Xem mẫu

  1. 139
  2. 3.1.1. Môi trường pháp lý liên quan đến kế toán, kiểm toán 3.1.2. Các trách nhiệm pháp lý của kế toán, kiểm toán 140
  3. Luật Luật Kế toán Luật KTĐL Luật KTNN 88/2015/QH13 67/2011/QH12 81/2015/QH13 Chuẩn mực CM Kế toán CM Kiểm toán CM KTNB CM KTNN CMKT TT 8/2021/TT-BTC QĐ 02/2016/QĐ-KTNN TT 214/2012/TT-BTC 141
  4. Trách nhiệm pháp lý là nghĩa vụ thanh toán nợ theo KHÁI quy định của pháp luật, được xác định theo luật dân sự NIỆM và luật hình sự và được quyết định bởi tòa án. Theo luật dân sự : Trách nhiệm pháp lý hình thành khi tổ chức hay cá nhân gây thiệt hại đến tài sản, sức khỏe, danh dự…. của chủ thể khác mà chưa được coi là tội phạm theo quy định của bộ luật hình sự. Trách nhiệm pháp lý ở đây hướng đến việc bồi thường thiệt hại. Theo luật hình sự: Trách nhiệm pháp lý mà 1 cá nhân phải chịu khi có những hành vi vi phạm các tội được quy định tại bộ luật hình sự. Trách nhiệm ở đây hướng đến việc ngăn chặn người có tội. 142
  5. Điều kiện hình thành trách nhiệm pháp lý của KTV KTV là Có mối quan người có hệ giữa lỗi do lỗi KTV gây ra và khoản thiệt Có hại thiệt hại Để hình thành trách nhiệm pháp lý của KTV, khách thể kiểm toán và bên thứ 3 phải chứng minh được đồng thời 3 điều kiện 143
  6. Trách nhiệm với khách hàng PHÂN LOẠI Trách nhiệm THEO với bên thứ 3 ĐỐI TƯỢNG Trách nhiệm dân sự Trách nhiệm hình sự 144
  7. KTV cũng có trách nhiệm với đơn vị được kiểm toán theo Trách nhiệm quy định của luật pháp như Luật Kiểm toán, Chuẩn mực kiểm toán, Luật dân sự…….Do đó nếu KTV không thực hiện theo quy đúng các chuẩn mực trên thì sẽ gây ra thiệt hại cho khách định pháp hàng. Lúc này KTV có trách nhiệm pháp lý với khách hàng. luật Trách nhiệm của KTV đối với khách hàng phụ thuộc vào các điều khoản cam kết trong hợp đồng kiểm toán. Trách nhiệm theo hợp đồng Khi KTV vi phạm các cam kết này và gây ra thiệt hại cho khách hàng thì trách nhiệm pháp lý của KTV với khách hàng sẽ nảy sinh. 145
  8. Sự thiếu thận trọng Sai phạm cố ý thích đáng Bất cẩn thông Bất cẩn Gian thường toàn bộ lận Trách nhiệm pháp lý của KTV càng nghiêm trọng thể hiện mức độ nghiêm trọng tăng theo cấp độ này. 146
  9. 1 Thông báo và kiến nghị về sai phạm để có biện pháp ngăn ngừa sữa chữa, xử lý. Đồng thời ghi kiến nghị vào báo cáo kiểm toán hoặc thư quản lý về những sai phạm chưa được xử lý. Sau khi phát hành báo cáo kiểm toán phát hiện Khoản 11 2 đơn vị kiểm toán có sai phạm trong yếu do không Điều 29 tuân thu pháp luật và đơn vị liên quan thì phải Chương 13 thông báo cho đvi dc kiểm toán. Luật Kiểm toán độc lập 3 Bảo mật thông tin trong quá trình kiểm toán. Nếu kiểm toán viên gây thiệt hại cho khách hàng, 4 thì phải bồi thường và bị xử lý theo quy định. 147
  10. Thứ nhất KTV biện minh rằng không có đủ thẩm 1 quyền trong cuộc kiểm toán, do đó không có trách nhiệm với khoản thiệt hại. KTV chứng minh là đã thực hiện kiểm toán 2 không cẩu thả. Hình thức phản vệ KTV khoản thiệt hại có liên quan đến sự bất cẩn của KTV toàn bộ của khách hàng kiểm toán cũng như của 3 KTV. KTV lập luận rằng không có mỗi quan hệ nhân 4 quả giữa khoản thiệt hại của khách hàng với hoạt 148 động kiểm toán.
