Xem mẫu

  1. Bài 2: Kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ BÀI 2 KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ DỤNG CỤ Hướng dẫn học Để học tốt bài này, sinh viên cần tham khảo các phương pháp học sau:  Học đúng lịch trình của môn học theo tuần, làm các bài luyện tập đầy đủ và tham gia thảo luận trên diễn đàn.  Đọc tài liệu: 1. Giáo trình Kế toán tài chính, Chủ biên GS.TS Đặng Thị Loan, Nhà xuất bản đại học Kinh tế Quốc dân 2011. 2. Bài tập kế toán tài chính, Chủ biên PGS.TS Phạm Quang, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân 2013. 3. Chuẩn mực số 02 về Hàng tồn kho. 4. Chế độ kế toán doanh nghiệp theo Quyết định số 15/2006 của Bộ Tài chính.  Sinh viên làm việc theo nhóm và trao đổi với giảng viên trực tiếp tại lớp học hoặc qua email.  Tham khảo thông tin từ trang Web môn học. Nội dung Bài này trình bày về khái niệm, đặc điểm về nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ. Sinh viên cần nắm được cách thức phân loại nguyên vật liệu và công cụ dụng cũng như cách thức vận dụng tính giá trong công tác hạch toán các loại vật tư trên. Ngoài ra qua bài học sinh viên có thể nắm được các kiến thức về phương pháp hạch toán, trình tự hạch toán tổng hợp tăng và giảm về nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ. Đối với công cụ dụng cụ thì sự khác biệt về đặc điểm với nguyên vật liệu dẫn đến hạch toán công cụ dụng cụ khi xuất dùng có thể thực hiện theo các cách phân bổ khác nhau. Mục tiêu  Phân biệt rõ đặc điểm của nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ. Đối với công cụ dụng cụ cần hiểu về tiêu chuẩn phân biệt với tài sản cố định.  Nắm được nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp gồm những loại nào.  Nắm được các nguyên tắc và phương pháp tính giá trị nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ.  Hiểu được các trường hợp cơ bản hạch toán tăng, giảm nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ.  Thực hiện hạch toán các trường hợp phân bổ công cụ dụng cụ. 14 NEU_ACC301_Bai2_v1.0014101213
  2. Bài 2: Kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ Tình huống dẫn nhập Sự thành công của công ty Caterpillar Inc Công ty Caterpillar Inc là một trong những công ty lớn nhất trên thế giới về xây dựng, dụng cụ khai thác mỏ, động cơ sử dụng khí thiên nhiên và diesel. Trong những năm 80 của thế kỷ 20 công ty rơi vào khủng hoảng lợi nhuận giảm sút, tuy nhiên hiện nay công ty đã hồi phục và đạt được rất nhiều thành công. Công ty bán sản phẩm của mình ở trên 200 nước trên thế giới chiếm đến hơn 50% lượng sản phẩm trên thế giới về lĩnh vực doanh nghiệp kinh doanh và đóng góp rất nhiều cho hoạt động xuất khẩu của Mỹ. Khi điều tra về nguyên nhân của sự thành công này người ta nhìn nhận thấy ảnh hưởng rất lớn của việc doanh nghiệp từng bước tập trung tới việc quản lý tốt lượng hàng tồn kho đặc biệt là yếu tố nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ của doanh nghiệp. Doanh nghiệp Mỹ này luôn đảm bảo nhu cầu về vật tư để sản xuất theo kịp nhu cầu khách hàng. Trong một thời gian khoảng 7 năm gần đây lượng sản phẩm bán được của doanh nghiệp tăng 100% trong khi lượng nguyên vật liệu, công cụ của doanh nghiệp chỉ tăng 50% tuy nhiên vẫn luôn đáp ứng một cách đầy đủ nhu cầu sản xuất. Nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ là yếu tố không thể thiếu được với doanh nghiệp vì vậy quản lý tốt khâu thu mua, dự trữ và sử dụng vật liệu, dụng cụ là điều kiện cần thiết để đảm bảo chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí, giảm giá thành, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Cách quản lý chính xác hiệu quả về nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ đặc biệt với vai trò của kế toán chính là một trong những nguyên nhân dẫn đến sự thành công của doanh nghiệp. Doanh nghiệp đã quản lý yếu tố nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ thế nào để thúc đẩy hoạt động kinh doanh? NEU_ACC301_Bai2_v1.0014101213 15
