Xem mẫu
- Hệ thống thông tin quản lý giáo dục
Mục tiêu bài học
• Hiểu rõ vai trò và mối lên hệ của thông tin
trong thực hiện các chức năng cơ bản của
QLGD (lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ
đạo và kiểm tra đánh giá)
• Hiểu được cơ cấu tổ chức của hệ thống
thông tin QLGD thường phù hợp với cơ cấu
QLGD
• Biết được các kênh thông tin trong hệ thống
giáo dục.
- Các khái niệm cơ bản
• Hệ thống: Hệ thống là một tập hợp các phần tử
khác nhau, giữa chúng có mối liên hệ và tác động
qua lại theo một qui luật nhất định tạo thành một
chỉnh thể có khả năng thực hiện được những chức
năng cụ thể nhất định”.
• Hệ thống thông tin là một chu trình gồm đầu vào,
quá trình xử lý thông tin và đầu ra được thực hiện
và quản lý trong một tổ chức và môi trường quanh
tổ chức đó.
• Hệ thống thông tin quản lý có mục đích cung cấp
thông tin giúp các nhà lãnh đạo, các nhà quản lý
trong việc ra quyết định và quản lý công việc của tổ
chức
- Hệ thống thông tin QLGD
• Câu hỏi: Chúng ta cần có hệ thống thông tin
QLGD để làm gì?
• Câu trả lời: để quản lý thông tin về giáo dục
có hệ thống và phục vụ có hiệu quả công tác
QLGD
- Quan niệm về hệ thống thông tin
QLGD
• Là một cơ chế sẽ định hướng cấu trúc thông tin theo cách
loại bỏ sự chồng chéo và không thích hợp trong hệ thống giáo
dục và sự lãng phí tiềm năng nguồn lực con người và vật
chất
• Là hệ thống cung cấp cho các nhà QLGD những thông tin có
ích trong lập kế hoạch và phân bổ các dịch vụ giáo dục. Cụ
thể cung cấp thông tin theo các lĩnh vực
- Quản lý hệ thống giáo dục
- Nghiên cứu và lập kế hoạch của hệ thống giáo dục (vi mô và
vĩ mô)
- Giám sát và đánh giá hệ thống giáo dục
- Hệ thống TTQLGD chỉ hoạt động có hiệu quả khi đáp
ứng được nhu cầu thông tin ở các cấp quản lý khác
nhau.
Cấp vĩ mô Lập kế hoạch,
chiến lược
Cấp trung gian Quản lý và KT
Cấp vĩ mô Các hoạt động
- Nhu cầu thông tin theo các cấp quản
lý
Lớp học – giáo viên • Nhu cầu thông tin
- Xây dựng phương pháp - Mục tiêu quốc gia và
sư phạm, tài liệu và bài các tiêu chí
kiểm tra - Kết quả học tập của
- Xác định các khó khăn từng học sinh, từng
và thuận lợi trong học môn học
tập của học sinh - Báo cáo theo dõi sự
- Đánh giá tính chuyên chuyên cần, gặp gỡ với
cần và kỷ luật của học BGH và cha mẹ học
sinh sinh
- • Nhà trường – ban giám hiệu • Nhu cầu thông tin
- Thực thi các mục tiêu và - Các mục tiêu quốc gia và số
chiến lược do hệ thống đề liệu so sánh giáo dục khác
ra - Các tệp thông tin cập nhật
- Giám sát việc nhập học và về học sinh, giáo viên, cơ
đăng ký nhập học của học sở vật chất và trang thiết bị,
sinh đồ dùng học tập
- Kiểm tra kết quả và tính - Kết quả năm học này so
chuyên cần của học sinh với các năm học trước và so
- Hỗ trợ và thanh tra giáo với các trường khác
viên, v.v. - Thái độ, động cơ, tuyển
dụng và nhu cầu đào tạo
giáo viên
- • Cấp huyện/tỉnh • Nhu cầu thông tin không đòi
- Giám sát nhập học và đăng hỏi chi tiết như ở cấp
ký nhập học của học sinh trường
thuộc các trường ở địa - Đăng ký và nhập học của
phương học sinh theo trường (theo
- Dự báo ngắn hạn về nhu dõi trong nhiều năm phân
cầu nhân lực của địa theo giới tính)
phương - Số liệu địa lý theo độ tuổi,
- Xác định nhu cầu nguồn lực các tỉ lệ nhập học
của các trường… - Các nguồn lực, các yêu cầu
về CSVC, SGK, nhu cầu
giáo viên và giờ làm thêm
- • Cấp quốc gia – lập kế • Nhu cầu thông tin (chú
hoạch trọng đến các số liệu số
- Giám sát và đánh giá kế lượng phát triển GD)
hoạch - Dân số theo độ tuổi, nhập
- Xây dựng chuẩn đoán tiếp nhập, số năm đi học,
cận giáo dục ở các bậc học chuyển cấp (phân theo giới
khác nhau trong hệ thống và vùng…)
GD - Dự đoán nhân lực, nhu cầu
- Đánh giá hiệu quả trong, giáo viên
những khác biệt vùng - Ngân sách, các yêu cầu
- Ước tính nhu cầu giáo viên nguồn lực từ các cơ quan
- Chuẩn bị NSNN cho GD địa phương và đánh giá các
nguồn lực hiện tại
- Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả
hoạt động của hệ thống
• Các đặc điểm của tổ chức như cơ cấu tổ chức và công nghệ;
• Các đặc điểm môi trường như các điều kiện phát triển kinh
tế-xã hội
và thị trường tác động đến hệ thống hoặc tổ chức;
• Các đặc điểm nhân lực như trình độ chuyên môn, tay nghề,
thái độ
đối với công việc;
• Các chính sách quản lý và người quản lý.
