Xem mẫu
- 8/5/2020
KHOA HỌC HÀNG HÓA
BỘ MÔN QUẢN TRỊ TNTMQT
Mai Thanh Huyền
1
NỘI DUNG
TỔNG QUAN VỀ KHOA HỌC HÀNG HÓA
.
I PHÂN LOẠI HÀNG HÓA VÀ MẶT HÀNG
2 CHẤT LƯỢNG HÀNG HÓA
3 KiỂM TRA VÀ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG
4 HÀNG RÀO KỸ THUẬT TRONG TM
TIÊU CHUẨN HÓA HÀNG HÓA
2
1
- 8/5/2020
TỔNG QUAN VỀ KHOA HỌC HÀNG HÓA
1.1. Sự cần thiết phải nghiên cứu khoa
học hàng hóa
• Sản phẩm ?
• Hàng hóa ?
3
HÀNG HÓA
4
2
- 8/5/2020
HÀNG HÓA
• Hàng hóa là sản phẩm lao động của xã
hội, được sản xuất ra nhằm mục đích thỏa
mãn nhu cầu của con người và phải được
trao đổi thông qua mua bán trên thị
trường. (Theo NĐ 179/2004/NĐ-CP)
• Hàng hoá là sản phẩm được đưa vào thị
trường, tiêu dùng thông qua trao đổi, mua
bán, tiếp thị (Luật chất lượng sản phẩm
2007)
5
TẠI SAO PHẢI NGHIÊN CỨU
KHOA HỌC HÀNG HÓA?
• Đối với người tiêu dùng?
• Đối với các nhà kinh doanh?
• Đối với nhà quản lý?
6
3
- 8/5/2020
Nội dung nghiên cứu
A
Phân loại hàng hóa
B
Mặt hàng, cơ cấu mặt hàng
C
Chất lượng hàng hóa
D
Hàng rào kỹ thuật trong TM và tiêu
chuẩn hóa hàng hóa
7
Chương I - PHÂN LOẠI
HÀNG HOÁ VÀ MẶT HÀNG
1.1. Phân loại hàng hoá
1.1.1. Khái niệm và ý nghĩa của phân loại
hàng hóa
8
4
- 8/5/2020
Phân loại hàng hóa
• Phân loại hàng hóa là việc phân chia một tập hợp
hàng hóa nào đó thành các tập hợp hàng hóa nhỏ
hơn dựa trên các tiêu thức hoặc các căn cứ phân loại
nhất định.
• Phân loại hàng hóa XNK là việc phân chia hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu thành các tập hợp nhỏ hơn
theo nhóm, phân nhóm, mặt hàng … căn cứ vào tên
gọi, tính chất, thành phần cấu tạo, công dụng, thông
số kỹ thuật, qui cách đóng gói các thuộc tính khác
của hàng hóa, và mã hóa để phục vụ cho hoạt động
quản lý xuất nhập khẩu và kinh doanh của các doanh
nghiệp
9
Ý nghĩa của việc phân
loại hàng hóa
Cung ứng NVL phù hợp
Doanh Phương tiện vận chuyển, bảo quản HH phù hợp
nghiệp
Hoạt động lưu kho, lưu bãi
DV sau bán, bảo trì, bảo dưỡng sản phẩm
10
5
- 8/5/2020
Ý nghĩa của việc phân
loại hàng hóa
Hoạch định các chính sách phục vụ công tác quản lý nền kinh tế
Điều hành hoạt động xuất nhập khẩu ở tầm vi mô và vĩ mô
Nhà
nước Quản lý thu thuế XNK của ngành thuế và hải quan
Chính sách tạo điều kiện cho các ngành kinh tế mũi nhọn
phát triển.
Hoạt động thương mại quốc tế thống nhất và dễ dàng hơn
11
1.1.2. Cơ sở phân loại
hàng hoá
Yêu cầu phân loại hàng hoá
• Đảm bảo tính khoa học: hệ thống phân
loại phải đảm bảo bao quát được toàn bộ
thế giới hàng hóa, không bỏ sót, trùng lắp,
chồng chéo trong quá trình phân loại,
đồng thời đảm bảo áp dụng các công cụ
kỹ thuật hiện đại như máy tính trong tập
hợp, tính toán và xử lý thông tin.