  3. Bài 2: Kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ 2.1. Đặc điểm nguyên vật liệu và nhiệm vụ kế toán 2.1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu  Là những đối tượng lao động đã được thể hiện dưới dạng vật hóa, là một trong 3 yếu tố chủ yếu của quá trình sản xuất.  Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào 1 chu kỳ sản xuất nhất định và tiêu hao toàn bộ, chuyển dịch 1 lần toàn bộ giá trị vào giá trị sản phẩm, thay đổi hình thái ban đầu để tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm. 2.1.2. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu  Xây dựng hệ thống danh điểm và đánh số danh điểm cho nguyên vật liệu.  Xây dựng mức tồn kho tối đa và tối thiểu cho nguyên vật liệu.  Bố trí hệ thống kho tàng bến bãi, bố trí nhân viên quản lý chặt chẽ quản lý nguyên vật liệu. 2.1.3. Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu  Ghi chép, tính toán và phản ánh chính xác, trung thực số lượng, chất lượng và giá thành thực tế của nguyên vật liệu nhập và xuất kho, chấp hành định mức tiêu hao nguyên vật liệu.  Phân bổ hợp lý giá trị nguyên vật liệu sử dụng vào đối tượng tập hợp chi phí.  Tính toán phát hiện kịp thời nguyên vật liệu thừa, thiếu, kém phẩm chất. 2.2. Phân loại và tính giá nguyên vật liệu 2.2.1. Phân loại nguyên vật liệu Có nhiều tiêu thức phân loại NVL, theo vai trò tác dụng thì NVL chia thành những loại chính sau:  Nguyên liệu và vật liệu chính (NVLC): sau quá trình chế biến sẽ cấu thành nên hình thái vật chất của sản phẩm. Toàn bộ giá trị của nguyên vạt liệu sẽ được chuyển vào sản phẩm.  Vật liệu phụ (VLP): sử dụng kết hợp với NVLC để hoàn thiện và nâng cao tính năng, chất lượng của sản phẩm. Các loại vật liệu này không cấu thành nên hình thái vật chất sản phẩm.  Nhiên liệu: dùng để tạo ra nhiệt năng như than đá…  Phụ tùng thay thế: vật tư dùng để thay thế, sửa chữa.  Thiết bị và vật liệu xây dựng cơ bản: Vật tư dùng cho công việc xây dựng cơ bản.  Vật liệu khác là vật liệu đặc chủng của từng doanh nghiệp và bao gồm cả phế liệu thu hồi. 16 NEU_ACC301_Bai2_v1.0014101213
  4. Bài 2: Kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ 2.2.2. Tính giá nguyên vật liệu Hiện nay việc tính giá NVL phải tuân thủ theo chuẩn mực số 02 về Hàng tồn kho. Theo chuẩn mực này, hàng tồn kho được tính theo giá gốc và trong trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được. 2.2.2.1. Tính giá nhập nguyên vật liệu (phải tuân thủ theo nguyên tắc giá phí) Giá thực tế Giá Chi phí Thuế không Chiết khấu thương NVL mua = hóa + thu + được khấu - mại, giảm giá ngoài đơn mua trừ hàng mua Giá trên hóa đơn nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương thức khấu trừ là giá không bao gồm thuế, còn nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương thức trực tiếp thì là giá bao gồm cả thuế GTGT. Các loại thuế không được khấu trừ như thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế nhập khẩu... Phân biệt chiết khấu thương mại và chiết khấu thanh toán. Chiết khấu thương mại là chiết khấu doanh nghiệp được hưởng khi mua hàng với số lượng lớn còn chiết khấu thanh toán là chiết khấu doanh nghiệp được hưởng khi thanh toán trước và đúng hạn. Chú ý: Chiết khấu thương mại làm giảm trừ giá nguyên vật liệu còn chiết khấu thanh toán không làm giảm trừ giá trị nguyên vật liệu.  Giá gốc của nguyên liệu, vật liệu thuê ngoài gia công chế biến, bao gồm: giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất thuê ngoài gia công chế biến, chi phí vận chuyển vật liệu đến nơi chế biến và từ nơi chế biến về đơn vị, tiền thuê ngoài gia công chế biến.  