Xem mẫu

  1. BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ VÀ CÁC TIÊU CHUẨN VỀ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ GIẢI PHÁP VỀ CÔNG NGHỆ TRONG PHÁT TRIỂN OER Hứa Văn Thành1, Trần Thanh Phú1 I. GIỚI THIỆU Ngày nay, sự bùng nổ công nghệ trong lĩnh vực CNTT làm cho số lượng tri thức nhân loại tăng lên một cách nhanh chóng thì phương pháp dạy học phấn trắng, bảng đen không thể đáp ứng được, hệ thống bài giảng cũ trước đây phải được thay thế bằng hệ thống bài giảng điện tử. Trong một số nghiên cứu gần đây và sự đánh giá của thế giới cho thấy nền giáo dục đại học ở nước ta vẫn nặng về lý thuyết, không có sự tương tác, học viên được yêu cầu nhớ kiến thức mà không tự vận dụng kiến thức vào thực tế, số lượng bài tập thực hành ít,… Do vậy, nghiên cứu đổi mới phương pháp giảng dạy đang là một nhu cầu cấp bách trên phạm vi toàn thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng. Để có thể thay đổi hoàn toàn việc giảng dạy truyền thống bằng giáo dục điện tử vẫn còn khó khăn vì nhiều lý do khách quan khác nhau, tuy nhiên việc sử dụng các bài giảng điện tử (BGĐT) kết hợp với phương pháp giảng dạy truyền thống đang từng bước được nghiên cứu và triển khai ứng dụng, bước đầu đã mang lại một số kết quả khả quan. Sau đây là một số hướng nghiên cứu về BGĐT hiện nay: - Ứng dụng Công nghệ hội tụ đa phương tiện (Multimedia convergence technology) để xây dựng trạm học tập tương tác, lớp học ảo, xây dựng mạng trực tuyến (Training-on-line) huấn luyện từ xa qua mạng máy tính. 1 Trung tâm hỗ trợ học tập – TVĐT Trường CĐSP TT Huế.
  2. 372 XÂY DỰNG VÀ KHAI THÁC TÀI NGUYÊN GIÁO DỤC MỞ - Xây dựng phầm mềm dạy học các môn học trên đĩa CD - ROM phục vụ cho việc học viên tự động học trên máy tính. - Xây dựng BGĐT tạo Website riêng trên mạng phục vụ dạy học trực tuyến. - Mô phỏng các thí nghiệm ảo, phòng thí nghiệm ảo, phòng thực hành ảo trên máy tính phục vụ học tập. - Thiết kế BGĐT bằng phần mềm mô phỏng trên máy tính hỗ trợ cho phương pháp giảng dạy truyền thống. II. MỘT SỐ KHÁI NIỆM BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ 1. Sơ đồ giao diện hệ thống Quá trình dạy – học là hệ thống tác động qua lại giữa giáo viên và học viên, dưới sự điều khiển của giáo viên, học viên tích cực lĩnh hội những tri thức khoa học, kỹ năng và phẩm chất đạo đức nghề nghiệp. Giáo viên Học viên Nội dung Hình 1: Sơ đồ cấu trúc 3 yếu tố của quá trình dạy – học Giáo viên không tác động trực tiếp đến học viên mà thông qua yếu tố trung gian là nhận thức (nội dung) trong hoạt động học. Học viên là chủ thể tác động, còn nội dung tài liệu là khách thể, đối tượng chịu sự tác động của học viên trong hoạt động học; khi học viên tác động vào nội dung thì yếu tố trung gian là nhân cách cộng sự giúp cho học viên chiếm lĩnh khái niệm khoa học dễ dàng và có kết quả. 2. Sơ đồ hệ dạy học hiện đại Hoạt động dạy – học hiện đại cũng được diễn ra trong môi trường, với các mục đích được đặt ra, dựa vào các phương tiện và phương pháp dạy học khác nhau.
