Xem mẫu
- CHƯƠNG VII:
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
“BÁO CÁO TÀI CHÍNH CŨNG GIỐNG NHƯ MỘT LOẠI NƯỚC HOA
QUÝ PHÁI VẬY: CHỈ ĐỂ NGỬI CHỨ KHÔNG NUỐT ĐƯỢC”
ABRAHAM BRILLOFF
1
- Nội dung nghiên cứu
1. Ý nghĩa và yêu cầu của BCTC
2. Hệ thống BCTC của doanh nghiệp
3. Bảng cân đối kế toán
4. Báo cáo kết quả HĐ SXKD
5. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
6. Thuyết minh BCTC
2
- 1. Ý nghĩa và yêu cầu của BCTC
Thông tin KTTC
Mục đích - Tác dụng của BCTC
Yêu cầu của BCTC
Những nguyên tắc cơ bản lập
BCTC
3
- THÔNG TIN KTTC
HĐSX kinh doanh Đối tượng sử dụng
của doanh nghiệp : thông tin:
Quyết định kinh tế
Các nghiệp vụ kinh tế - Chủ doanh nghiệp
- Ngoại sinh - Cơ quan quản lý NN
- Nội sinh - Đối tượng khác
Quy trình xử lý số liệu kế toán
Thu thập thông tin Xử lý thông tin Cung cấp thông tin
- Lập chứng từ - Phân loại - Báo cáo kế toán:
- Ghi chép phản ánh - Hệ thống hoá + Báo cáo tài chính
- Tổng hợp + Báo cáo quản trị
4
- • Đặc điểm thông tin kế toán tài chính:
- Thông tin kế toán tài chính là thông tin tổng hợp
- Thông tin kế toán tài chính là thông tin hiện
thực, thông tin về những hoạt động kinh tế tài
chính đã diễn ra, đã kết thúc hoàn thành làm cơ
sở cho việc ra quyết định kinh tế.
- Thông tin kế toán tài chính có độ tin cậy khá
cao
- Thông tin kế toán tài chính là thông tin có giá trị
pháp lý
5
- MỤC ĐÍCH - TÁC DỤNG
CỦA BCTC
• Khái niệm:
Báo cáo tài chính là phương pháp tổng hợp số
liệu từ các sổ kế toán theo các chỉ tiêu kinh tế tài
chính tổng hợp, phản ánh có hệ thống tình hình tài
sản, nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp,
tình hình và hiệu quả SXKD, tình hình lưu chuyển
tiền tệ và tình hình quản lý, sử dụng vốn... của
doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định vào một
hệ thống mẫu biểu quy định thống nhất.
6
- • Mục đích của các báo cáo tài chính là cung cấp
thông tin về tình hình tài chính, tình hình SXKD
và những biến động về tình hình tài chính của
doanh nghiệp để cho các đối tượng sử dụng
thông tin tổng hợp, đánh giá về thực trạng của
doanh nghiệp từ đó giúp cho người sử dụng
thông tin ra được những quyết định kinh tế phù
hợp và kịp thời.
7
- • Tác dụng của báo cáo tài chính:
- Cung cấp thông tin về tình hình tài chính của
doanh nghiệp
- Thông tin về tình hình Hđộng của DN
- Thông tin về sự biến động tình hình tài chính
của doanh nghiệp
- Thông tin trong các báo cáo tài chính có tác dụng
quan trọng trong công tác quản lý, cung cấp thông
tin cho các đối tượng để ra các quyết định kinh tế
phù hợp và kịp thời.
8
- • Đối tượng sử dụng thông tin kế toán:
+ Đối với các nhà quản lý doanh nghiệp
+ Đối với các cơ quan quản lý chức năng của Nhà
nước:
- Cơ quan thuế
- Cơ quan tài chính
- Cơ quan quản lý đăng ký kinh doanh (Sở kế
hoạch, Bộ kế hoạch đầu tư):
- Cơ quan thống kê
+ Đối với các đối tượng khác: Thông tin trong báo
cáo tài chính cung cấp cho các nhà đầu tư, các chủ
nợ, các khách hàng, cổ đông...