Giá gốc của nguyên liệu nhận góp vốn liên doanh, cổ phần là giá trị được các bên tham gia góp vốn liên doanh thống nhất đánh giá chấp thuận. Giá thành sản xuất Chi phí vận Giá gốc của vật liệu tự chế = + ra vật liệu chuyển nếu có Giá thực tế của vật liệu được cấp = Giá theo biên bản bàn giao Giá thực tế của vật liệu biếu = Giá thị trường tại thời điểm giao nhận tặng, viện trợ Giá thực tế được tính theo đánh giá thực Giá thực tế của phế liệu thu hồi = tế hoặc theo giá bán trên thị trường 2.2.2.2. Tính giá xuất vật liệu Theo chuẩn mực kế toán số 02 sẽ có các phương pháp tính giá xuất nguyên vật liệu như sau (lưu ý là phương pháp Nhập sau - Xuất trước đang đề nghị không sử dụng theo quy định chuẩn mực kế toán sửa đổi).  Phương pháp Nhập trước - Xuất trước, hay còn gọi là phương pháp FIFO: Theo phương pháp này giả định rằng lô nguyên vật liệu nào nhập kho trước sẽ được xuất kho trước, xuất hết lần nhập trước mới xuất đến lần nhập sau.  Phương pháp Nhập sau - Xuất trước, hay còn gọi là phương pháp LIFO: Theo phương pháp này, nguyên vật liệu được tính giá xuất kho theo cơ sở giả định nguyên vật liệu nào nhập kho sau sẽ được xuất dùng trước. Xuất hết lần nhập sau mới xuất đến lần nhập trước. Phương pháp này đôi khi được coi là có lợi về thuế cho doanh nghiệp. NEU_ACC301_Bai2_v1.0014101213 17
  5. Bài 2: Kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ Ví dụ: Hãng ô tô Chyrles khi tính toán chuyển đổi hạch toán hàng tồn kho từ phương pháp LIFO sang FIFO đã làm tăng thuế phải nộp lên 53 triệu đô la mỹ trong vòng 14 năm mà doanh nghiệp áp dụng hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp LIFO.  Phương pháp giá thực tế đích danh: thích hợp trong điều kiện bảo quản riêng theo từng lô NVL nhập kho, khi xuất kho lô nào thì tính theo giá thực tế nhập kho đích danh của lô đó (không phân biệt thời điểm nhập, xuất NVL). Phương pháp này thường được áp dụng cho hàng tồn kho có giá trị cao như vàng, bạc, đá quý, ô tô...  Ưu điểm: công tác tính giá kịp thời, theo dõi được thời hạn bảo quản từng lô.  Nhược điểm: Chi phí bảo quản hàng tồn kho lớn không thích hợp với nguyên vật liệu có giá trị nhỏ.  Phương pháp giá đơn vị bình quân: giá thực tế của hàng xuất kho (xuất dùng, xuất bán, xuất góp vốn liên doanh…) theo công thức sau Giá thực tế Số lượng hàng Giá đơn vị bình =  hàng xuất kho xuất kho quân Phương pháp giá đơn vị bình quân được sử dụng dưới 3 dạng: o Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ: áp dụng trong doanh nghiệp ít danh điểm nguyên vật liệu nhưng số lần nhập, xuất nhiều. Chỉ xác định sau khi kết thúc kỳ hạch toán (tháng, quý) nên ảnh hưởng đến công tác quyết toán. Phương pháp này đơn giản nhưng độ chính xác không cao do không phản ánh được tình hình biến động giá cả nguyên vật liệu trong kỳ. Giá đơn vị bình Giá trị thực tế hàng tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ = quân cả kỳ dự trữ Số lượng hàng thực tế tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ o Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước: Trị giá thực tế của hàng xuất dùng kỳ này sẽ tính theo giá đơn vị bình quân của cuối kỳ trước, do vậy đơn giản, dễ làm, bảo đảm tính kịp thời của số liệu kế toán nhưng chính xác không cao vì không tính sự biến động của giá cả kỳ này. Giá đơn vị bình Giá trị thực tế hàng tồn cuối kỳ trước hoặc đầu kỳ này = quân cuối kỳ trước Số lượng hàng thực tế tồn cuối kỳ trước hoặc đầu kỳ này o Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập: cung cấp số liệu kịp thời, phản ánh được sự biến động của giá cả nhưng khối lượng tính toán nhiều. Chỉ áp dụng ở doanh nghiệp ít danh điểm NVL và số lần nhập ít. Giá đơn vị bình quân Giá trị thực tế hàng tồn kho sau mỗi lần nhập = sau mỗi lần nhập Số lượng hàng thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập  Phương pháp giá hạch toán: Đối với các doanh nghiệp có nhiều loại vật liệu, giá cả thường xuyên biến động, nghiệp vụ nhập xuất nguyên vật liệu diễn ra một cách thường xuyên thì doanh nghiệp có thể áp dụng phương pháp giá hạch toán. Đây là loại giá ổn định có thể sử dụng trong thời gian dài. Cuối tháng doanh nghiệp thực hiện điều chỉnh lại theo giá thực tế thông qua hệ số giá. Giá thực tế hàng tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ Hệ số giá = Giá hạch toán hàng tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ Giá thực tế NVL Giá hạch toán nguyên vật = Hệ số giá NVL  xuất kho liệu xuất kho 18 NEU_ACC301_Bai2_v1.0014101213