  3. PHẦN 3. Công nghệ và công cụ cho tài nguyên giáo dục mở 373 Hình 2: Sơ đồ cấu trúc các yếu tố tương tác của quá trình dạy – học Vai trò của CNTT trong quá trình dạy – học được xác định thông qua yếu tố phương tiện. Hệ thống máy tính, chương trình máy tính được sử dụng làm phương tiện để chuyển tải tri thức đến học viên. Sơ đồ tổ chức dạy học chương trình hóa Hinh 3. Sơ đồ dạy học chương trình hóa. 2.1. Kịch bản (giáo án chương trình hóa) - Tư tưởng giải thuật, cơ sở là dạy học chương trình hóa. - Quá trình dạy M được chia nhỏ thành các giai đoạn Mi=1 …k
  4. 374 XÂY DỰNG VÀ KHAI THÁC TÀI NGUYÊN GIÁO DỤC MỞ - Mỗi giai đoạn Mi hoàn thành việc dạy một lượng tri thức nhỏ Ni. • Mô đun dạy học Quá trình dạy M được chia nhỏ M1, M2, …, Mk Mi: Một mô đun dạy học Ti: Tập các hoạt động của giáo viên để dạy Ni Hi: Tập các hoạt động của học viên để học Ni Qi: Tập các câu hỏi xác định Ni, để kiểm tra đánh giá Mi = Ni + Ti + Hi + Qi Kịch bản là sự mô tả các mô đun dạy học và xác định tiến trình thực hiện các mô đun đó, là bản thiết kế thể hiện tất cả chiến lược sư phạm của người thầy giáo. • Sơ đồ tổ chức dạy học. Bài học  Giảng viên  Tài liệu+ Chương trình hóa  Kịch bản  Sinh viên 2.2. Học liệu điện tử - Courseware Là các tài liệu học tập được số hóa theo một cấu trúc, định dạng và một kịch bản nhất định lưu trữ trên máy tính nhằm phục vụ việc dạy và học qua máy tính. Dạng thức số hóa có thể là văn bản, slide, bảng dữ liệu, âm thanh, hình ảnh, video, các ứng dụng tương tác,…và có thể tổng hợp các dạng trên. Học liệu điện tử bao gồm: Học liệu tĩnh và Học liệu đa phương tiện. Học liệu tĩnh: Là học liệu gồm các file text, slide, bảng dữ liệu,… Học liệu đa phương tiện: Bao gồm các file âm thanh để minh họa hay diễn giảng kiến thức hoặc các file flash hoặc tương tự tạo ra từ các phần mềm đồ họa để mô phỏng kiến thức. Các file video clip được lưu trữ trong các định dạng mpeg, avi hay các định dạng có hiệu ứng tương tự. 2.3. Bài giảng điện tử (BGĐT) Là tập hợp các học liệu điện tử được tổ chức theo một kết cấu sư phạm để có thể cung cấp kiến thức và kỹ năng cho học viên một cách có
  5. PHẦN 3. Công nghệ và công cụ cho tài nguyên giáo dục mở 375 hiệu quả thông qua sự trợ giúp của các phần mềm quản lý học tập (LMS – Learning Management System). Thông thường BGĐT bắt buộc phải có các học liệu điện tử đa phương tiện tối thiểu từ 20% đến 30%. Bài giảng điện tử tương ứng với một học phần nội dung hoặc một môn cụ thể.  Yêu cầu chính của một BGĐT: • Nội dung giàu tính đa phương tiện.. • Đảm bảo sự tương tác học viên – kiến thức. • Có thể được sử dụng lại, dễ dàng chia sẻ nội dung tương thích với các hệ thống, có nền tảng khác nhau. III. CẤU TRÚC NỘI DUNG CỦA HỌC LIỆU 1. Thành phần của học liệu Có 8 thành phần hợp thành một học liệu đầy đủ, bao gồm: 1. Tổ chức (hình thức) của môn học 2. Thông tin chung 3. Các câu hỏi 4. Bài tự kiểm tra (self - test) 5. Kiến thức lý thuyết 6. Thuật ngữ, từ khoá 7. Các bài tập 8. Dàn bài, đề cương Trong thực tiễn, tuỳ theo từng môn học cụ thể mà sẽ có thể không cần đến một số thành phần phụ như bài tự kiểm tra, thuật ngữ, từ khoá và các bài tập (4, 6, 7), những thành phần còn lại (1, 2, 3, 5, 8) được coi là tối thiểu và bắt buộc phải có mặt trong học liệu. 2. Yêu cầu chung của một học liệu 2.1. Chuẩn bị kịch bản • Chuẩn bị nội dung: Tập N
  6. 376 XÂY DỰNG VÀ KHAI THÁC TÀI NGUYÊN GIÁO DỤC MỞ • Chia nhỏ kiến thức theo kiểu chương trình hóa: Các tập N1, N2, ..., Nk và các câu hỏi tương ứng Q1, Q2, . . ., Qk. • Xây dựng tập hoạt động của giáo viên và học viên: Tập T1, T2, ..., Tk và H1, H2, . . ., Hk. Kết quả có kịch bản {Mi}i=1..k 2.2. Xây dựng kịch bản Bảng 1. Xây dựng kịch bản học liệu Tên chương bài (số hiệu trang, tài liệu cần tham khảo) Chủ đề, đề mục diễn giảng: STT trang màn hình trong chương bài: TT Nội dung hình ảnh Lời giảng Thời gian dự tính Hiệu ứng hình ảnh Mô tả màn hình Các hoạt động tương đương Giảng viên Máy tính Nêu vấn đề « Câu hỏi trắc nghiệm Diễn giảng « Kích hoạt file âm thanh Viết bảng « Show text trên màn hình Các hoạt động khác « Kích hoạt học liệu đa phương tiện tương ứng 2.3. Tiêu chí cần thiết của một học liệu 1. Thể hiện rõ ràng mục tiêu học tập. 2. Thể hiện những điều kiện tiên quyết khi tham gia khóa học. 3. Có những thông tin mô tả tóm tắt về nội dung một học liệu. 4. Cấu trúc rõ ràng, logic. 5. Có nội dung chính xác, phù hợp với mục tiêu học tập. 6. Hướng dẫn học viên bắt đầu học từ đâu, tiến hành học tập bằng cách như thế nào và được học trong điều kiện nào.