9
- NHỮNG NGUYÊN TẮC CƠ BẢN LẬP BCTC
(xem VAS 21)
1- Trình bày trung thực
2- Kinh doanh liên tục
3- Nguyên tắc dồn tích
• Trừ các thông tin có liên quan đến lưu chuyển tiền, doanh
nghiệp phải lập báo cáo tài chính trên cơ sở nguyên tắc dồn
tích.
• Theo nguyên tắc dồn tích, các khoản nợ, vốn chủ sở hữu, các
khoản thu nhập và chi phí được hạch toán ghi sổ khi phát sinh
(chứ không phải như những khoản tiền và tương đương tiền
mặt khi nhận hay trả) và được báo cáo trong báo cáo tài chính
trong niên độ kế toán mà chúng có liên quan.
10
- 4- Lựa chọn và áp dụng chính sách kế toán:
5- Tính trọng yếu và sự hợp nhất:
• Theo nguyên tắc này, thông tin trọng yếu
riêng lẻ không được sáp nhập với những
thông tin khác, mà phải trình bày riêng biệt.
Thông tin trọng yếu là thông tin nếu không
được trình bày thì có thể có ảnh hưởng tới
việc ra quyết định kinh tế của các đối tượng
sử dụng thông tin dựa trên các báo cáo tài
chính. Tính trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn
của khoản mục được xem xét trong những
trường hợp riêng biệt khi thông tin đó bị bỏ
qua không trình bày.
11
- 6- Nguyên tắc bù trừ:
• Theo nguyên tắc này, khi lập báo cáo tài chính thì tài
sản và các khoản công nợ; các khoản mục thu nhập
và chi phí không được bù trừ nhau.
Trong trường hợp nếu tài sản và công nợ; thu nhập
và chi phí được bù trừ nhau thì dựa trên cơ sở tính
trọng yếu doanh nghiệp phải xem xét đến sự cần
thiết diễn giải phần giá trị gộp tại phần thuyết
minh báo cáo tài chính.
7- Tính nhất quán:
• Theo nguyên tắc này thì việc trình bày và phân loại
các khoản mục trên báo cáo tài chính đảm bảo sự
nhất quán từ niên độ kế toán này sang niên độ kế
toán khác.
12
- YÊU CẦU CỦA BCTC
1- Báo cáo tài chính phải thiết thực, hữu ích và có
chất lượng cao:
2- Báo cáo tài chính phải bảo đảm độ tin cậy, trung
thực khách quan:
3- Báo cáo tài chính phải đảm bảo tính thông nhất
và so sánh được:
4- Báo cáo tài chính phải được phản ánh tổng quát,
đầy đủ những thông tin có liên quan đếntình hình kinh
doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp.
5- Báo cáo tài chính phải rõ ràng và dễ hiểu.
13
- 6- Báo cáo tài chính phải được lập và gửi
kịp thời:
Ngoài những yêu cầu cơ bản nêu trên,
mọi số liệu, thông tin trình bày trên các
báo cáo tài chính phải đảm bảo sự phù
hợp với những khái niệm, nguyên tắc và
chuẩn mực của kế toán tài chính đã được
thừa nhận.