  6. Bài 2: Kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ Khi thị trường ổn định, giá cả không đổi việc lựa chọn phương pháp nào cũng không quan trọng tuy nhiên khi giá cả thường xuyên biến động, mỗi phương pháp sẽ cho ra các kết quả khác nhau. Chính vì thế một nguyên tắc trong tính giá đó là nguyên tắc nhất quán. Chúng ta sẽ thông qua ví dụ để thấy mỗi một phương pháp tính giá khác nhau sẽ cho ra lượng hàng xuất kho và tồn kho là có sự khác biệt. Ví dụ, tình hình tồn, nhập, xuất hàng A trong tháng 9/N tại doanh nghiệp A như sau: a. Tồn kho đầu kỳ: 1.000 kg đơn giá 11.000 đồng/kg b. Tăng, giảm trong kỳ: Ngày 5: nhập kho 3.000kg, đơn giá 12.000 đồng/kg Ngày 6: nhập kho 1.000kg, đơn giá 11.500 đồng/kg Ngày 9: xuất 3.500kg Ngày 11: xuất 500kg Ngày 15: nhập 3.000kg, đơn giá 12.500 đồng Ngày 17: Xuất 1.000kg c. Tồn cuối kỳ: 3.000kg Giả sử giá trên chưa bao gồm thuế GTGT và doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Hãy tính giá trị nguyên vật liệu tồn kho theo phương pháp FIFO, LIFO, giá đơn vị bình quân cả kỳ, giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập và phương pháp hệ số giá (giá hạch toán là 11.000 đồng/kg). o Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO): số hàng nào nhập trước sẽ xuất trước, xuất hết số nhập trước mới xuất đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất. Theo ví dụ trên ta có:  Giá thực tế xuất ngày 9: 1.000  11.000 + 2.500  12.000 = 41.000.000 đồng  Giá thực tế xuất ngày 11: 500  12.000 = 6.000.000 đồng  Giá thực tế xuất kho ngày 17: 1.000  11.500 = 11.500.000 đồng  Giá thực tế hàng tồn cuối kỳ: 3.000  12.500 = 37.500.000 đồng o Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO): Phương pháp này giả định những hàng mua sau cùng sẽ được xuất trước tiên, ngược lại phương pháp FIFO. Theo ví dụ trên ta có:  Giá thực tế xuất ngày 9: 1.000  11.500 + 2.500  12.000 = 41.500.000 đồng  Giá thực tế xuất ngày 11: 500  12.000 = 6.000.000 đồng  Giá thực tế xuất ngày 17: 1.000  12.500 = 12.500.000 đồng  Giá thực tế hàng tồn cuối kỳ: 2.000  12.500 + 1.000  11.000 = 36.000.000 đồng NEU_ACC301_Bai2_v1.0014101213 19
  7. Bài 2: Kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ  Nếu áp dụng phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ: 1.00011.000+3.00012.000+1.00011.500+3.00012.500 Giá đơn vị = 1.000 + 3.000 + 1.000 + 3.000 = 12.000 đồng/kg  Giá thực tế hàng xuất: Ngày 9 = 3.500  12.000 = 42.000.000 đồng Ngày 11 = 500  12.000 = 6.000.000 đồng Ngày 17 = 1.000  12.000 = 12.000.000 đồng Cộng = 60.000.000 đồng  Giá thực tế hàng tồn cuối kỳ: 3.000  12.000 = 36.000.000 đồng o Nếu áp dụng phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập:  Giá đơn vị bình quân ngày 5: 1.000  11.000 + 3.000  12.000 Giá đơn vị = = 11.750 đồng/kg 1.000 + 3.000  Giá đơn vị bình quân ngày 6: 4.000  11.750 + 1.000  11.500 Giá đơn vị = = 11.700 đồng/kg 4.000 + 1.000  Giá thực tế xuất kho: Ngày 9: 3.500  11.700 = 40.950.000 đồng Ngày 11: 500  11.700 = 5.850.000 đồng  Giá đơn vị bình quân ngày 15: 1.000  11.700 + 3.000  12.500 Giá đơn vị = = 12.300 đồng/kg 4.000 + 1.000  Giá thực tế xuất ngày 17: 1.000  12.300 = 12.300.000 đồng  Tổng giá thực tế hàng xuất trong kỳ: 59.100.000 đồng  Giá thực tế hàng tồn cuối kỳ: 3.000  12.300 = 36.900.000 đồng  Phương pháp giá hạch toán Giả sử, theo ví dụ trên sử dụng giá hạch toán là 11.000 đồng/kg, ta có: 1.000  11.000 + 3.000  12.000 + 1.000  11.500 + 3.000  12.500 Hệ số giá = 8.000  11.000 = 1,091 Giá thực tế của hàng xuất trong kỳ: (3.500 + 500 + 1.000)  11.000  1,091 = 60.000.000 đồng Giá thực tế hàng tồn cuối kỳ: 96.000.000 – 60.000.000 = 36.000.000 đồng 20 NEU_ACC301_Bai2_v1.0014101213