  7. PHẦN 3. Công nghệ và công cụ cho tài nguyên giáo dục mở 377 7. Học viên được học tập thông qua các hoạt động cụ thể. 8. Đảm bảo tính tương tác giữa nội dung kiến thức và học viên, cho phép học viên hình thành một số kỹ năng điển hình. 9. Có tài liệu tham khảo, bài tập cũng cố kiến thức và bài tập nâng cao kỹ năng cho từng nội dung kiến thức. 10. Tài nguyên học tập đa dạng, phong phú, hợp lý. 2.4. Tiêu chí đánh giá 1. Giao diện thân thiện, dễ sử dụng, dễ dàng khi duyệt qua nội dung học tập. 2. Thể hiện được mối quan hệ học tập giữa một học liệu điện tử với các hình thức học tập truyền thống khác. 3. Cải thiện phương pháp dạy học bằng cách tích hợp nhiều phương pháp dạy học tích cực, hiện đại nhằm phát huy tối đa tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người tham gia khóa học. 4. Qua đó, học viên có thể tự đánh giá mức độ tiến bộ của mình trong quá trình học tập. 5. Giúp cho các học viên sau khi hoàn thành việc tiếp nhận nội dung kiến thức hoàn thành được những bài tập vận dụng, bài tập nâng cao. 2.5. Cấu trúc một học liệu Có nhiều cách để thể hiện cấu trúc của một học liệu, nhưng chúng ta có thể hình dung cấu trúc của một học liệu gồm các phần sau đây: Thông tin chung về khóa học: Thể hiện những thông tin cơ bản về khóa học. Những thông tin này được học viên tham khảo đầu tiên khi bắt đầu khóa học, họ có thể lược bớt những kiến thức đã biết và tập trung vào những nội dung kiến thức mới của bài học. Bao gồm: • Tên khóa học • Người xây dựng • Số đơn vị học trình
  8. 378 XÂY DỰNG VÀ KHAI THÁC TÀI NGUYÊN GIÁO DỤC MỞ • Mục tiêu • Nội dung tóm tắt • Điều kiện tiên quyết • Đánh giá môn học • Cấu trúc học liệu • Hoạt động học tập Tài liệu hướng dẫn học tập Đảm bảo tính tự học của học viên, nội dung phần hướng dẫn học tập gồm: • Giới thiệu, cách thức di chuyển qua từng nội dung học tập • Hướng dẫn cụ thể một số hoạt động học tập • Thông tin về kế hoạch học tập Nội dung khóa học Đây là nội dung chính của một học liệu điện tử. Thường được thể hiện dưới dạng cây thư mục từng nội dung kiến thức theo từng đề mục. Tài liệu tham khảo chung • Dưới dạng tài liệu in ấn • Tài liệu trên mạng IV. CÁC CHUẨN VỀ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ 1. Vai trò Nhà trường và các tổ chức CNTT trong nền giáo dục hiện đại sẽ phải chịu trách nhiệm về những việc sau đây: • Mua, đặt hàng các nội dung học dạng số hoá • Phát triển các sản phẩm nội dung học • Chọn lựa các hệ thống quản lý học (LMS) • Chọn lựa các công cụ sản xuất nội dung • Phát triển LMS và hệ thống quản lý nội dung (LCMS)
  9. PHẦN 3. Công nghệ và công cụ cho tài nguyên giáo dục mở 379 Quá trình thực hiện những nhiệm vụ trên tất nhiên liên quan chặt chẽ đến chuẩn hoá e-Learning. Mặc dù các chuẩn e-Learning còn chưa ổn định nhưng trong thời điểm này thì nó chính là nền tảng để chúng ta có thể đi tới thống nhất. Vì vậy chúng ta cần có định hướng nhanh chóng về các chuẩn và những nội dung học do ta tự phát triển hoặc mua sắm đã phải tuân thủ các chuẩn quan trọng. Kể cả các hệ thống LMS/ LCMS cũng phải tuân thủ chuẩn, mặc dù nếu thực hiện được chuẩn hoá nội dung học thì sẽ có thể thay đổi môi trường quản lý (LMS/LCMS) mà vẫn sử dụng được những nội dung đã có. Đối với nhà cung cấp các sản phẩm e-Learning thì phải biết tầm quan trọng của chuẩn vì hầu hết người dùng đều muốn có những sản phẩm tuân thủ chuẩn. 