Cả bốn yếu tố này đều phải được xem xét trong mối quan hệ
ảnh hưởng lẫn nhau để đạt hiệu quả. Một hệ thống quản lý
có hiệu quả là hệ thống thích nghi được với môi trường xung
quanh, có cấu trúc tổ chức phù hợp, áp dụng công nghệ hiện
đại, đội ngũ nhân lực có chuyên môn, có tiềm năng và có các
chính sách quản lý thích hợp để đạt các mục tiêu đề ra.
- Vai trò của hệ thống thông tin trong
QLGD
• Nâng cao chất lượng giáo dục
• Phục vụ đa dạng đối tượng dùng tin
• Khắc phục yếu kém trong quản lý, đặc biệt
trong việc ra quyết định giáo dục
• Cung cấp thông tin phản ánh thực về các
hoạt động giáo dục một cách chi tiết
- Nguyên tắc xây dựng hệ thống thông
tin QLGD
• Nguyên tắc liên hệ ngược: Mối quan hệ
điều khiển giữa chủ thể quản lý và đối
tượng bị quản lý thường gồm hai chiều
thông tin, thông tin điều khiển từ trên xuống
và chiều liên hệ ngược - tức là chiều thông
tin từ dưới lên trên. Không có chiều thông tin
liên hệ ngược thì không thể thực hiện bất kỳ
một hoạt động quản lý nào một cách phù hợp
và hiệu quả.
- • Nguyên tắc phân cấp xử lý thông tin: Đây là nguyên tắc
quan trọng của điều khiển học. Đối với các đối tượng quản
lý là các hoạt động thông tin QLGD ở nhiều cấp quản lý
(Trung ương, tỉnh, huyện và trường) thì không thể điều khiển
và xử lý thông tin chỉ tập trung vào một trung tâm. Với nguyên
tắc phân cấp, một hệ thống lớn bao gồm nhiều hệ thống
nhỏ, mỗi hệ thống nhỏ đó có tính độc lập tương đối, đồng
thời chính nó là đối tượng quản lý của hệ thống lớn. Sự phân
cấp hợp lý tạo cho mỗi cấp dưới có quyền độc lập, tự chủ
xử lý thông tin gần nhất với các sự kiện, hoạt động giáo dục
của mình nhưng vẫn bảo đảm được sự thống nhất của hệ
thống.
- • Nguyên tắc hệ thống mở nhằm đảm bảo cho hệ
thống thông tin QLGD có thể dễ dàng truy nhập
được vào mạng của các hệ thống thông tin kinh tế-
xã hội và của các tổ chức khác. Trong thời đại khoa
học - kỹ thuật ngày nay cùng với những thành tựu
mới nhất của viễn thông, tin học như Internet, xa lộ
thông tin, các phương tiện truyền thông đa chức
năng... phục vụ cho việc nâng cao hiệu quả hoạt
động của hệ thống. áp dụng nguyên tắc hệ thống
mở đòi hỏi hệ thống thông tin QLGD phải tuân thủ
một loạt các tiêu chuẩn, qui ước chung để có thể dễ
dàng truy nhập mạng, nối mạng thông tin...
