Xem mẫu
- I. Khái niệm ô nhiễm môi trường
Khái niệm ô nhiễm môi trường dưới quan
điểm kinh tế học phụ thuộc vào 2 yếu tố:
• Hiệu ứng vật lý của chất thải:
Có thể mang tính sinh học: thay đổi gen
di truyền, giảm sức khỏe, …
hoặc có tính hóa học: như ảnh hưởng
của mưa axit đến các công trình, nhà cửa,
…)
• Phản ứng của con người: có thể không hài
lòng hoặc hoàn toàn bàng quan.
- ⇒Khi có ô nhiễm vật lý không có nghĩa là có
ô nhiễm về kinh tế.
⇒ Ô nhiễm kinh tế chỉ xuất hiện khi nào
người ta bắt đầu có phản ứng đối với những
hiệu ứng vật lý của ô nhiễm.
⇒Thậm chí, nếu như người ta không quan
tâm đến các hiệu ứng vật lý của luồng chất
thải, thì cũng xem như không có ô nhiễm
kinh tế.
⇒ Ô nhiễm MT là một dạng ngoại tác tiêu
cực. Vậy, về mặt kinh tế, muốn giải quyết
tình trạng ô nhiễm môi trường thì phải tìm
cách nội hóa các chi phí ngoại tác.
- ⇒Hay nói cách khác là những chi phí gây ra
cho bên ngoài phải được đền bù bằng một
hình thức nào đó.
II. Điều kiện ô nhiễm tối ưu về mặt kinh tế
P = MC + MEC = MSC
P – MC = MEC
MNPR = MEC
MEC: (Marginal external cost): chi phí ngoại tác
biên
MSC: (Marginal social cost) chi phí xã hội biên
MNPR: (Marginal net personal revenue)
- P
MNPR MEC
a E d
0 b c
QA Q* Qt Q, W
WA W* Wt
Hình IV. 1: Sản lượng tối ưu và mức ô nhiễm tối ưu. Mức
ô nhiễm tối ưu là mức ô nhiễm ứng với lợi nhuận tối đa.
- Theo hình vẽ, lợi nhuận tối đa ứng với diện
tích hình a.
Để đảm bảo lợi nhuận tối đa đó, các đơn vị
sản xuất hoặc là sẽ giảm ô nhiễm từ St
xuống S*,
hoặc giảm quy mô sản xuất từ Qt đến Q* .
Tổng chi phí ngoại tác tối ưu ở tại mức ô
nhiễm tối ưu là diện tích hình b.
Khi mức sản xuất hoặc quy mô kinh tế từ QA
trở xuống, ngoại tác chỉ mang tính tạm thời,
môi trường sẽ quay lại trạng thái bình thường
một khi đã xảy ra quá trình phân hủy chất
thải.
- Như vậy, đoạn từ QA trở xuống biểu thị khả
năng tự làm sạch của môi trường.
Về mặt kinh tế, ô nhiễm tối ưu không phải là
ô nhiễm bằng 0;
đồng thời ô nhiễm bằng 0 cũng không có
nghĩa là hoạt động kinh tế (hay mức sản
xuất) bằng 0.
B,D MB MD (Marginal damage)
E Hình IV.2: Mức
ô nhiễm tối ưu
a
0
W* W
- III. Lý thuyết bồi thường tối ưu
Bồi thường tối ưu là số bồi thường đảm bảo
tối đa hữu dụng người bị hại, nhưng đồng
thời vẫn đảm bảo tối đa thu nhập cho nhà
sản xuất (người gây ô nhiễm).
Gọi tk là số bồi thường cho thiệt hại gây ra
bởi 1 đơn vị ô nhiễm, số bồi thường này đạt
tối ưu khi:
tk = MD
MD: thiệt hại biên: thiệt hại gây ra do một
đơn vị ô nhiễm.
- A.Pigou gọi tk là thuế suất ô nhiễm. Thuế ô
nhiễm này không đánh lên sản phẩm của xí
nghiệp mà đánh vào lượng thải.
Dưới tác động của thuế ô nhiễm, sản phẩm
không nhất thiết phải giảm, nhưng mức thải
tất yếu sẽ giảm.
Nhà nước sẽ đánh một mức thuế suất tk
như nhau cho các xí nghiệp, lập tức sẽ tạo
ra những phản ứng riêng biệt của mỗi xí
nghiệp một cách hiệu quả nhất.
- B,D tk = MD do đó nhà máy sẽ giảm
A B lượng thải đến W* (lượng
thải tối ưu).
E Số bồi thường bây giờ chỉ
còn là tkW* (dtWAEW*). Ở
đây nhà máy đạt lợi nhuận
0 W tối đa (dtAOWAE).
WA W* Wt
Như vậy ở mức thải tối ưu nhà
Với lượng thải là Wt nhà máy vẫn phải bồi thường.
máy phải bồi thường Điều này hoàn toàn hợp lý vì
(đóng thuế) là tk.Wt (dt đây chỉ là tối ưu về mặt kinh tế.
