Xem mẫu

  1. + Bài 13. các mô hình thực hành: làm việc với gia đình/nhóm
  2. + LÀM VIỆC VỚI GIA ĐÌNH
  3. + LÀM VIỆC VỚI GIA ĐÌNH n Gia đình có thành viên là người khuyết tật thường gặp khó khăn cả về vật chất và tinh thần; n + Khó khăn về vật chất: n Theo số liệu thống kê 2009 thì phần lớn gia đình có NKT là những gia đình có mức sống không cao. Hơn nữa thì trong cuộc sống hàng ngày, đôi khi cần có chế độ ăn riêng. Bên cạnh đó, gia đình còn phải dùng số tiền ít ỏi để chữa trị cho thành viên là người khuyết tật. Vì vậy kinh tế gia đình ngày càng khó khăn thêm. n Không những thế gia đình còn phải bỏ thời gian, công sức để chăm sóc người khuyết tật đặc biệt là những gia đình có người khuyết tật nặng: không nhìn được, không nghe được, cơ thể không đầy đủ các bộ phận, các cơ quan…
  4. + LÀM VIỆC VỚI GIA ĐÌNH n + Khó khăn về tinh thần: n Gia đình có người khuyết tật có thể xuất hiện những xung đột giữa các thành viên trong gia đình; bản thân NKT luôn có c ảm giác m ặc cảm tự ti, ngại giao tiếp, ngại nói lên những mong muốn, nguyện vọng của mình, không dám chia sẻ ngay cả với người thân trong gia đình. n Không những thế cách nhìn nhận của các thành viên trong gia đình cho rằng NKT không làm được gì. n Điều này càng gây khó khăn trong mối quan hệ giao tiếp giữa các thành viên và càng khiến NKT không dám thể hiện mình và gặp rất nhiều khó khăn. n Thái độ và biểu hiện cử chỉ của các thành viên trong gia đình sẽ bị ảnh hưởng bởi quan niệm/nhận thức về NKT: NKT chỉ là người ăn bám, làm phiền nhiễu đến cuộc sống của người khác và ảnh hưởng đến cuộc sống của cả gia đình.
  5. + LÀM VIỆC VỚI GIA ĐÌNH n Khi làm việc với gia đình có thành viên là người khuyết tật, Nhân viên xã hội cần làm việc với bản thân người khuyết tật, và các thành viên trong gia đình người khuyết tật. n Điều quan trọng là nhân viên xã hội cùng làm việc với các thành viên trong gia đình để hiểu được các dạng tật, NKT trong gia đình họ thuộc dạng tật gì và có cách thức hỗ trợ họ một cách tốt nhất. n Họ cần được hiểu được về đặc điểm tâm lý, nếp sống, thói quen trong sinh hoạt hàng ngày cũng như nhu cầu, nguyện vọng giao tiếp trong mối quan hệ xã hội. n Nhân viên xã hội giúp bản thân họ và gia đình tiếp cận được các dịch vụ xã hội một cách tốt nhất:
  6. + NHIỆM VỤ CỦA NVXH NKT và các thành viên trong gia đình tiếp cận các n Giúp chương trình, chính sách: n Cũng như những người khác trong XH, NKT có đầy đủ các quyền và nghĩa vụ cơ bản của một công dân. n Nhưng thực tế, NKT do những khiếm khuyết không mong muốn về cơ thể nên họ gặp phải nhiều rào cản xã hội, trở ngại và khó khăn trong cuộc sống cũng như trong việc hòa nhập cộng đồng, đồng thời họ gặp khó khăn trong việc thực hiện những quyền và nghĩa vụ công dân của mình.
  7. + NHIỆM VỤ CỦA NVXH n Nhânviên xã hội giúp các thành viên trong gia đình có sự hỗ trợ nhất định với NKT để họ có thể sống độc lập. n Từ phía bản thân mình, người khuyết tật phải có đủ kỹ năng sống để tự lựa chọn, tự quyết định và tự chịu trách nhiệm về những vấn đề có liên quan tới cuộc sống của chính mình, đồng thời thể hiện khả năng của mình để phục vụ cuộc sống của chính mình và phục vụ cộng đồng như các công dân khác trong xã hội n Từ phía Nhà nước và cộng đồng, sự hỗ trợ chính là việc tạo ra một môi trường không rào cản trong mọi lĩnh vực và cung cấp dịch vụ hỗ trợ cá nhân để người khuyết tật có thể bình đẳng trong mọi cơ hội và mọi mặt của cuộc
  8. + NHIỆM VỤ CỦA NVXH n Nhân viên xã hội giúp các thành viên trong gia đình có sự hỗ trợ nhất định với NKT để họ có thể sống độc lập. n vai trò của nhân viên xã hội là - Hỗ trợ từng cá nhân khuyết tật để họ phát huy được tiềm năng của mình ở mức cao nhất ngay tại gia đình và cộng đồng. Muốn như vậy, nhân viên xã hội luôn cần bàn bạc và thảo luận với các thành viên trong gia đình để họ hiểu và cùng hợp tác trong quá trình hỗ trợ. n Đồng thời, nhân viên xã hội thực hiện vai trò vận động xã hội ủng hộ NKT và biện hộ là một tiếng nói mạnh mẽ để đảm bảo quyền của người khuyết tật được tiếp cận nhà ở, việc làm, giao thông, giao tiếp, các phương tiện giải trí và các dịch vụ y tế và dịch vụ xã hội một cách bình đẳng như những người không khuyết tật.
