhà nước của ta là nhà nước dân chủ nhân dân, dựa trên nền tảng liên minh công nông, do giai cấp công nhân lãnh đạo”; Nhân dân thực hiện quyền làm chủ của mình chủ yếu bằng Nhà nước, sự lãnh đạo của Đảng, “ Nhà nước phải phát triển quyền dân chủ và sinh hoạt chính trị của toàn dân , để phát huy tính tích cực và sáng tạo của nhân dân, làm cho mọi người công dân Việt nam thực sự tham gia quản lý cônmg việc Nhà nước, ra sức xây dựng chủ nghĩa xã hội” Sđd, t9, tr 586, 590. “Là đầy tớ chung của nhân dân, từ chủ tịch toàn quốc đến làng. Dân là chủ thì chính phủ phải là đầy tớ … nếu chính phủ làm hại dân thì dân có quyền đuổi Chính phủ” “Đã là người làm chủ Nhà nước thì phải chăm lo việc nước như chăm lo việc nhà…Đã là người chủ thì phải biết tự lo toan gánh vác , không ỷ lại , không ngồi chờ”… Sđd. t 10, tr 310. Mọi người trong XH đều có nghĩa vụ lao động, nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc, tôn trọng và chấp hành pháp luật, tôn trọng và bảo vệ của công, đồng thời có nghĩa vụ học tập nâng cao trình độ về mọi mặt để xứng đáng vai rò của người làm chủ” + Mục tiêu kinh tế: Kinh tế XHCN với công-nông nghiệp hiện đại, khoa học-kỹ thuật tiên tiến; xoá bỏ dần cách bóc lột theo CNTB, đời sống vật chất của nhân dân ngày càng được cải thiện. Kết hợp các lợi ích kinh tế, khoán là một trong những hình thức của sự kết hợp đó “Sởhữu của Nhà nước tức của toàn dân. Sở hữu của hợp tác xã tức là sở hữu tập thể của nhân dân lao động. Sở hữu cuả người lao động riêng lẻ. Một ít tư liệu sản xuất thuộc sở hữu của nhà tư bản”. T9. tr 588 Trong đó kinh tế quốc doanh là hình thức sở hữu của toàn dân, nó lãnh đạo nền kinh tế quốc dân và Nhà nước phải đảm bảo cho nó phát triển ưu tiên”- tr 588 Không có nền công nghiệp hiện đại thì không thể có chủ nghĩa xã hội. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là quy luật tất yếu và phổ biến. “bóc lột CNTB được xoá bỏ dần, đời sống vật chất, VH của nhân dân ngày càng được cải thiện.” - 5/6/1953 HCM viêt bai: Chinh sach kinh tế cua chung ta, đăng trên bao cứu quôc số 2352 ́ ̀ ́ ́ ̉ ́ ́ ́ ́ ́ nêu 4 chinh sach: 20
nguon tai.lieu . vn