Ở mức thải tối ưu, nhà máy
WABWt). vẫn còn gây ra tổng chi phí
Số bồi thường này quá ngoại tác là dt hình WAEW*.
lớn khiến lợi nhuận
không đạt tối đa,
- Đối với người bị hại, bồi thường là như nhau đối
với mọi mức ô nhiễm khác nhau.
Điều này đúng về nguyên tắc, vì ô nhiễm là một
loại hàng hóa công thuần túy.
Nghĩa là ai cũng có thể bị ô nhiễm (không loại trừ ai),
và việc ô nhiễm nhiều hơn của người này không ảnh
hưởng đến mức độ bị ô nhiễm của người khác.
Với tính chất ô nhiễm như vậy, bồi thường như
nhau sẽ có tác động không khuyến khích mọi
người cố ý làm cho mình bị ô nhiễm nhiều lên
để có số bồi thường cao (TD di chuyển đến ở
nơi bị ô nhiễm, đến gần nhà máy hơn)
- Nếu số bồi thường thống nhất như nhau có
thấp hơn sự thiệt hai của người chịu ô nhiễm
sẽ khiến họ tự động điều chỉnh để giảm thấp
mức thiệt hại bằng hoặc nhỏ hơn mức bồi
thường
(như di chuyển đi nơi khác, tự lắp đặt cửa kính
hoặc trồng cây xanh, v.v…. Hay chí ít cũng
không đánh giá nơi ô nhiễm nhiều là nơi ở lý
tưởng)
Bồi thường tối ưu là cơ sở kinh tế của nguyên
tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền (PPP,
polluter pays principle) được ứng dụng rộng rãi
hiện nay.
- III. Tối thiểu hóa chi phí làm giảm ô nhiễm.
Khi chịu thuế ô nhiễm các nhà máy sẽ phải
bỏ thêm chi phí để xử lý chất thải.
Vấn đề đặt ra là, nên xử lý bao nhiêu để tối
thiểu hóa các chi phí mà vẫn đạt được tiêu
chuẩn chất lượng môi trường?
Các nhà kinh tế đã xác định quy mô xử lý
chất thải sẽ tối thiểu hóa chi phí khi chi phí
biên giảm thải MCA (marginal cost of
abatement) bằng với tk.
MCA = tk
- Nếu nhà máy bỏ ra MCA để làm giảm một
đơn vị ô nhiễm, thì nhà máy sẽ không phải
nộp thuế tk cho nhà nước và xã hội không
phải chịu một tổn thất là MD.
Như vậy, tk ở đây là lợi ích của việc làm giảm
một đơn vị ô nhiễm
- B, C tk = MD Trong khi đó số tổn thất
MCA được loại trừ hoặc số
thuế ô nhiễm không phải
E nộp (tức là lợi ích của
a d việc làm giảm ô nhiễm
lớn hơn nhiều) là dt hình
b c Wt c + d.
o
WA W* Ô nhiễm Phần lợi nhuận mà nhà
Giảm ô nhiễm máy sẽ thu được qua
Tối thiểu hóa chi phí làm làm giảm ô nhiễm thay vì
giảm ô nhiễm đạt được tại nộp thuế là dt hình d.
E (tk = MCA). Khi giảm ô Tổng chi phí đạt tối thiểu
(gồm thuế tối ưu và chi
nhiễm từ Wt đến W*, tổng
phí làm giảm) là dt hình b
chi phí làm giảm ô nhiễm
+ c.
là dt hình c.
- Khi dùng tK, nhà nước chỉ có mỗi nhiệm vụ là
định ra mức tK sao cho bằng với các giá trị thiệt
hại gây ra cho xã hội do 1 đơn vị ô nhiễm,
không cần quan tâm đến cách đối phó và
thực hiện như thế nào của từng xí nghiệp.
Các xí nghiệp sẽ tự quyết định cách thức
giảm thải và số lượng thải cần xử lý tùy theo
MCA của mình trong tương quan so sánh với tk.
- Bài tập
Thu nhập biên trong chế biến cao su trên thị
trường hiện nay là: MR = 300 – 3/2 Q và
chi phí biên để chế biến cao su là:
MC = - 20 + ½ Q. Việc chế biến cao su gây
ra tình trạng ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng, do đó chi phí biên của xã hội trong
chế biến cao su thật ra là: MSC = 30 + ½
Q
(Q: tổng lượng cao su, đơn vị tính: nghìn tấn)
a.Hãy xác định mức thải tối ưu, biết rằng
lượng chất thải tối ưu W* = - 0,02 + 0,002
Q*.
- Giải
a. Sản lượng cao su tối ưu Q* (tức là sản
lượng cao su với lợi nhuận tối đa có tính đến
chi phí ngoại ứng):
MR = MSC
300 – 3/2 Q* = 30 + ½ Q*
⇒ Q* = 135 nghìn tấn
Vậy mức thải tối ưu W* là:
W* = - 0,02 + 0,0002 x 135 = 0,007 nghìn tấn
hay: 7 tấn.
b. Chi phí ngoại ứng biên MEC:
MEC = MSC – MC
= 30 + ½ 135 – (- 20 + ½ 135)
= 50 nghìn đồng.
- 30
nguon tai.lieu . vn