12
6
- 8/5/2020
Yêu cầu phân loại hàng hoá
• Phù hợp với thực tiễn điều kiện kinh tế -
xã hội, phù hợp với trình độ phát triển kinh
tế, trình độ quản lý.
• Việc phân loại phải dễ dàng và thuận tiện
áp dụng trong thực tế
13
Nguyên tắc phân loại
• Khi tiến hành phân loại, phải tuân theo
một trình tự kế tiếp lôgic từ cao xuống
thấp, từ sử dụng các dấu hiệu phân loại
chung nhất đến các dấu hiệu phân loại ít
chung hơn
• Khi tiến hành phân loại ở mỗi một bậc chỉ
được dùng một tiêu thức phân loại duy
nhất, nếu dùng nhiều dấu hiệu phân loại
hệ thống phân loại sẽ bị trùng lặp và rối
loạn.
14
7
- 8/5/2020
Tiêu thức phân loại
• Công dụng của sản phẩm
• Nguyên vật liệu
• Công nghệ sản xuất và trang trí sản phẩm
Bột giấy từ gỗ được phân chia theo công nghệ sản xuất bao gồm:
+ Bột giấy từ gỗ sản xuất bằng phương pháp hóa học;
+ Bột giấy từ gỗ sản xuất bằng phương pháp cơ học;
+ Bột giấy từ gỗ sản xuất bằng phương pháp hóa học, soda hoặc sunfat, trừ các loại
hòa tan;
+ Bột giấy từ gỗ, sản xuất bằng phương pháp hóa học, bằng sunfit, trừ các loại hòa tan;
+ Bọt giấy từ gỗ sản xuất bằng phương pháp nửa hóa học…
• Đối tượng sử dụng hàng hoá
• Các thông số và kích thước cơ bản
15
Bậc phân loại hàng hoá
• Bậc phân loại là điểm dừng trong hệ thống
phân loại khi chuyển từ dấu hiệu này sang
dấu hiệu phân loại khác kế tiếp.
• Số bậc nhiều hay ít phụ thuộc vào 2 yếu tố
cơ bản:
- Mức độ phức tạp của tập hợp cần phân
loại
- Yêu cầu về mức độ chi tiết của hệ thống
cần phân loại
16
8
- 8/5/2020
Mã hóa hàng hoá
• Mã hóa hàng hóa là bước tiếp theo trong quá trình phân
loại làm cho hệ thống phân loại trở thành trực quan hơn
dễ kiểm soát hơn.
• Về mặt nguyên tắc người ta có thể sử dụng các phương
pháp mã hóa:
Mã hóa bằng số: sử dụng các chữ số từ 0 đến 9. Đây là
phương pháp mã hóa phổ biến nhất.
Mã hóa bằng chữ cái: sử dụng các chữ cái từ A đến Z.
Tuy nhiên trên thực tế việc mã hóa bằng chữ cái ít được
sử dụng.
Mã hóa kết hợp giữa hệ thống chữ và số
Mã vạch: sử dụng các vạch và các khoảng trống song
song. Mã vạch chỉ có thiết bị máy móc mới nhận diện
được
17
1.1.3 Một số hệ thống phân loại được áp dụng
trong thực tế kinh doanh
• Hệ thống phân loại tổng quát
Hệ thống phân loại tổng quát, chia toàn bộ
thế giới hàng hóa thành 21 phần, trong
mỗi phần lại được chia thành các nhóm,
tổng cộng có 99 nhóm
18
9
- 8/5/2020
Mã số hàng hóa
• Khái niệm: Mã số hàng hóa (Article Number
Code) là ký hiệu bằng một dãy chữ số nguyên thể
hiện như một thẻ để chứng minh hàng hóa về xuất
xứ sản xuất, lưu thông của nhà sản xuất trên một
quốc gia (vùng) này tới các thị trường trong nước
hoặc đến một quốc gia (vùng) khác trên khắp các
châu lục. Bởi vậy, mỗi loại hàng hóa sẽ được in
vào đó (gắn cho sản phẩm) một dãy số duy nhất.