  8. Bài 2: Kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ 2.3. Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên 2.3.1. Tài khoản sử dụng Phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX). Khái niệm: là phương pháp theo dõi, phản ánh thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư hàng hóa trên các tài khoản hàng tồn kho.  TK 152: Nguyên liệu, vật liệu dùng để ghi chép tình hình hiện có và tình hình tăng giảm nguyên vật liệu theo giá thực tế. Tài khoản này được mở chi tiết tùy theo yêu cầu quản lý. Kết cấu của tài khoản 152 như sau:  Bên Nợ:  Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài gia công, chế biến, nhận góp vốn hoặc từ các nguồn khác;  Trị giá nguyên liệu, vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê;  Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ (Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).  Bên Có:  Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất kho dùng vào sản xuất, kinh doanh, để bán, thuê ngoài gia công chế biến, hoặc đưa đi góp vốn;  Trị giá nguyên liệu, vật liệu trả lại người bán hoặc được giảm giá hàng mua;  Chiết khấu thương mại nguyên liệu, vật liệu khi mua được hưởng;  Trị giá nguyên liệu, vật liệu hao hụt, mất mát phát hiện khi kiểm kê;  Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho đầu kỳ (Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).  Số dư bên Nợ: Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ.  TK 151: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá của các loại hàng hóa, vật tư (Nguyên liệu, vật liệu; công cụ, dụng cụ; hàng hóa) mua ngoài đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp còn đang trên đường vận chuyển, ở bến cảng, bến bãi hoặc đã về đến doanh nghiệp nhưng đang chờ kiểm nhận nhập kho.  Bên Nợ:  Trị giá hàng hóa, vật tư đã mua đang đi đường;  Kết chuyển trị giá thực tế của hàng vật tư mua đang đi đường cuối kỳ (Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ). NEU_ACC301_Bai2_v1.0014101213 21
  9. Bài 2: Kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ  Bên Có:  Trị giá hàng hóa, vật tư đã mua đang đi đường đã về nhập kho hoặc đã chuyển giao thẳng cho khách hàng;  Kết chuyển trị giá thực tế của hàng hóa, vật tư đã mua đang đi đường đầu kỳ (Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).  Số dư bên Nợ: Trị giá hàng hóa, vật tư đã mua nhưng còn đang đi đường (chưa về nhập kho đơn vị). 2.3.2. Kế toán nhập kho nguyên vật liệu a. Mua NVL: Chứng từ sử dụng là Hóa đơn và Phiếu nhập kho, tình hình hạch toán phụ thuộc tình hình thu nhận chứng từ. Khi thu mua vật liệu có thể phát sinh các trường hợp như hàng và hóa đơn cùng về, hàng về nhưng hóa đơn chưa về hoặc hóa đơn đã về nhưng hàng chưa về. Khi hàng về còn có thể xuất hiện cả trường hợp hàng thừa, thiếu...  TH1: Hàng và hóa đơn cùng về  Phản ánh trị giá mua của vật tư, hàng hoá: Nợ TK 152: giá mua chưa có VAT Nợ TK 133: thuế GTGT Có TK 331, TK 141, TK111, TK112, TK311...: tổng giá thanh toán  Phản ánh chi phí thu mua vật tư, hàng hoá: Nợ TK 152, TK 153: giá mua chưa có VAT Nợ TK 133: thuế GTGT Có TK 331, TK 141, TK111, TK112, TK311...: tổng thanh toán  Phản ánh giảm giá, chiết khấu thương mại được hưởng: Nợ TK111, 112, 331 Có TK133: Thuế GTGT giảm tương ứng Có TK152: % chiết khấu hoặc giảm giá × giá bán không có thuế  Phản ánh chiết khấu thanh toán: Nợ TK111, 112, 331 Có TK515: chiết khấu × giá bán có cả thuế  Hàng mua thừa so với hóa đơn:  Nếu nhập theo số thực nhập: Nợ TK 152, 153 Có TK3388  Nếu nhập kho theo đúng hóa đơn thị số thừa coi như giữ hộ Nợ TK002 22 NEU_ACC301_Bai2_v1.0014101213