2. Các chuẩn e-Learning hiện hành Hiện nay, trong tất cả các quan hệ của một hệ thống e-Learning đều có thể áp dụng các chuẩn tương ứng để thống nhất cho tất cả quá trình sản xuất, học tập, quản lý hoặc tương tác với các thành phần trong hệ thống. Trong giáo dục một số chuẩn càng ngày càng được chấp nhận rộng rãi, tuy nhiên việc tồn tại song song khá nhiều chuẩn e-Learning khác nhau có thể gây khó cho việc theo dõi và áp dụng chúng. Vì vậy, trước tiên chúng ta cần biết phân biệt chúng qua các nhóm chuẩn như sau: Nhóm thứ nhất: cho phép ghép các học liệu tạo bởi các công cụ khác nhau bởi các nhà sản xuất khác nhau thành các gói (packages) nội dung. Nhóm chuẩn này được gọi là các chuẩn đóng gói (packaging standards). Nhờ có hệ thống này mà các hệ thống quản lý học có thể nhập và sử dụng được các học liệu khác nhau. Nhóm thứ hai: cho phép các hệ thống quản lý học tập hiển thị được từng bài học như những đơn thể; hơn nữa, có thể theo dõi được kết quả kiểm tra và quá trình học tập của từng học viên. Nhóm chuẩn này được gọi là các chuẩn trao đổi thông tin (communication standards), chúng quy định giữa đối tượng học tập và hệ thống quản lý học có sự trao đổi thông tin với nhau như thế nào. Nhóm thứ ba: cách mà nhà sản xuất nội dung có thể mô tả các học liệu và đơn thể của mình để các hệ thống quản lý học có thể tìm kiếm
  10. 380 XÂY DỰNG VÀ KHAI THÁC TÀI NGUYÊN GIÁO DỤC MỞ và phân loại khi cần thiết. Nhóm chuẩn này được gọi là các chuẩn siêu dữ liệu (metadata standards). Nhóm thứ tư: cho phép đảm bảo chất lượng của các đơn thể và các học liệu. Chúng được gọi là các chuẩn chất lượng (quality standards) giúp ta kiểm soát toàn bộ quá trình thiết kế học liệu cũng như khả năng hỗ trợ của học liệu đối với những người tàn tật. Bốn nhóm chuẩn nói trên nếu được phối hợp áp dụng tốt sẽ giúp chúng ta tạo ra các giải pháp e-Learning có chi phí thấp, mang lại hiệu quả cao và sự thuận tiện cho những người tham gia. 2.1. Chuẩn đóng gói Nhóm chuẩn đóng gói mô tả cách thức ghép các đối tượng học tập riêng rẽ để tạo ra một giáo trình điện tử hay các đơn vị nội dung độc lập, sau đó có thể chuyển tải và tái sử dụng được chúng trong nhiều hệ thống LMS/LCMS khác nhau. Sau đây là một số bộ chuẩn đóng gói nội dung bài giảng: Bảng 2. Một số chuẩn đóng gói Các bộ chuẩn Nhận xét Để đảm bảo các học liệu có thể tương tác, đặc tả AICC đòi hỏi phải có nhiều tập tin, tuỳ thuộc vào mức độ phức tạp. Cụ thể là bao gồm tập tin mô tả học liệu, các đơn vị nội AICC dung khác, các tập tin mô tả, tập tin cấu trúc học liệu, các (Aviation Industry CBT tập tin điều kiện... Committee) Đặc tả cho phép thiết kế các cấu trúc phức tạp của nội dung nhưng các nhà phát triển cho rằng chuẩn này rất phức tạp khi thực thi và nó không hỗ trợ tái sử dụng các đơn thể ở mức thấp. Đặc tả IMS Content and Packaging đơn giản hơn AICC song lại chặt chẽ hơn. Đặc tả này được cộng đồng IMS Global Consortium e-Learning chấp nhận và áp dụng rất nhiều. Một số phần mềm công cụ như Microsoft LRN Toolkit có hỗ trợ thực thi đặc tả này. SCORM kết hợp nhiều đặc tả khác nhau trong đó có IMS SCORM (Sharable Content and Packaging. Content Object Trong SCORM 2004 có bổ sung đặc tả Simple Sequencing Reference Model) 1.0 của IMS. Hiện nay đa số các sản phẩm e-Learning đều hỗ trợ SCORM nên đó là đặc tả đáng được chú ý nhất