• Đây là một sự phân biệt sản phẩm hàng hóa trên
từng quốc gia (vùng) khác nhau, tương tự như sự
khác biệt về MS điện thoại. Trong viễn thông
người ta cũng quy định mã số, mã vùng khác
nhau để liên lạc nhanh, đúng, không bị nhầm lẫn.
19
Mã vạch hàng hóa
• Khái niệm về mã vạch (Bar Code): Là hình ảnh
tập hợp ký hiệu các vạch (đậm, nhạt, dài, ngắn)
thành nhóm vạch và định dạng khác nhau để các
máy đọc gắn đầu Laser (như máy quét Scanner)
nhận và đọc được các ký hiệu đó. Bằng công
nghệ thông tin, các mã vạch này được chuyển
hóa và lưu trữ vào ngân hàng Server.
• Cấu trúc mã vạch: Mã vạch EAN-13 hoặc mã
vạch EAN-8 là những vạch tiêu chuẩn có độ cao
từ 26,26 mm đến 21,64 mm và độ dài từ 37,29
mm đến 26,73 mm
20
10
- 8/5/2020
21
22
11
- 8/5/2020
Khái niệm ghi nhãn
hàng hóa
• Nhãn hàng hoá: là bản viết, bản in, bản vẽ, bản chụp
của chữ, hình vẽ, hình ảnh được dán, in, đính, đúc,
chạm, khắc trực tiếp trên hàng hoá, bao bì thương
phẩm của hàng hoá hoặc trên các chất liệu khác
được gắn trên hàng hoá, bao bì thương phẩm của
hàng hoá.
• - Nhãn gốc của hàng hoá: là nhãn thể hiện lần đầu
được gắn trên hàng hoá.
• - Nhãn phụ: là nhãn thể hiện những nội dung bắt
buộc dịch từ nhãn gốc của hàng hoá bằng tiếng
nước ngoài ra tiếng Việt và bổ sung những nội dung
bắt buộc bằng tiếng Việt theo qui định của pháp luật
mà nhãn gốc của hàng hoá đó còn thiếu.
23
Yêu cầu về ghi nhãn
•sản phẩm
1. Việc ghi nhãn hoặc gắn trên nhãn các loại hình ảnh, hình vẽ, biểu
trưng phải trung thực và không được gây hiểu nhầm, lừa dối hoặc
tạo ra ấn tượng không đúng về bản chất đặc tính, công dụng của
sản phẩm.
• 2. Không được ghi những lời lẽ, ký hiệu, họa tiết đề cập đến hay gợi
ý trực tiếp hoặc gián tiếp đến sản phẩm khác, làm cho người tiêu
dùng hiểu nhầm là sản phẩm khác.
• 3. Những thông tin bắt buộc ghi trên nhãn sản phẩm thì chiều cao
chữ không được thấp hơn 1,2 mm. Đối với trường hợp một mặt của
bao gói dùng để ghi nhãn (không tính phần biên giáp mí) nhỏ hơn 80
cm2 thì chiều cao chữ không được thấp hơn 0,9 mm. Màu của chữ
phải tương phản với màu nền của nhãn.
• 4. Nhãn hàng hóa phải bảo đảm tồn tại lâu dài, không được tẩy, xóa
không ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.
• 5. Khuyến khích tổ chức, cá nhân ghi nhãn thông tin dinh dưỡng
theo hướng dẫn của Ủy ban tiêu chuẩn thực phẩm quốc tế (Codex).