  9. + NHIỆM VỤ CỦA NVXH n Nhân viên xã hội hỗ trợ NKT thông qua “tham vấn đồng đẳng” n Tham vấn đồng cảnh là một trong những hoạt động do chính những người khuyết tật thực hiện. n Hoạt động này thể hiện cụ thể là những NKT tham vấn cho nhau, họ lại cùng hỗ trợ nhau vượt qua khó khăn, những rào cản trong cuộc sống cũng như trong xã hội. n Chúng ta gọi việc một người khuyết tật trở thành nhà tham vấn và đồng thời cũng được một người khuyết tật khác tham vấn là “tham vấn đồng cảnh”.
  10. + NHIỆM VỤ CỦA NVXH n Các hoạt động tham vấn đồng cảnh bao gồm chia sẻ kinh nghiệm về sống độc lập, thông tin về nhà ở, kỹ năng sử dụng dịch vụ hỗ trợ cá nhân và làm việc với người hỗ trợ cá nhân, hiểu biết về phương pháp sử dụng các nguồn lực xã hội, tham khảo các việc làm phù hợp và hàng loạt phương pháp tự vận động tuyên truyền cho bản thân. n Tham vấn đồng cảnh do chính những người khuyết tật thực hiện với những NKT có cùng cảnh ngộ.
  11. + NHIỆM VỤ CỦA NVXH n Mục đích của tham vấn đồng cảnh là phục hồi sự tự tin của người khuyết tật; xây dựng lại mối quan hệ con người và làm cho xã hội trở nên tốt đẹp hơn. n Tham vấn đồng cảnh hỗ trợ tích cực cho việc nhận biết về sống độc lập trong cộng đồng thông qua việc lắng nghe lẫn nhau ở vị trí ngang hàng.
  12. + NHIỆM VỤ CỦA NVXH n Tổ chức các chương trình, tập huấn nâng cao năng lực cho NKT và các thành viên trong gia đình có NKT. n Đây là chương trình mang đến cho người khuyết tật những kiến thức và các kỹ năng cần thiết cho cuộc sống độc lập, mà khi sống cùng gia đình hoặc tại các cơ sở chăm sóc họ không được trải qua, từ những việc thiết thực nhất như quản lý tiền bạc, nấu ăn,,,, cho đên những kỹ năng sống và làm việc cao hơn như xây dựng các mối quan hệ với những người sống xung quanh, tổ chức sự kiện hay vận động xã hội và chính quyền ủng hộ quyền của người khuyết tật.
  13. + NHIỆM VỤ CỦA NVXH n Tổ chức các chương trình, tập huấn nâng cao năng lực cho NKT và các thành viên trong gia đình có NKT. n Tham gia vào các chương trình, tập huấn nâng cao năng lực, kiến thức, kĩ năng là cơ hội để người khuyết tật khôi phục và làm mới bản thân, nâng cao năng lực thông qua trải nghiệm. n Kinh nghiệm thu được trong quá trình tham gia sẽ hỗ trợ người khuyết tật giải quyết các vấn đề đang lo lắng, khuyến khích họ tự tin sống độc lập, làm phong phú thêm cuộc sống của họ và tạo điều kiện cho họ có cuộc sống hòa nhập,thể hiện được khả năng của mình, có thể có việc làm và đóng góp vào sự phát triển của xã hội. n Điều quan trọng có liên quan tới các thành viên trong gia đình
  14. + NHIỆM VỤ CỦA NVXH n Tiếp cận lấy gia đình làm trung tâm khi hỗ trợ Trẻ khuyết tật n Lý thuyết can thiệp sớm tập trung vào gia đình đã thu hút những sức mạnh tiềm năng dựa trên sự khuyến khích những người cùng hoàn cảnh, lựa chọn của các gia đình, và cung cấp sự hỗ trợ và thông tin cần thiết cho cha mẹ để trợ giúp biện hộ bảo vệ cho gia đình và đứa trẻ (Bruder, 2000). n Thực hành tập trung vào gia đình có sự linh hoạt, rõ ràng, cộng tác và những kiến thức hiểu biết kinh nghiệm cuộc sống của gia đình liên quan đến đứa trẻ (Mahoney, Boyce, Fewell, Spiker & Wheeden, 1999) với mục tiêu cung cấp các dịch vụ và hỗ trợ các gia đình để họ trợ giúp sự phát triển của đứa trẻ và duy trì chức năng gia đình (Dunst, 2002).
