Xem mẫu
- Bài 10. Các kỹ năng thực
hành công tác xã hội với NKT
- 10.1. Nội dung
Xây dựng mối quan hệ và sự tin tưởng
◦ Niềm tin hướng đến sự thay đổi
◦ Sự thương cảm và thấu cảm
◦ Kỹ năng giao tiếp với thân chủ
- 10.2. Xây dựng mối quan hệ
và sự tin tưởng
Xây dựng mối quan hệ và tạo lập sự tin
tưởng giữa NVXH và thân chủ là rất
quan trọng;
Cần hướng đến tạo dựng sự tin tưởng
giữa hai bên;
Pháttriển mối quan hệ cũng chính là
một nghệ thuật
- 10.2. Xây dựng mối quan hệ
và sự tin tưởng
(1) niềm tin về khả năng của nhân viên
xã hội giải quyết các vấn đề của thân
chủ;
(2) niềm tin về khả năng của thân chủ
trong việc tạo sự biến đổi;
(3) niềm tin về giá trị của thân chủ về
các nỗ lực của cả thân chủ và nhân viên
xã hội.
- 10.2. Xây dựng mối quan hệ
và sự tin tưởng
(1) niềm tin về khả năng của nhân viên xã
hội giải quyết các vấn đề của thân chủ;
Hiểu và thấu cảm các vấn đề của thân
chủ
NVXH cần luôn tìm cách để hiểu đúng
trải nghiệm của các thân chủ trong cuộc
sống thường nhật (thông qua quan sát,
tìm kiếm thông tin, trao đổi với người
thân của NKT)
- 10.2. Xây dựng mối quan hệ
và sự tin tưởng
(1) niềm tin về khả năng của nhân viên xã
hội giải quyết các vấn đề của thân chủ;
Hiểu các điều kiện sống của NKT là hết
sức cần thiết;
NVXH cần có chiến lược tiếp cận và
khám phá trực tiếp các trải nghiệm của
NKT
- 10.2. Xây dựng mối quan hệ
và sự tin tưởng
(2) niềm tin về khả năng của thân chủ
trong việc tạo sự biến đổi;
Tin vào sức mạnh của thân chủ là một
định hướng nhằm cải thiện sự tự nhận
thức của thân chủ
Tạo dựng niềm tin kéo theo sự tham gia
của cả nhân viên xã hội và của thân chủ:
◦ Phản ảnh
◦ Thấu hiểu
- 10.2. Xây dựng mối quan hệ
và sự tin tưởng
(2) niềm tin về khả năng của thân chủ
trong việc tạo sự biến đổi;
Một thân chủ khuyết tật:
◦ Không duy trì việc làm
Thấy thất vọng-mất hết hy vọng
Lo âu về vấn đề tài chính
Tạo niềm tin về khả năng của thân chủ
thông qua vấn đề tạo việc làm/ đào tạo
nghề
- 10.2. Xây dựng mối quan hệ
và sự tin tưởng
Các thân chủ có lẽ cần sự trợ giúp từ
NVXH để tin rằng sự thay đổi có thể bị
ảnh hưởng khi các lý do về sự thất vọng
lại có liên quan đến các điều kiện khác
hơn là về vấn đề khuyết tật.
Mọi thân chủ, là khuyết tật hay không, có
lẽ đều có cảm giác về sự thất vọng có
ảnh hưởng đến tiến trình tạo dựng niềm
tin.
Khả năng của NVXH, sự nhiệt tình và tin
- 10.2. Xây dựng mối quan hệ
và sự tin tưởng
NVXH cũng cần tin rằng thân chủ có
khả năng hiện hữu nhằm thay đổi và cải
thiện điều kiện sống của bản thân.
Điều này là một thách thức đặc biệt đối
với NVXH những người có các thân chủ
là khuyết tật.
NVXH có lẽ tin rằng vấn đề khuyết tật
của thân chủ chính là vấn đề cơ bản để
tạo nên những thay đổi, hay những vấn
đề khuyết tật của thân chủ cũng có
- 10.2. Xây dựng mối quan hệ
và sự tin tưởng
(3) niềm tin về giá trị của thân chủ về
các nỗ lực của cả thân chủ và nhân viên
xã hội.
◦ Các thân chủ có vấn đề thường có cảm giác
về sự vô giá trị và lòng tự trọng thấp.
◦ Họ có lẽ tin rằng họ tạo nên các vấn đề của
họ hay có trách nhiệm trực tiếp hay gián tiếp
về nó.
◦ Họ có lẽ tin rằng họ không xứng đáng được
giúp đỡ hay tự họ là không giúp đỡ được,
hay cuộc sống của họ là không đáng giá trị.