24
12
- 8/5/2020
Ngôn ngữ ghi nhãn sản
phẩm
• 1. Sản phẩm được sản xuất trong nước và lưu thông trên thị trường Việt
Nam phải ghi bằng tiếng Việt và ghi đầy đủ những nội dung bắt buộc quy
định tại Thông tư liên tịch này, tùy theo yêu cầu của từng loại sản phẩm có
thể ghi thêm ngôn ngữ khác. Nội dung ghi bằng ngôn ngữ khác phải tương
ứng nội dung tiếng Việt và kích thước chữ không được lớn hơn nội dung
ghi bằng tiếng Việt.
• 2. Sản phẩm nhập khẩu để lưu thông, tiêu thụ trên thị trường Việt Nam,
phải được ghi nhãn theo một trong hai cách sau đây:
• a) Ghi nhãn phụ những nội dung bắt buộc bằng tiếng Việt đính kèm theo
nhãn hàng hóa. Nhãn phụ phải được gắn trên sản phẩm hoặc bao bì
thương phẩm của sản phẩm và không được che khuất nội dung của nhãn
sản phẩm. Nội dung ghi trên nhãn phụ không được làm hiểu sai lệch nội
dung của nhãn sản phẩm;
• b) Ghi nhãn bằng tiếng Việt với đầy đủ những nội dung bắt buộc phải ghi
nhãn.
25
Nội dung của nhãn sản
phẩm
• 1. Nội dung bắt buộc phải ghi nhãn: tên sản phẩm; thành
phần cấu tạo; định lượng sản phẩm; ngày sản xuất; thời
hạn sử dụng và hướng dẫn bảo quản; hướng dẫn sử
dụng; tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách
nhiệm về sản phẩm; xuất xứ; số Giấy Tiếp nhận bản
công bố hợp quy hoặc Giấy Xác nhận công bố phù hợp
quy định an toàn thực phẩm; các khuyến cáo, cảnh báo
an toàn thực phẩm.
• 2. Nội dung khác của nhãn sản phẩm bao gồm từ ngữ,
hình vẽ, hình ảnh, ký hiệu, số hiệu thể hiện những thông
tin khác.
26
13
- 8/5/2020
1.4. Mặt hàng và cơ câu mặt
hàng
1.4.1. Mặt hàng
• Khái niệm: Một mặt hàng thương mại là
một phối thức sản phẩm được lựa chọn,
xác định và chuẩn bị để bán ở các cơ sở
kinh doanh thương mại đối với một thị
trường mục tiêu và cho những tập khách
hàng trọng điểm xác định
Mặt hàng thương mại = Mặt hàng cụ thể +
dịch vụ
27
Những đặc trưng cơ
bản của MHTM
• Mặt hàng thương mại được nghiên cứu,
lựa chọn và xác lập từ các mặt hàng của
doanh nghiệp sản xuất, chứ không phải do
các doanh nghiệp thương mại tạo ra.
• Mặt hàng thương mại mang tính tổng hợp
đa dạng phong phú, bao gồm nhiều nhóm
hàng, chủng loại, kiểu mốt kích cỡ khác
nhau và trong mỗi loại lại bao gồm nhiều
mức chất lượng khác nhau, phù hợp với
các đặc điểm của tiêu dùng.
28
14
- 8/5/2020
• Mặt hàng thương mại được tổ hợp từ nhiều sản
phẩm của các doanh nghiệp sản xuất khác nhau
• Mặt hàng thương mại bao giờ cũng gồm hàng
hóa cụ thể và dịch vụ thương mại.
• Mặt hàng thương mại biến đổi linh hoạt theo nhu
cầu để đáp ứng tốt hơn nhu cầu.
• Mặt hàng thương mại có tính trọn bộ bao gồm
một quần thể hàng hóa phục vụ cho một loại
nhu cầu của một tập khách hàng nào đó
29
Danh mục mặt hàng
• Danh mục mặt hàng là một tập hợp các
mặt hàng được xác lập theo một dấu hiệu
nào đó, trong đó luôn bao gồm nhiều tên
hàng cụ thể khác nhau tùy theo qui mô và
mức độ phức tạp của tập hợp hàng hóa
trong danh mục mặt hàng.