  10. Bài 2: Kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ  Nếu nhập kho thiếu so với hóa đơn: kế toán chỉ ghi tăng NVL theo đúng số nhập kho: Nợ TK1381: Chờ xử lý Nợ TK1388: Yêu cầu bồi thường ... Có TK 111, 112, 311, 331: Giá thanh toán của số nguyên vật liệu thiếu Ví dụ: Doanh nghiệp mua nguyên vật liệu nhập kho với giá ghi trên hóa đơn là 220 triệu bao gồm cả thuế 10% và đã trả bằng tiền gửi ngân hàng. Chi phí vận chuyển là 2,2 triệu đã trả bằng tiền mặt. Doanh nghiệp được hưởng chiết khấu thanh toán 2% bằng tiền mặt. Hãy định khoản các nghiệp vụ trên.  TH2: Vật tư, hàng hoá về trước hoá đơn về sau  Trong kỳ nếu hoá đơn về ghi giống trường hợp 1  Cuối kỳ nếu hoá đơn chưa về, kế toán ghi sổ theo giá tạm tính: Nợ TK 152, 153: giá tạm tính Có TK 331 Sang kỳ sau: khi có hoá đơn về, điều chỉnh giá tạm tính và phản ánh thuế  Nếu giá tạm tính bằng với giá thực tế trên hoá đơn, phản ánh thuế GTGT được khấu trừ: Nợ TK 133 Có TK 331  Nếu giá tạm tính > giá thực tế trên hoá đơn: Phản ánh thuế: Nợ TK 133 Có TK 331 Điều chỉnh giảm giá tạm tính: Nợ TKK 152: ghi đỏ phần chênh lệch Có TK 331  Nếu giá tạm tính < giá thực tế trên hoá đơn: Phản ánh thuế: Nợ TK 133 Có TK 331 Điều chỉnh tăng: ghi bổ sung phần chênh lệch Nợ TK 152: ghi bổ sung phần chênh lệch Có TK 331 Ngoài ra chúng ta có thể sử dụng cách ghi bút toán đỏ hoặc bút toán đảo để xóa bút toán ghi theo giá tạm tính ban đầu rồi ghi lại bút toán theo giá ghi trên hóa đơn. Ví dụ: Doanh nghiệp mua nguyên vật liệu vào tháng 8, cuối tháng chưa nhận được hóa đơn doanh nghiệp ghi sổ theo giá tạm tính là 200 triệu. Tháng 9 doanh nghiệp NEU_ACC301_Bai2_v1.0014101213 23
  11. Bài 2: Kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ nhận được hóa đơn với giá trên hóa đơn là 242 triệu bao gồm cả VAT là 10%. Định khoản nghiệp vụ liên quan đến nguyên vật liệu trong tháng 8 và tháng 9.  TH3: Hoá đơn về trước, vật tư, hàng hoá về sau  Khi hoá đơn về lưu hóa đơn vào tập hồ sơ hàng mua đang đi đường  Trong kỳ nếu vật tư về ghi giống TH1  Cuối kỳ vật tư chưa về: Nợ TK 151: Hàng mua đang đi đường Nợ TK 133: Thuế GTGT Có TK 331, 111, 112  Kỳ sau vật tư về nhập kho: Nợ TK 152: Phản ánh số nguyên vật liệu về nhập kho tại doanh nghiệp Có TK 151 b. Nhập kho NVL từ thuê ngoài gia công chế biến Nợ TK 152: Giá thực tế NVL nhập kho (được ghi bằng giá xuất nguyên vật liệu cộng với chi phí gia công trước đây) Có TK 154: Nhập kho NVL tự chế hoặc gia công c. Kiểm kê thừa, xem lại việc ghi sổ nếu ghi thiếu thì thực hiện việc ghi bổ sung Nợ TK 152: Tổng giá trị nguyên vật liệu thừa Có TK632: thừa trong định mức Có TK 3381: không rõ nguyên nhân d. Các trường hợp tăng nguyên vật liệu khác Nợ TK 152: Giá thực tế NVL nhập kho Có TK 411: Nhận vốn kinh doanh bằng vật liệu Có TK 128, 221, 222, 223, 228: Nhận lại vốn góp bằng NVL (Cần phân biệt sử dụng các tài khoản này trong các trường hợp nào) Có TK 338: Vay mượn tạm thời đơn vị khác Có TK 711: Phế liệu thu hồi từ thanh lý TSCĐ hoặc viện trợ, biếu tặng Có TK 621, 627, 641, 642: NVL sử dụng không hết nhập lại kho Có TK 412: phần chênh lệch tăng do đánh giá lại 2.3.3. Kế toán xuất kho nguyên vật liệu a. Xuất vật liệu sử dụng ở các bộ phận (Nguyên tắc được ghi nhận ở đây là xuất dùng cho bộ phận nào được hạch toán vào chi phí của bộ phận đó): Nợ TK 621: Nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp chế tạo sản phẩm Nợ TK 627: Nguyên vật liệu phục vụ chung cho phân xưởng Nợ TK 641: Nguyên vật liệu phục vụ cho bán hàng Nợ TK 642: Nguyên vật liệu phục vụ cho quản lý doanh nghiệp 24 NEU_ACC301_Bai2_v1.0014101213
  12. Bài 2: Kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ Nợ TK 241: xuất cho xây dựng cơ bản hoặc sửa chữa tài sản cố định Có TK 152: Giá thực tế vật liệu xuất kho b. Xuất góp vốn vào công ty con, công ty liên kết, cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát, đầu tư dài hạn khác Nguyên tắc tài sản góp vốn đầu tư vào đơn vị khác được phản ánh thông qua tỷ lệ quyền biểu quyết và thông thường quyền biểu quyết được phản ánh thông qua tỷ lệ vốn góp:  Nếu chiếm giữ quyền biểu quyết > 50%, sử dụng TK 221: Đầu tư vào công ty con.  Nếu chiếm giữ quyền biểu quyết 20-50%, sử dụng TK223: Đầu tư vào công ty liên kết.  Nếu chiếm giữ quyền biểu quyết < 20%, sử dụng tài khoản TK 228: Đầu tư dài hạn khác.  