  11. PHẦN 3. Công nghệ và công cụ cho tài nguyên giáo dục mở 381 2.2. Chuẩn trao đổi thông tin Các chuẩn trao đổi thông tin xác định một giao thức hoặc một ngôn ngữ mà con người hoặc máy tính … có thể sử dụng để trao đổi thông tin với nhau. Một thí dụ về chuẩn trao đổi thông tin là cuốn từ điển định nghĩa các từ thông dụng trong cuộc sống hàng ngày. Trong e-Learning, các chuẩn trao đổi thông tin xác định một ngôn ngữ mà hệ thống quản lý học tập có thể trao đổi thông tin được với các đơn thể nội dung. Các mục nhỏ tiếp theo đây sẽ cho biết hệ thống quản lý và các đơn thể học tập trao đổi với nhau những thông tin gì, các chuẩn trao đổi thông tin hiện hành hoạt động như thế nào và chúng ta phải làm sao để đảm bảo tính tương thích với những chuẩn đó. Trước hết, chúng ta hãy xem xét hệ thống quản lý và đối tượng học tập trao đổi với nhau những thông tin gì. Thông thường, cuộc đối thoại này tối thiểu bao gồm một vài chủ đề như sau: Hệ thống quản lý cần biết khi nào đối tượng học tập bắt đầu hoạt động. Đối tượng cần biết tên học viên là gì. Đối tượng thông báo ngược lại cho hệ thống quản lý biết học viên đã hoàn thành được bao nhiều phần trăm việc học đối tượng. Hệ thống quản lý cần biết thông tin về điểm số đạt được của học viên để lưu trữ vào một cơ sở dữ liệu. Hệ thống quản lý cần biết khi nào học viên chấm dứt học tập và đóng đối tượng học tập. Chuẩn trao đổi thông tin bao gồm 2 phần chủ yếu là giao thức và mô hình dữ liệu. Giao thức xác định quy trình mà hệ thống quản lý và các đối tượng học tập trao đổi thông tin với nhau. Mô hình dữ liệu xác định cấu trúc dữ liệu dùng trong quy trình trao đổi như điểm số của bài kiểm tra, tên của học viên và mức độ hoàn thành bài học của học viên... Hai tổ chức tiêu chuẩn hoá chủ chốt về e-Learning là AICC và ADL đã đưa ra các chuẩn liên kết được áp dụng trong nhiều hệ thống quản lý học tập và sẽ được trình bày trong nội dung chương III.
  12. 382 XÂY DỰNG VÀ KHAI THÁC TÀI NGUYÊN GIÁO DỤC MỞ 2.3. Chuẩn siêu dữ liệu Metadata theo tên gọi nghĩa là dữ liệu về dữ liệu, tuy vậy thực hiện nó không có gì bí ẩn mà chỉ là việc gán các “nhãn” có mang thông tin mô tả một nhóm đối tượng bất kỳ. Trong e-Learning, metadata là những dữ liệu mô tả về các học liệu và đơn thể hay đối tượng học. Các chuẩn metadata cung cấp những cách thức mô tả chi tiết về các loại đơn thể e-Learning khác nhau để các học viên có thể nhanh chóng tìm thấy đơn thể nào mà họ cần. Sau đây là vai trò của chuẩn metadata: Với metadata ta có thể thực hiện các tìm kiếm các cụm từ phức tạp và không bị giới hạn chỉ trong tìm kiếm theo một từ đơn giản. Có thể tìm kiếm các học liệu bằng các ngôn ngữ khác về chủ đề nào đó và thậm chí tìm kiếm bất cứ tài liệu gì mà không phải duyệt xem toàn bộ nội dung của các tài liệu bằng ngôn ngữ đó. Metadata cho phép ta phân loại các học liệu, bài học và các đơn thể khác. Metadata có thể giúp người soạn bài tìm nội dung họ cần và sử dụng ngay hơn là phải phát triển từ đầu. Một số chuẩn metadata hiện hành: Có 3 đặc tả metadata được các tổ chức chuẩn hoá e-Learning đề xuất và có các sản phẩm thực thi áp dụng trong thực tế: Learning Technology Standards Committee of IEEE: Learning Object Metadata Standard IEEE 1484.12 IMS Global Learning Consortium: Learning Resources Metadata Specification ADL: SCORM Metadata standards Sau đây là các thành phần cơ bản của metadata: Trong ba đặc tả metadata liệt kê ở trên, chỉ có IEEE 1484.12 (tức LOM) được coi là tiêu chuẩn chung vì nó được mọi tổ chức chuẩn hoá thừa nhận và sử dụng. Chuẩn này xác định cả hai loại metadata bắt buộc và tuỳ chọn. Sau đây là danh sách một số thành phần như thế trong chuẩn IEEE 1484.12:
  13. PHẦN 3. Công nghệ và công cụ cho tài nguyên giáo dục mở 383 • Title: là tên chính thức của học liệu. • Language: xác định ngôn ngữ được sử dụng bên trong học liệu và có thể có thông tin bổ sung (nếu học liệu dùng tiếng Anh thì nên bổ sung đó là tiếng Anh kiểu Anh hay kiểu Mỹ). • Description: là mô tả về học liệu. • Keyword: bao gồm các từ khoá hỗ trợ cho việc tìm kiếm. • Structure: mô tả cấu trúc bên trong của học liệu như trình tự, phân cấp, … • Aggregation Level: xác định các mức gắn kết của đơn vị: 4 - học liệu, 3 - bài, 2 - đề mục. • Version: xác định phiên bản của học liệu. • Format: quy định các định dạng tệp được dùng trong học liệu, tương hợp với các định dạng của chuẩn MIME. • Size: là kích thước tổng cộng của toàn bộ các tệp có trong học liệu. • Location: là địa chỉ web để có thể truy cập học liệu. • Requirement: liệt kê các điều kiện như trình duyệt và hệ điều hành cần thiết để có thể chạy được học liệu. • Duration: xác định thời gian trung bình để học một học liệu. • Cost: cho biết học liệu là miễn phí hay có phí,…. • Một số công cụ tuân thủ chuẩn metadata: Metadata phải sử dụng định dạng XML để đảm bảo tính tương tác giữa các hệ thống thông tin, nhưng đó không phải là một công việc dễ dàng thực hiện bằng tay. Hiện nay, các tổ chức chuẩn hoá và các nhà cung cấp sản phẩm e-Learning đã có các công cụ để tạo các metadata tuân thủ chuẩn. 2.4. Chuẩn chất lượng Các chuẩn chất lượng liên quan tới việc thiết kế học liệu và các đơn thể, cũng như khả năng truy cập được vào học liệu đối với những người tàn tật. Các chuẩn chất lượng đảm bảo rằng e-Learning có những đặc điểm xác định hoặc được tạo ra theo một quy trình nào đó, nhưng chúng không đảm bảo rằng các học liệu tạo ra sẽ được học viên chấp nhận.
  14. 384 XÂY DỰNG VÀ KHAI THÁC TÀI NGUYÊN GIÁO DỤC MỞ Nếu các chuẩn chất lượng được đảm bảo thì nội dung tạo ra sẽ có thể dùng được và học viên sẽ dễ dàng đọc được các nội dung đó. Ngược lại thì ta có thể sẽ mất học viên ngay từ những lần học đầu tiên. Các chuẩn chất lượng đảm bảo rằng các học liệu không chỉ tái sử dụng được mà sử dụng được ngay từ những lần học đầu tiên. Các chuẩn thiết kế e-Learning Chuẩn chất lượng thiết kế chủ yếu cho e-Learning là e-Learning Courseware Certification Standards của tổ chức ECI (E-Learning Certification Institute). Viện ECI chứng nhận rằng các học liệu e-Learning tuân thủ một số chuẩn nhất định như thiết kế giao diện, tương thích với các hệ điều hành và các công cụ chuẩn, cũng như chất lượng sản xuất và thiết kế học liệu. Các chuẩn về tính dễ truy cập Các chuẩn này liên quan tới việc làm như thế nào để sản phẩm CNTT có thể giúp những người tàn tật truy cập được, chẳng hạn giúp những người bị hỏng mắt, nghe kém hoặc không có sự kết hợp tốt giữa mắt và tay. Hiện nay, không có các chuẩn về tính dễ truy cập chỉ dành riêng cho e-Learning, tuy nhiên e-Learning có thể tận dụng các chuẩn tương tự như vậy đã được đề xuất dùng cho sản phẩm công nghệ thông tin và nội dung web. 2.5. Các chuẩn E-Learning khác Các chuẩn e-Learning của IMS Cho đến nay, phần lớn các chuẩn e-Learning là do tổ chức IMS biên soạn và phổ biến trong thực tiễn, vì vậy chúng tôi sẽ giới thiệu một số chuẩn của IMS: - IMS Question and Test Interoperabililty là chuẩn về “Tính tương tác của các câu hỏi và bài kiểm tra”. Trước đây, các câu hỏi được phát triển trên nền một phần mềm quản lý học tập, quản lý nội dung học hoặc trường học ảo thường không thể sử dụng được trong các hệ thống khác. Đặc tả này được IMS đưa ra nhằm tìm một phương cách chung khắc phục điều đó, sao cho các câu hỏi và bài kiểm tra có thể dùng được với nhiều hệ thống thông tin hoặc phần mềm khác nhau.