  11. VÍ DỤ Công ty Cenco Incorporated kiện Seidman and Seidman ( 1982) ❖ Giữa năm 1970 và 1975, các nhân viên quản trị của Cenco, sau đó cả ban quản trị cao cấp đã dính líu vào một vụ gian lận lớn là thổi phồng giá trị hàng tồn kho của công ty. Điều nãy đã giúp cho công ty vay được tiền với lãi suất thấp hơn và đạt được tiền bồi thường bảo hiểm hỏa hoạn cao hơn mức đáng được hưởng. Sau khi sự gian lận bị phát hiện bởi một nhân viên của Cenco và được báo cáo với SEC ( Securities and Exchange Commission) các cổ đông đã đệ đơn kiện công ty Cenco, ban quản trị của công ty và các kiểm toán viên của công ty Kiểm toán. Công ty kiểm toán đã dàn xếp cho vụ kiện tụng này bằng cách chi ra 3,5 triệu USD. ❖ Năm 1982, Ban quản lý mới của Công ty nhân danh Công ty Cenco đệ đơn kiện lần thứ hai Công ty kiểm toán vì sai phạm hợp đồng, bất cần nghề nghiệp và gian lận. Công ty kiểm toán đã bào chữa là mặc dù Công ty đã nỗ lực cố gắng để phát hiện ra dấu hiệu của sự gian lận nhưng tập thể phần lớn những người trong ban quản trị của Công ty Cenco đã ngăn cản họ phát hiện ra gian lận. ❖ Kỳ họp thứ 7 của toàn thượng đã kết luận là Công ty kiểm toán không chịu trách nhiệm trong trường hợp này. 149
  12. 3.3. Trách nhiệm pháp lý đối với bên thứ ba Thế nào là bên thứ ba? Gồm những ai? Bên thứ ba (ngoài chủ thể và khách thể kiểm toán) là các cá nhân, tổ chức có liên quan đến cuộc kiểm toán báo cáo tài chính Cổ đông (hiện tại, tương lai) Ngân hàng và tổ chức tín dụng Nhà cung cấp Khách hàng Nhân viên… 150
  13. 3.3. Trách nhiệm pháp lý đối với bên thứ ba Trách nhiệm của KTV đối với bên thứ ba là rất rộng và nặng nề. Thực tế, phần lớn các vụ kiện đối với KTV do bên thứ ba thực hiện, nhiều cuộc kiểm toán báo cáo tài chính không thể thực hiện được vì KTV không đủ năng lực đáp ứng nhu cầu của rất đông các bên thứ ba. 151
  14. 3.3. Trách nhiệm pháp lý đối với bên thứ ba Học thuyết Ultramares Năm 1931, công ty Ultramares không có khả năng trả nợ, các chủ nợ của Công ty dựa vào báo cáo tài chính đã được chứng nhận rồi sau đó kiện các KTV, họ cho rằng các KTV đã phạm tội bất cẩn và trình bày gian dối. Các khoản phải thu đã bị bóp méo bằng cách cộng thêm khoảng 650.000 USD vào các khoản phải thu một khoản mục khác trên 700.000USD. Các chủ nợ cho rằng một cuộc kiểm tra kỹ lưỡng sẽ tìm thấy 700.000 USD gian lận này. Các khoản phải trả cũng có những khoản không nhất quán tương tự. Sau khi điều tra vấn đề, toà án liên bang Mỹ kết luận rằng các KTV đã có bất cẩn trong quá trình kiểm toán, tuy nhiên kiểm toán viên khôngphải chịu trách nhiệm đối với các chủ nợ của Công ty Ultramares vì điều sai lầm vượt ra ngoài phạm vi của hợp đồng kiểm toán ban đầu. Toà án cho rằng chỉ có người ký hợp đồng với KTV về các dịch vụ kiểm toán mới có thể kiện nếu các dịch vụ đó được cung cấp 152 một cách bất cẩn.Vụ kiện này là cơ sở cho sự ra đời của “Học thuyết Ultramares".