- 10.2. Xây dựng mối quan hệ
và sự tin tưởng
(3) niềm tin về giá trị của thân chủ về
các nỗ lực của cả thân chủ và nhân viên
xã hội.
◦ Nhân viên xã hội cảm nhận về những giá trị
của thân chủ để nhận các dịch vụ thường lại
là một vấn đề lớn theo các bối cảnh khác
nhau, như ở nhà tù hay phòng giam, các trung
tâm điều trị nghiện ma tuý, hay các bối cảnh
tham vấn bạo lực gia đình.
- 10.3. Sự thương cảm và thấu cảm
trong tạo dựng mối quan hệ giữa
nhân viên xã hội và thân chủ
Điều quan trọng là cần phân biệt giữa
sự thương cảm và thấu cảm hay sự thấu
cảm và sự thương hại trong quá trình
làm việc với thân chủ nhưng cũng đặc
biệt hơn khi làm việc trong lĩnh vực
khuyết tật.
- 10.3.1.Tránh sự thương cảm
và thương hại
Sự thương cảm cho rằng “mọi thứ tồi
tệ sao! Tôi biết cảm giác của anh thế
nào”
Hầu hết mọi thời điểm, cá nhân mà
chúng ta đưa ra sự thương cảm đều đáp
lại một cách lịch sự và đánh giá cao sự
quan tâm của chúng ta.
Tuy nhiên THỰC TẾ hoàn toàn khác
- 10.3.1.Tránh sự thương cảm
và thương hại
Các dấu hiệu đáp lại sự thương hại
◦ sự buồn chán,
◦ tức giận,
◦ phòng vệ,
◦ vô vọng,
◦ sự nhầm lẫn
◦ và cảm giác bị xúc phạm
Sự thương cảm làm mất đi những đặc
tính riêng của cá nhân và về cảm giác cái
- 10.3.1.Tránh sự thương cảm
và thương hại
Hãy xem các cách chia sẻ sau:
◦ “Tôi thực sự cảm thấy kinh khủng khi bị ung
thư và tôi biết anh sắp chết”;
◦ “đây thực sự là điều khó khăn nhất khi phải
sống cùng. Tôi biết tôi chưa từng rơi vào
hoàn cảnh đó”
◦ hay “nếu tôi phải sống giống như anh, tôi
biết tôi chỉ có muốn chết.”
THẢO LUẬN
- 10.3.1.Tránh sự thương cảm
và thương hại
Khi đó sự thương cảm đã làm cho thân
chủ mất đi cảm giác về cái tôi, còn sự
thương hại thì đã huỷ hoại thân chủ.
Việc bày tỏ sự thương hại hoàn toàn
dựa trên giao tiếp chính là việc cá nhân
không tin rằng đời sống của thân chủ có
thể có những phẩm chất về ý nghĩa và
về lòng tốt.
Thông điệp về sự thương hại hơn đó là
“anh đang có vấn đề. Anh bi xác định là
- 10.3.1.Tránh sự thương cảm
và thương hại
Cả hai phản ứng này với các vấn đề của
thân chủ, có hay không có khuyết tật,
đều rất mang tính phá hoại.
Để tránh việc bày tỏ những lời thương
cảm hay thương hại liên quan đến điều
kiện của thân chủ, trước khi bắt đầu
mối quan hệ điều quan trọng là cần
phản ảnh được những tương tác của
mình về sức mạnh của thân chủ, và về
các vấn đề trong cuộc sống của thân chủ
- 10.3.2.Nâng cao sự thấu cảm
và giao tiếp thấu cảm?
Khác với thương cảm hay thương hại,
thấu cảm ở một trong những công cụ
tạo dựng mối quan hệ nền tảng được
nhân viên xã hội sử dụng.
Nhân viên xã hội thấu cảm phải có khả
năng nhận thức chính xác và có cảm giác
về những xúc cảm bên trong của thân
chủ và truyền tải cách hiểu hiểu này với
thân chủ”.
Cũng có hai bước đi trong giao tiếp thấu
- 10.3.2.Nâng cao sự thấu cảm
và giao tiếp thấu cảm?
Để nhận thức một cách thấu cảm về
những gì thân chủ đang nói, nhân viên xã
hội phải đi vào cuộc sống của thân chủ
ở nhiều cấp độ.
Ngôn ngữ, sự biểu đạt, giọng điệu, cử
chỉ ngữ điệu của khuôn mặt và cơ thể-
với tất cả những điều này cùng nhau hay
những chiều kích khác có thể giúp nhân
viên xã hội nhận thức rõ hơn về những
xúc cảm của thân chủ nhưng cũng biểu
nguon tai.lieu . vn