Góp vốn vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát: TK 222 Có 2 trường hợp xảy ra:  Nếu giá trị ghi sổ của nguyên vật liệu lớn hơn giá trị thỏa thuận giữa các bên: Nợ TK 221, 222, 223, 228: Giá trị thỏa thuận giữa các bên Nợ TK 811: Phần chênh lệch giữa giá trị thỏa thuận và giá trị ghi sổ Có TK 152: Giá trị ghi sổ của nguyên vật liệu Nếu giá trị ghi sổ của nguyên vật liệu nhỏ hơn giá trị thỏa thuận giữa các bên: Nợ TK 221, 222, 223, 228: Giá trị thỏa thuận giữa các bên Có TK 152: Giá trị ghi sổ của nguyên vật liệu Có TK 711: Phần chênh lệch giữa giá trị thỏa thuận và giá trị ghi sổ. Ví dụ: Doanh nghiệp đem nguyên vật liệu đi góp vốn vào một cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát với giá trị thỏa thuận của các bên là 200 triệu. Biết giá trị nguyên vật liệu ghi sổ tại doanh nghiệp là 230 triệu. c. Trả lại vốn góp: Nợ TK 411 Có TK 152 d. Xuất mang đi gia công chế biến Nợ TK 154 Có TK 152 Các chi phí gia công khác sẽ được phản ánh: Nợ TK 154 Nợ TK 133: Thuế GTGT Có TK 334, 338: Chi phí nhân viên Có TK 331, 111, 112: Tiền thuê ngoài gia công e. Xuất bán nguyên vật liệu Phản ánh giá vốn: Nợ TK 632 Có TK 152 NEU_ACC301_Bai2_v1.0014101213 25
  13. Bài 2: Kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ Phản ánh giá bán: Nợ TK 111, 112, 131 Có TK 511 Có TK 3331 f. Xuất trả lại hàng đã mua Nợ TK 111, 112, 331 Có TK 152 Có TK 133 g. Kiểm kê thiếu Nợ TK 1381 Có TK 152 Xử lý kiểm kê thiếu, căn cứ biên bản xử lý: Nợ TK 1388, 334: Cá nhân bồi thường Nợ TK 632 Có TK 1381 2.4. Kế toán công cụ dụng cụ 2.4.1. Đặc điểm công cụ dụng cụ  Là những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn là TSCĐ (về mặt giá trị thường nhỏ hơn 30 triệu và về mặt thời gian sử dụng ngắn hơn một năm) mặc dù được quản ký và hạch toán giống NVL nhưng có điểm giống TSCĐ:  Tham gia vào nhiều chu kỳ SXKD, trong quá trình sử dụng giữ nguyên hình thái hiện vật ban đầu;  Giá trị hao mòn dần trong quá trình sử dụng.  CCDC chia làm 3 loại theo phương thức sử dụng:  CCDC sử dụng thường xuyên cho SXKD tại doanh nghiệp;  Bao bì luân chuyển;  Đồ dùng cho thuê. 2.4.2. Các phương pháp phân bổ giá trị công cụ dụng cụ  Phương pháp phân bổ 1 lần: áp dụng trong trường hợp CCDC xuất dùng có giá trị nhỏ, toàn bộ giá trị CCDC tính hết vào chi phí SXKD của kỳ xuất dùng.  Phương pháp phân bổ 50% (2 lần): phân bổ 50% giá trị CCDC vào chi phí của kỳ xuất dùng. Khi các bộ phận sử dụng báo hỏng, phân bổ giá trị còn lại của CCDC báo hỏng vào chi phí SXKD của kỳ báo hỏng. Giá trị còn lại của Gtt CCDC hỏng Giá trị phế Tiền bồi = - - CCDC báo hỏng 2 liệu thu hồi thường vật chất 26 NEU_ACC301_Bai2_v1.0014101213
  14. Bài 2: Kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ  Phương pháp phân bổ nhiều lần: Theo phương pháp này căn cứ vào giá trị công cụ dụng cụ và thời gian sử dụng hoặc số lần sử dụng dự kiến để kế toán tính ra mức phân bổ cho một kỳ hoặc một lần sử dụng. 2.4.3. Kế toán nhập, xuất công cụ dụng cụ  TK sử dụng:  Tài khoản 153: Công cụ dụng cụ. Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các loại công cụ, dụng cụ của doanh nghiệp. Công cụ, dụng cụ là những tư liệu lao động không có đủ các tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng quy định đối với TSCĐ. Vì vậy công cụ, dụng cụ được quản lý và hạch toán như nguyên liệu, vật liệu. Bên Nợ:  Trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài gia công chế biến, nhận góp vốn;  Trị giá công cụ, dụng cụ cho thuê nhập lại kho;  Trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ thừa phát hiện khi kiểm kê;  Kết chuyển trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ tồn kho cuối kỳ (Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ). Bên Có:  Trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ xuất kho sử dụng cho sản xuất, kinh doanh, cho thuê hoặc góp vốn;  Chiết khấu thương mại khi mua công cụ, dụng cụ được hưởng;  Trị giá công cụ, dụng cụ trả lại cho người bán hoặc được người bán giảm giá;  Trị giá công cụ, dụng cụ thiếu phát hiện trong kiểm kê;  Kết chuyển trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ tồn kho đầu kỳ (Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ). Số dư bên Nợ: Trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ tồn kho.  