  15. PHẦN 3. Công nghệ và công cụ cho tài nguyên giáo dục mở 385 - IMS Enterprise Information Model: các hệ thống quản lý học tập, quản lý nội dung học hoặc trường học ảo cần có khả năng trao đổi thông tin với các hệ thống khác của một tổ chức, cơ quan hoặc doanh nghiệp. Đặc tả “Mô hình Thông tin Doanh nghiệp” được IMS đưa ra nhằm xác định một định dạng chung cho phép trao đổi dữ liệu quản lý giữa các hệ thống thông tin hoặc phần mềm khác nhau. - IMS Learner Information Packaging: trong thực tế, những người quản trị phải dành khá nhiều thời gian để đưa thông tin về học viên vào các hệ thống quản lý học tập khác nhau. Đặc tả “Đóng gói thông tin về học viên” của IMS được đưa ra nhằm xác định một định dạng chung về thông tin học viên. Các mô tả tuân thủ đặc tả này có thể được trao đổi dễ dàng giữa các hệ thống thông tin hoặc phần mềm khác nhau. - IMS Digital Repositories: một đặc tả của IMS về các cơ sở dữ liệu chứa những cấu kiện thuộc e-Learning. - IMS Simple Sequencing: một đặc tả của IMS, hiện nay đã được đưa vào bộ chuẩn SCORM 2004, có mục đích giúp người sử dụng tạo ra những “Trình tự đơn giản” cho phép. - IMS ePortfolio: đặc tả về một định dạng “Lý lịch” mẫu của IMS.  Các chuẩn viễn thông Các chuẩn viễn thông được áp dụng trên mạng Internet và cũng áp dụng với e-Learning. Những chuẩn như vậy là cần thiết khi ta dự định kết hợp các công cụ khác nhau phục vụ cho mục đích liên kết và trao đổi thông tin từ xa. Tổ chức quốc tế quan trọng nhất trong việc đưa ra các chuẩn viễn thông là International Telecommunications Union hay ITU. Sau đây xin đơn cử một vài chuẩn viễn thông: H.323: dùng cho các hệ thống trao đổi thông tin đa phương tiện dựa trên cơ sở các gói tin. Nó tăng cường sự tương thích trong việc truyền hội nghị từ xa bằng video thông qua các mạng IP. T.120: dùng cho các giao thức dữ liệu phục vụ cho hội nghị đa phương tiện. Nó bao gồm tài liệu giao thức về hội họp và chia sẻ ứng dụng của các cuộc gặp mặt trực tuyến (online-meetings). Các chuẩn về trao đổi thông tin có thể là quan trọng trong một số dự án cụ thể. Nếu muốn tìm hiểu các chuẩn bắt đầu bằng chữ “T” hoặc “H” thì ta có thể vào website của ITU để có thông tin cụ thể hơn.
  16. 386 XÂY DỰNG VÀ KHAI THÁC TÀI NGUYÊN GIÁO DỤC MỞ  Các chuẩn về phương tiện Các chuẩn về phương tiện quy định các định dạng tệp chuẩn của phương tiện thông tin. Đa số những chuẩn loại này có nguồn gốc từ World Wide Web Consortium (Tổ chức W3C). Dưới đây là một số chuẩn về các phương tiện thông dụng trong e-Learning: - CSS (Cascading Style Sheet): “thẻ định mẫu”, dùng để kiểm soát giao diện bên ngoài của các trang HTML và XML. - DOM (Document Object Model): “mô hình đối tượng tài liệu”, dùng để lập trình cho các trình duyệt và các trang web. - HTML (Hypertext Markup Language): “ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản”, dùng để tạo các trang web - HTTP (Hypertext Transfer Language) để gửi dữ liệu giữa server và trình duyệt MathML (Mathematics Markup Language): “ngôn ngữ đánh dấu toán học”, dùng để hiển thị các phương trình toán học - PNG (Portable Network Graphics): định dạng đồ hoạ dùng để lưu thông trên mạng - SMIL (Synchronized Multimedia Integration Language): “ngôn ngữ tích hợp đa phương tiện đồng bộ”, dùng để tạo các bài trình diễn multimedia - XML (eXtensible Markup Language): “ngôn ngữ đánh dấu mở rộng được”, dùng để liên tác giữa những hệ thống thông tin khác nhau Còn có một số chuẩn về phương tiện của các tổ chức khác như sau: - GIF (Graphics Interchange Format): định dạng đồ hoạ vectơ (của công ty CompuServe) - JPEG (Joint Photographic Expert Group): định dạng đồ hoạ bitmap, dùng cho các ảnh chụp. - MPEG (Moving Picture Experts Group): định dạng tệp ảnh động dùng cho phim video - vCard: định dạng tệp dùng cho các thẻ thương mại điện tử. - MIME (Multipurpose Internet Mail Extensions): một khuyến nghị mở rộng của Internet Engineering Task Force, quy định các định dạng tệp đa mục đích và việc gửi chúng qua e-mail.