14
- 2. HỆ THỐNG BCTC CỦA DOANH NGHIỆP
• Hệ thống báo cáo tài chính năm cho các doanh nghiệp bao gồm 4
biểu mẫu báo cáo:
- Bảng cân đối kế toán Mẫu số B 01 - DN
- Kết quả hoạt động KD Mẫu số B 02- DN
- Lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B 03- DN
- Thuyết minh BCTC Mẫu số B 09 – DN
• Hệ thống báo cáo tài chính giữa niờn độ (lập theo quý) gồm:
- Bảng cân đối kế toán giữa niờn độ dạng đầy đủ (Mẫu số B 01a-
DN) hoặc dạng túm lược (Mẫu số B 01b-DN)
- Kết quả hoạt động KD giữa niờn độ dạng đầy đủ (Mẫu số B 02a-
DN) hoặc dạng túm lược (Mẫu số B 02b-DN)
- Lưu chuyển tiền tệ giữa niờn độ dạng đầy đủ (Mẫu số B 03a-DN)
hoặc dạng túm lược (Mẫu số B 03b-DN)
- Thuyết minh BCTC chọn lọc (Mẫu số B 09a-DN)
15
- Trách nhiệm, thời hạn lập và gửi BCTC
Tất cả các doanh nghiệp thuộc các ngành, các thành phần
kinh tế đều phải lập và trình bày báo cáo tài chính năm theo
đúng các quy định.
- Các công ty, Tổng công ty có các đơn vị kế toán trực thuộc còn
phải lập báo cáo TC tổng hợp hoặc báo cáo TC hợp nhất vào cuối
kỳ kế toán năm; BCTC tổng hợp hoặc BCTC hợp nhất giữa niên
độ.
- Đối với các DNNN, các DN niêm yết trên thị trường chứng khoán
còn phải lập báo cáo TC giữa niên độ dạng đầy đủ. Các DN khác
nếu tự nguyện lập BCTC giữa niên độ thì được lựa chọn dạng
đầy đủ hoặc tóm lược.
- Công ty mẹ và tập đoàn phải lập BCTC hợp nhất giữa niên độ và
BCTC hợp nhất vào cuối kỳ kế toán năm theo quy định tại Nghị
định số 129/ 2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ. Ngoài ra
còn phải lập BCTC hợp nhất sau khi hợp nhầt KD của CMKT số
11"Hợp nhất KD" 16
- HỆ THỐNG BCTC CỦA DOANH NGHIỆP
§¬ vÞ nhËn b¸o c¸o
n
Thêi Thêi
Kú
Lo¹i doanh h¹n h¹n Tµi DN
b¸o Thu Thè ng §¨ng
nghiÖp nép c«ng c hÝn c Êp
c¸o Õ kª ký KD
(ngµy) khai h trªn
Tæng Quý 45
Doanh X X X X X
nghiÖ c«ng ty N¨m 90 120
p nhµ §¬ vÞ
n Quý 20
níc X X X X X
kh¸c N¨m 30 60
DN cã vèn ® t
Çu
N¨m 90 120 X X X X X
níc ngoµi
DN t nh© c«ng
n,
N¨m 30 60 X X X X
ty hîp danh
Doanh nghiÖp
N¨m 90 120 X X X X
kh¸c 17
- NỘI DUNG CÔNG KHAI BCTC
Các đơn vị hoạt động kinh doanh phải công khai các
nội dung sau:
- Tình hình tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu
- Kết quả hoạt động kinh doanh
- Trích lập và sử dụng các quỹ
- Thu nhập của người lao động
Báo cáo tài chính của đơn vị đã được kiểm toán thì
khi công khai phải kèm theo kết luận của kiểm toán
(Điều 31 - Luật Kế toán)
18
- 3. BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
• Khái niệm, bản chất
• Kết cấu BCĐKT
• Nội dung, ý nghĩa của BCĐKT
• Công việc chuẩn bị
• Cơ sở số liệu
• Phương pháp chung lập BCĐKT
19
- Khái niệm:
Bảng cân đối kế toán là hình thức biểu hiện
của phương pháp tổng hợp cân đối kế toán
và là một báo cáo kế toán chủ yếu, phản ánh
tổng quát toàn bộ tình hình tài sản của doanh
nghiệp theo hai cách phân loại vốn: kết cấu
vốn và nguồn hình thành vốn hiện có của
doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định.
20
nguon tai.lieu . vn