Ngoài ra người học cần chú tới tài khoản 142: Chi phí trả trước ngắn hạn và tài khoản 242: Chi phí trả trước dài hạn. Tài khoản 142 dùng để phản ánh các khoản chi phí thực tế đã phát sinh, nhưng chưa được tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh của kỳ phát sinh và việc kết chuyển các khoản chi phí này vào chi phí sản xuất, kinh doanh của các kỳ kế toán sau trong một năm tài chính hoặc một chu kỳ kinh doanh và tài khoản 242 liên quan đến kết quả hoạt động SXKD của nhiều niên độ kế toán và việc kết chuyển các khoản chi phí này vào chi phí SXKD của các niên độ kế toán sau.  Hạch toán tổng hợp về công cụ dụng cụ theo phương pháp kế khai thường xuyên chỉ khác hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu xuất dùng ở trường hợp xuất dùng: NEU_ACC301_Bai2_v1.0014101213 27
  15. Bài 2: Kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ  Khi xuất dùng CCDC phân bổ 1 lần: Nợ TK 627: Xuất cho các bộ phận sản xuất Nợ TK 641: Xuất phục vụ bán hàng Nợ TK 642: Xuất phục vụ cho quản lý doanh nghiệp ... Có TK 153: Giá thực tế CCDC xuất kho  Khi xuất dùng theo phương pháp phân bổ 2 lần Nợ TK 142, 242: 100% giá trị thực tế của CCDC Có TK 153: Giá thực tế của CCDC  Đồng thời phân bổ 50% giá trị CCDC xuất dùng vào chi phí: Nợ TK 627, 641, 642: 50% giá trị Có TK 142, 242  Khi các bộ phận báo hỏng: Nợ TK 627, 641, 642: giá trị còn lại Nợ TK 152: giá trị phế liệu thu hồi nhập kho Nợ TK 138: tiền bồi thường vật chất phải thu Có TK 142, 242: 50% giá trị CCDC hỏng  Phương pháp phân bổ nhiều lần: căn cứ giá trị CCDC và thời gian sử dụng dự kiến, tính ra mức phân bổ cho một kỳ. Mức phân bổ giá trị Giá trị CCDC xuất dùng = CCDC trong 1 kỳ Số kỳ hoặc số lần sử dụng  Khi xuất: Nợ TK 142, 242: Chờ phân bổ Có TK 153  Đồng thời phân bổ giá trị CCDC vào chi phí: Nợ TK 627, 641, 642: Mức phân bổ giá trị công cụ dụng cụ trong một kỳ Có TK 142, 242 Ví dụ về phân bổ công cụ dụng cụ Doanh nghiệp dược phẩm Trapharco có tình hình về công cụ dụng cụ như sau: 1. Doanh nghiệp xuất dùng công cụ dụng cụ nhỏ thuộc loại phân bổ một lần dùng cho bộ phận sản xuất trị giá 1.000.000 đồng. 2. Doanh nghiệp trên tháng 10/N xuất dùng một số công cụ dụng cụ nhỏ thuôc loại phân bổ 2 lần cho bán hàng trị giá 16.000.000 đồng. Đến tháng 11/N+2 công cụ bị hỏng, số phế liệu thu được trị giá 1.000.000 đồng, yêu cần công nhân viên bồi thường là 2.000.000 đồng. Hãy định khoản các trường hợp trên. Hướng dẫn: 1. Nợ TK 627: 1.000.000 Có TK 153: 1.000.000 28 NEU_ACC301_Bai2_v1.0014101213
  16. Bài 2: Kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ 2. a. Đầu kỳ Nợ TK 242:16.000.000 Có TK 153: 16.000.000 b. Phân bổ tại kỳ đầu tiên Nợ TK 641: 8.000.000 Có TK 242: 8.000.000 c. Khi công cụ dụng cụ báo hỏng Nợ TK 152: 1.000.000 Nợ TK 138: 2.000.000 Nợ TK 641: 5.000.000 Có TK 242: 8.000.000 NEU_ACC301_Bai2_v1.0014101213 29
  17. Bài 2: Kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ Tóm lược cuối bài Bài này khái quát các vấn đề kế toán và quản lý liên quan đến nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ. Qua bài này người học cần hiểu được vai trò nhiệm vụ của kế toán vật tư, nắm được các loại nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ cũng như các cách tính giá các loại vật tư này. Kết quả thông tin về nguyên vật liệu cũng sẽ hoàn toàn khác nhau căn cứ vào doanh nghiệp lựa chọn phương pháp tính giá như thế nào. Cách hạch toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ cũng gần giống nhau tuy có sự khác biệt trong trường hợp hạch toán xuất dùng. Sự khác biệt trong cách hạch toán xuất phát từ sự khác nhau về đặc điểm của nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ. 30 NEU_ACC301_Bai2_v1.0014101213
nguon tai.lieu . vn