  15. 3.3. Trách nhiệm pháp lý đối với bên thứ ba Theo học thuyết này, KTV sẽ chịu trách nhiệm nếu bên thứ ba là “người có lợi ích liên quan cơ bản* ”. * “Người có lợi ích liên quan cơ bản” là người mà KTV được thông báo về họ trước khi thực hiện cuộc kiểm toán. 153
  16. Học thuyết Ultramares mở rộng 3.3. Trách nhiệm Học thuyết đưa ra khái niệm “người sử dụng dự kiến các kết quả kiểm toán”, đó là những bên thứ ba mà KTV nhận thức được là sẽ sử dụng báo cáo tài chính được kiểm toán (ví dụ, pháp lý cơ quan thuế, ngân hàng đang cho vay, nhà cung cấp đang có đối với khoản phải thu ở đơn vị được kiểm toán,…). bên thứ Đã sử dụng một cách thận trọng ba thông tin trên báo cáo tài chính đã kiểm toán. Có hiểu biết một cách hợp lý về báo cáo tài Có lợi ích liên quan chính và cơ sở lập báo trực tiếp đến kết quả cáo tài chính là các kiểm toán của đơn vị Ở Việt Nam, chuẩn mực kế toán, được kiểm toán tại khoản 12 Điều chế độ kế toán và các ngày ký báo cáo kiểm 29 Chương 3 quy định khác của toán. Luật kiểm toán pháp luật có liên quan. độc lập 154
  17. 3.3. Trách nhiệm pháp lý đối với bên thứ ba Hình thức phản vệ của KTV Thứ nhất Thứ hai Thứ ba KTV có thể chứng KTV lập luận minh đã tuân thủ rằng không có KTV biện minh chuẩn mực kiểm mối quan hệ không có trách toán trong suốt nhân quả giữa nhiệm theo quy quá trình thực hiện khoản thiệt hại định của pháp cuộc kiểm toán thì của bên thứ ba luật, áp tùy theo KTV không có với hoạt động quy định pháp lý trách nhiệm pháp kiểm toán. lý. 155
  18. VÍ DỤ Stephens industries kiện Haskin and Sells (1971) Tình Huống Năm 1971, người mua 2/3 cổ phiếu của Công ty cho thuê ô tô Stephens industries đã kiện Công ty kiểm toán Haskin and Sells vì bất cẩn khi kiểm toán các khoản phải thu Nguyên nhân Tuy nhiên, theo hợp đồng kiểm toán thì số liệu của các khoản phải thu trên sổ sách của Công ty phải được giữ nguyên không có sự điều chỉnh và trong báo cáo kiểm toán, nhận xét của KTV đã nêu cụ thể: "Theo điều khoản của hợp đồng, chúng tôi không yêu cầu khách hàng phải xác nhận số dư của họ và cũng không xem xét lại khả năng thu của bất kỳ khoản phải thu thương mại nào". Việc không có sự điều chỉnh để phản ánh số tiền không thu được cũng được ghi rõ ở "các ghi chú trong Bảng cân đối tài sản". Giải quyết ▪ Áp dụng "học thuyết Ultramares", toà án sơ thẩm cho rằng không có mối quan hệ riêng theo hợp đồng giữa bên nguyên đơn và KTV nên không tồn tại trách nhiệm pháp lý vì sự bất cẩn của KTV. Toà án phúc thẩm cũng đưa ra quyết định tương tự. 156
  19. ▪ Thực hiện cộng tác với khách hàng liêm chính ▪ Duy trì sự độc lập ▪ Thực hiện kiểm toán có chất lượng thông qua tuân thủ CM nghề nghiệp, hiểu biết tốt về ngành nghề kinh doanh của khách hàng để chọn mẫu kiểm toán đúng đắn; duy trì thái độ hoài nghi nghề nghiệp trong công việc kiểm toán; thẩm tra thận trọng giao dịch với cá bên liên quan; tuyển dụng nhân viên có năng lực, đào tạo và giám sát hợp lý ▪ Lập và lưu giữ hồ sơ kiểm toán cẩn thận ▪ Giữ bí mật thông tin khách hàng ▪ Mua bảo hiểm đầy đủ ▪ Tìm văn phòng tư vấn luật ▪ Chọn hình thức công ty 157
nguon tai.lieu . vn