30
15
- 8/5/2020
1.4.2. Cơ cấu mặt hàng
• Khái niệm: Cơ cấu mặt hàng là tổ chức
nội tại của danh mục mặt hàng, về mặt
định tính và định lượng. Nó chỉ ra trong
danh mục mặt hàng đó có bao nhiêu
chủng loại, kiểu dáng, kích cỡ và tương
quan tỉ lệ giữa các tập hợp đó
31
CHƯƠNG II
CHẤT LƯỢNG HÀNG HÓA
32
16
- 8/5/2020
2.1. Một số khái niệm và yêu cầu cơ
bản đối với chất lượng hàng hoá
2.1.1. Chất lượng hàng hoá
• “Chất lượng sản phẩm, hàng hóa là mức
độ của các đặc tính của sản phẩm, hàng
hóa đáp ứng yêu cầu trong tiêu chuẩn
công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật
tương ứng.” (Luật chất lượng sản phẩm,
hàng hoá ngày 21 tháng 11 năm 2007)
33
• “Chất lượng sản phẩm là tổng thể các chỉ
tiêu, những đặc trưng của sản phẩm thể
hiện được sự thoả mãn nhu cầu trong
những điều kiện tiêu dùng xác định phù
hợp với công dụng của sản phẩm ”(ISO
9000).
34
17
- 8/5/2020
Chỉ tiêu chất lượng
• Là đặc trưng định lượng, các tính chất cấu
thành chất lượng hàng hoá (tính chất lý,
hoá, sinh, …).
• Ví dụ: Chỉ tiêu lưu lượng gió của quạt trần
> 240m3/phút
35
Hệ số quan trọng của chỉ
tiêu chất lượng
• Là đặc trưng định lượng mức độ quan
trọng của mỗi chỉ tiêu chất lượng riêng lẻ
cấu thành nên chỉ tiêu chất lượng tổng
hợp.
• Thường được sử dụng khi tính chỉ tiêu
chất lượng tổng hợp của sản phẩm, hàng
hoá nào đó hay được hiểu là tổng giá trị
các chỉ tiêu thành phần.
36
18
- 8/5/2020
2.2. Yêu cầu chất lượng
hàng hóa
• Yêu cầu trước mắt và yêu cầu triển vọng
• Các yêu cầu chung đối với hàng hóa
37
Yêu cầu chung đối với CLHH
• Đối với hàng công nghiệp tiêu dùng:
Mục đích của hàng hóa là thỏa mãn nhu cầu của
người tiêu dùng.
- Yêu cầu về chức năng, công dụng:
Mỗi sản phẩm hàng hoá đều có chức năng công
dụng nhất định để thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng,
vì vậy yêu cầu đặt ra là các sản phẩm hàng hoá
phải đảm bảo hoàn thành được chức năng công
dụng mà người ta định trước cho nó trong quá
trình tiêu dùng.
38
19
- 8/5/2020
- Yêu cầu về độ bền chắc và độ tin cậy:
+ Độ bền chắc: luân gắn liền với thời gian sử dụng, độ
bền chắc càng cao thì thời gian sử dụng càng dài.
Yêu cầu về độ bền đòi hỏi sản phẩm hàng hoá phải
đảm bảo vận hành sử dụng trong một khoảng thời
gian nhất định (tuổi thọ của sản phẩm đó).
+ Độ tin cậy: chủ yếu áp dụng cho các sản phẩm hàng
hoá là các thiết bị máy móc. Đòi hỏi các thiết bị máy
móc phải vận hành sử dụng một cách bình thường
trong một khoảng thời gian nhất định mà không xảy
ra những sự cố thông thường.
39
- Yêu cầu về an toàn:
Yêu cầu về an toàn là yêu cầu không thể
thiếu và cấp bách của người tiêu dùng, vì
vậy hàng hoá phải đảm bảo an toàn cho
con người và môi trường trong quá trình
sử dụng.
Hiệp định TBT của WTO
40
20
nguon tai.lieu . vn