- Phương pháp xây dựng hệ thống
thông tin QLGD
• Phương pháp mô hình hoá: Mô hình hoá là
phương pháp tái hiện những đặc trưng của đối
tượng nghiên cứu bằng một mô hình khi việc
nghiên cứu chính đối tượng đó không thể thực hiện
được. Đây phương pháp nghiên cứu hệ thống khi
biết cả ba yếu tố đầu vào, đầu ra và cấu trúc của
hệ thống. Phương pháp này dễ thực hiện, chi phí
thấp cũng như thời gian nghiên cứu và áp dụng
trong thực tế ngắn. Mô hình hoá cho phép người
nghiên cứu nắm được những yếu tố cơ bản và các
quan hệ cơ bản một cách phổ quát, đơn giản, nhanh
chóng và hiệu quả.
- Trình tự sử dụng phương pháp mô
hình hóa
• Bước 1: Xây dựng mô hình của hệ thống phải
nghiên cứu
• Bước 2: Phân tích, nghiên cứu trên mô hình lý
thuyết đã thu được ở bước 1.
• Bước 3: Đối chiếu kết luận rút ra từ mô hình với
kết quả thực tế để xem xét kết luận rút ra về mô
hình lý thuyết có chuẩn xác hay không.
• Bước 4: Chỉnh lý lại kết quả của mô hình lý thuyết
cho phù hợp sau đó đem sử dụng kết quả trong thực
tế.
- • Phương pháp hệ thống là xem xét và xử lý một
công việc đòi hỏi người quản lý phải tính đến tất
cả các yếu tố có liên quan đến đối tượng nghiên
cứu cả về con người, phương tiện, pháp lý, nguồn
đầu tư.... Tuy nhiên người quản lý cũng phải phân
biệt lựa chọn vấn đề gì là cơ bản nhất để tập trung
nghiên cứu giải quyết. Sử dụng phương pháp hệ
thống trong nghiên cứu tức là phân tích hệ thống
ban đầu thành các hệ thống con hay phân hệ có mối
liên hệ ràng buộc với nhau, từ đó tìm ra các qui luật
vận động trong từng phân hệ để khái quát thành
những qui luật cho cả hệ thống.
- • Phương pháp thông qua tiếp cận hành vi: Đây là phương pháp quan
trọng có liên quan tới các hành vi nảy sinh trong xây dựng, phát triển và
duy trì hoạt động lâu dài của các hệ thống thông tin quản lý. Các vấn đề
có liên quan là: Tính tích hợp các cơ sở dữ liệu về thiết kế, thực hiện,
sử dụng và quản lý phục vụ chiến lược phát triển giáo dục. Các yếu tố
quan trọng khác trong tiếp cận hành vi là các khái niệm và phương pháp.
Ví dụ, các nhà xã hội học nghiên cứu hệ thống thông tin để xem xét các
nhóm người và tổ chức ảnh hưởng thế nào đến sự phát triển của hệ
thống và tương tự, hệ thống thông tin có ảnh hưởng gì đến các cá nhân,
nhóm người và các tổ chức. Các nhà tâm lý học nghiên cứu hệ thống
thông tin QLGD với mối quan tâm là những thông tin nào được các nhà ra
quyết định sử dụng. Các nhà kinh tế học thì quan tâm nghiên cứu hệ
thống thông tin trên khía cạnh ảnh hưởng tác động của hệ thống lên cấu
trúc, giá thành và tương tác giữa giáo dục và thị trường lao động
- • Ví dụ, các nhà xã hội học nghiên cứu hệ thống
thông tin để xem xét các nhóm người và tổ chức
ảnh hưởng thế nào đến sự phát triển của hệ thống
và tương tự, hệ thống thông tin có ảnh hưởng gì
đến các cá nhân, nhóm người và các tổ chức.
• Các nhà tâm lý học nghiên cứu hệ thống thông tin
QLGD với mối quan tâm là những thông tin nào
được các nhà ra quyết định sử dụng.
• Các nhà kinh tế học thì quan tâm nghiên cứu hệ
thống thông tin trên khía cạnh ảnh hưởng tác động
của hệ thống lên cấu trúc, giá thành và tương tác
giữa giáo dục và thị trường lao động.
- • Tiếp cận hành vi nói chung không tập trung nhiều
vào các giải pháp kỹ thuật mà chú trọng đến những
thay đổi trong các chính sách tổ chức, quản lý phù
hợp thực tiễn và thái độ, hành vi ứng xử của cán bộ
quản lý, nhân viên trong tổ chức. Trong bối cảnh
Việt Nam hiện nay, khi chuyển từ hệ thống thông
tin QLGD theo hướng thủ công sang hiện đại hoá và
áp dụng CNTT vào hệ thống đòi hỏi phải có các
biện pháp phối hợp về đầu tư cơ sở vật chất đi đôi
với đào tạo người sử dụng, thay đổi thói quen từ
làm việc thủ công sang chuyên môn hoá, có sự hỗ
trợ kỹ thuật.
nguon tai.lieu . vn