  15. + NHIỆM VỤ CỦA NVXH n Tiếp cận lấy gia đình làm trung tâm khi hỗ trợ Trẻ khuyết tật n Một mô hình tập trung vào gia đình không chỉ là các giá trị tham gia của gia đình vào sự phát triển của kế hoạch gia đình (IFSP) mà còn hỗ trợ chung các gia đình trong chương trình và chính sách phát triển trong hệ thống can thiệp sớm cũng như các thiết lập về giáo dục khác nữa (Dunst, 2002). n Trong suốt thập kỉ những năm 90, thông qua sử dụng “xu hướng chủ đạo” và mô hình tổng thể cũng như môi trường sống của cộng đồng và các chương trình sống độc lập và hỗ trợ, những nỗ lực kế tiếp đã đảm bảo cho trẻ khuyết tật hòa nhập hiệu quả hơn vào hệ thống giáo dục (Heu
  16. + TÓM LƯỢC n CTXH với gia đình người khuyết tật không chỉ đơn thuần can thiệp vào cá nhân NKT mà còn đưa ra những hỗ trợ tổng quát v ới các thành viên của gia đình NKT. Các nhiệm vụ cụ thể là: Giúp NKT và các thành viên trong gia đình tiếp cận các chương trình, chính sách; giúp các thành viên trong gia đình có sự hỗ tr ợ nh ất đ ịnh v ới NKT để họ có thể sống độc lập; hỗ trợ NKT thông qua “tham vấn đồng cảnh”; tổ chức các chương trình, tập huấn nâng cao năng lực cho NKT và các thành viên trong gia đình có NKT. n Đối với cách tiếp cận tập trung vào gia đình thì 1 điểm nổi b ật nhất trong cách tiếp cận này là hỗ trợ gia đình với tư cách là khách hàng. Điều đó có nghĩa là mọi dịch vụ, hoạt động và nhu cầu đ ều cần xuất phát từ gia đình và dựa trên lợi ích đích thực của gia đình NKT
  17. + LÀM VIỆC VỚI NHÓM
  18. + Mô hình trị liệu giáo dục tâm lý nhóm n Mô hình trị liệu Giáo dục tâm lý là một hệ thống, một hợp phần can thiệp trị liệu về bệnh tật. Mô hình này còn can thiệp ở các khía cạnh tình cảm, cảm xúc nhằm hỗ trợ bệnh nhân cũng như gia đình họ đối phó với các vấn đề bệnh tật mà họ đang gặp phải. (Bäuml and Pitschel-Walz, 2008). n Các trị liệu can thiệp trong mô hình này có thể được cụ thể hóa thành những bài học từ những bước khởi đầu nhằm giúp Người khuyết tật nhận thức được bản thân, hiểu được những năng lực và giá trị bản thân, tăng cường năng lực thông qua các bài học về kỹ năng để đối phó với các vấn đề bệnh tật và tâm lý mà họ gặp phải, cuối cùng sẽ là kết thúc quá trình trị liệu nếu mục tiêu đạt được.
  19. + Mô hình trị liệu giáo dục tâm lý nhóm n Bài số 1 – Giới thiệu và tự nhận thức bản thân nỞ giai đoạn đầu tiên khi mới thành lập nhóm, giữa các thành viên thường có cảm giác chưa chắc chắn và lúng túng (Corey &Corey,2002). n Người điều phối nhóm có thể làm giảm bớt sự lo lắng thông qua việc cung cấp thông tin cụ thể và cách tổ chức nhóm cho các thành viên được biết. n Thông tin có thểđược chia sẻ thông qua cáchoạtđộngđược thiết kế để thiết lập các quy tắc nhóm, giới thiệu các thành viên trong nhóm, và xem xét các mục đích, mục tiêu của nhóm.
  20. + Mô hình trị liệu giáo dục tâm lý nhóm n Bài số 2 – Tự nhận thức về sự khuyết tật n Mục đích của bài học nàylà thúc đẩy tầm quan trọng của sự tự nhận thức về tình trạng khuyết tật và tăng cường tự nhận thức giữa các thành viên trong nhóm (Merchant&Gajarnăm 1997). n Như đã trình bày trước đây, nâng cao hiểu biết về tình trạng khuyết tật của cá nhân là bước đầu tiên để tự biện hộ (Goldhammer &Brinckerhoff, 1992) n Các thành viên hoàn thành mẫu đánh giá cá nhân
nguon tai.lieu . vn