  17. PHẦN 3. Công nghệ và công cụ cho tài nguyên giáo dục mở 387 V. CẤU TRÚC CỦA MỘT KHÓA HỌC TRỰC TUYẾN (ONLINE COURSE) DỰA TRÊN ĐỒ THỊ TRI THỨC (KG - KNOWLEDGE GRAPH) Nội dung của khóa học trực tuyến sẽ được cấu trúc dưới dạng một đồ thị tri thức KG với các thành phần được định nghĩa theo bảng sau. Bảng 3. Cấu trúc khóa học trực tuyến bằng đồ thị tri thức KHÁI NIỆM Ý NGHĨA Một khóa học trực tuyến (tương đương như một học phần, môn học) Online course được dạy và học một cách trọn vẹn và đầy đủ dựa trên Internet, bao gồm các thành phần: mô tả chung, đề cương chi tiết môn học, tài liệu tham khảo. Một phần của khóa học, mang ý nghĩa một bài học, xác định hình thức Lesson cho các đối tượng học. Bao gồm: giới thiệu, các ý chính, tóm tắt bài học, bài tập, bài kiểm tra Đối tượng học cụ thể (ý giảng), là một phần của bài học, chứa nội dung học cần truyền đạt đến học viên. Gồm có: giới thiệu, nội dung học, từ khóa, tóm tắt, bài tập. Topic Nếu ý giảng sử dụng kiến thức đã được trình bày ở các ý giảng khác (của cùng một bài học), sẽ được liên kết với nhau thành một đồ thị tri thức (KG - Knowledge Graph). Muốn tìm kiếm một ý giảng nào đó trong KG sẽ thông qua các từ khóa. Course Lesson 1 Topic 1 Lesson 2 Topic 2 ... ... Lesson n Topic m Course Lesson üü Descriptions Overview Overview Outline Main ideas Content Resources Summary Keyword Exercises Summary Assessments Exercise Hình 12: Cấu trúc của một khóa học Hình 13: Đồ thị tri thức của một trực tuyến khóa học
  18. 388 XÂY DỰNG VÀ KHAI THÁC TÀI NGUYÊN GIÁO DỤC MỞ QUI TRÌNH TẠO VÀ TRIỂN KHAI BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ Hình 4: Qui trình khối tạo bài giảng điện tử VI. KẾT LUẬN E-Learning là một xu hướng tất yếu trong thời đại số bởi những ưu điểm của nó: Tiết kiệm chi phí, tiết kiệm thời gian, mọi lúc mọi nơi, hấp dẫn, linh hoạt, cập nhật và hợp tác cao. Trung tâm Hỗ trợ học tập - thư viện điện tử Trường CĐSP Thừa Thiên Huế đã và đang triển khai giải pháp, hy vọng rằng thời gian sắp đến Thư viện có thể chia sẻ nguồn tài nguyên số phục vụ cho nhu cầu giảng dạy và học tập trong cộng đồng thư viện đại học và cao đẳng góp phần vào việc phát triển nguồn tài nguyên giáo dục mở trong các trường ĐH, CĐ hiện nay.
  19. PHẦN 3. Công nghệ và công cụ cho tài nguyên giáo dục mở 389 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Hứa Văn Thành, (2016). Giải pháp thư viện số dlib: Một sáng kiến về tài nguyên giáo dục mở cho thư viện các trường đại học và cao đẳng tại Việt Nam: Tham luận kỷ yếu hội thảo : Xây dựng nền tảng học liệu mở cho giáo dục đại học việt nam: đề xuất chính sách, tạo lập cộng đồng và phát triển giải pháp công nghệ / Khoa TT-TV Đại học Khoa học Xã hội Nhân Văn Hà Nội, 2016. Tr. 498-516. 2.  TERRY A., FATHI E. (2004). Theory and Practice of Online Learning, Athabasca University, 2004. ISBN: 0-919737-59-5. 3.  Quyết định số 112/2005/QĐ  - TTg ngày 18/05/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án «Xây dựng xã hội học tập trong giai đoạn 2005 - 2010». 4. https://docs.moodle.org. 5.  http://www.elearners.com 6.  http://www.moet.gov.vn/tintuc/Pages/tin-tong-hop.aspx?ItemID=3787
nguon tai.lieu . vn