Xem mẫu

  1. Chương 2 SỬ DỤNG HỢP ĐỒNG TƯƠNG LAI TRONG PHÒNG NGỪA RỦI RO Khoa Tài chính - Ngân hàng 1 Trường ĐHKT Đà Nẵng
  2. Tài liệu tham khảo • Chương 1, 2, 3: Hull. Khoa Tài chính - Ngân hàng 2 Trường ĐHKT Đà Nẵng
  3. Nguyên lý cơ bản Thế nào là rủi ro? Khi sử dụng hợp đồng tương lai để phòng ngừa rủi ro, mục tiêu chính là giữ một vị thế hợp đồng tương lai sao cho càng trung hòa rủi ro càng nhiều càng tốt. Quy tắc cơ bản khi thiết lập chiến lược phòng ngừa rủi ro: Thực hiện một giao dịch trên thị trường tương lai vào ngày hôm nay tương ứng với điều mà chúng ta dự định tiến hành đối với tài sản trong tương lai.Khoa Tài chính - Đà Nẵng Trường ĐHKT Ngân hàng 3
  4. Nguyên lý cơ bản (tt) * Phòng ngừa rủi ro bằng cách sử dụng vị thế bán tương lai (short hedge): Thích hợp khi chúng ta dự kiến bán tài sản vào một thời điểm nào đó trong tương lai. * Phòng ngừa rủi ro bằng cách sử dụng vị thế mua tương lai (long hedge): Thích hợp khi chúng ta dự kiến mua tài sản vào một thời điểm nào đó trong tương lai. Khoa Tài chính - Ngân hàng 4 Trường ĐHKT Đà Nẵng
  5. Nguyên lý cơ bản Ví dụ 1: Thời điểm hiện tại là ngày 15 tháng 01. Một nhà kinh doanh dự kiến sẽ cần 100.000 pounds đồng vào ngày 15 tháng 5 để đáp ứng cho một hợp đồng kinh doanh. Giá giao ngay của đồng là 140 cents/pound, và giá tương lai tháng 5 của đồng là 120 cents/pound. Nhà kinh doanh có thể phòng ngừa rủi ro biến động giá của đồng bằng cách giữ một vị thế mua tương lai tháng 5 trên đồng. Khoa Tài chính - Ngân hàng 5 Trường ĐHKT Đà Nẵng
  6. Nguyên lý cơ bản (tt) * Giả sử giá giao ngay của đồng vào ngày 15 tháng 5 là 125 cents/pound. Bởi vì tháng 5 là tháng giao hàng của hợp đồng tương lai trên đồng, giá giao ngay của đồng vào ngày này sẽ rất gần với giá tương lai tháng 5. - Lợi nhuận trên hợp đồng tương lai: 100.000*(1,25$ - 1,20$) = 5.000$. - Thanh toán cho số đồng cần mua: 100.000*1,25$ = 125.000$. Khoản tiền thực tế phải chi ra để mua đồng: 125.000$ - 5.000$ = 120.000$. Khoa Tài chính - Ngân hàng 6 Trường ĐHKT Đà Nẵng
  7. Nguyên lý cơ bản (tt) * Bây giờ, giả sử giá giao ngay của đồng vào ngày 15 tháng 5 là 105 cents/pound. - Lỗ trên hợp đồng tương lai: 100.000*(1,20$ - 1,05$) = 15.000$ - Thanh toán cho số đồng cần mua: 100.000*1,05$ = 105.000$ Khoản tiền thực tế phải chi ra để mua đồng: 105.000$ + 15.000$ = 120.000$. Khoa Tài chính - Ngân hàng 7 Trường ĐHKT Đà Nẵng
  8. Nguyên lý cơ bản (tt) Trong cả hai trường hợp, nhà kinh doanh đều phải trả tổng cộng 120.000$. Thực chất, ông ta đã ấn định một giá mua 120 cents/pound ngay từ ban đầu. Sử dụng hợp đồng tương lai là một giải pháp tốt hơn là mua đồng trên thị trường giao ngay vào ngày 15 tháng 1? Khoa Tài chính - Ngân hàng 8 Trường ĐHKT Đà Nẵng
  9. Rủi ro basis Việc sử dụng hợp đồng tương lai ở ví dụ trên có thể giúp loại bỏ gần như hoàn toàn rủi ro phát sinh từ sự biến động giá tài sản bởi vì chúng ta giả thiết rằng thời điểm mua, hoặc bán tài sản trong tương lai đã được biết chính xác. Khoa Tài chính - Ngân hàng 9 Trường ĐHKT Đà Nẵng
  10. Rủi ro basis (tt) Trên thực tế, việc phòng ngừa rủi ro nhằm đạt được kết quả mong muốn như trên là không đơn giản bởi vì: - Tài sản cần được phòng ngừa rủi ro biến động giá có thể không phải là tài sản cơ sở của hợp đồng tương lai. - Người thực hiện phòng ngừa có thể không biết được chính xác thời điểm mua, hoặc bán tài sản trong tương lai. - Việc phòng ngừa rủi ro có thể đòi hỏi các vị thế trên hợp đồng tương lai phải được đóng trước ngày đến hạn của hợp đồng. Khoa Tài chính - Ngân hàng 10 Trường ĐHKT Đà Nẵng
  11. Rủi ro basis (tt) Các lý do này đưa đến một loại rủi ro khi thực hiện phòng ngừa rủi ro biến động giá tài sản được gọi là rủi ro basis. * Basis được xác định: Basis = Giá giao ngay của tài sản được phòng ngừa - Giá tương lai trong hợp đồng tương lai được sử dụng Khoa Tài chính - Ngân hàng 11 Trường ĐHKT Đà Nẵng
  12. Rủi ro basis (tt) Nếu tài sản được phòng ngừa và tài sản cơ sở của hợp đồng tương lai là giống nhau, basis sẽ bằng không vào ngày đến hạn của hợp đồng tương lai. Trước ngày đến hạn, basis có thể dương hoặc âm. Giá giao ngay Giá tương lai Khoa Tài chính - Ngân hàng gian t1 t2 Thời 12 Trường ĐHKT Đà Nẵng
  13. Rủi ro basis (tt) Ký hiệu: - S1: Giá giao ngay ở thời điểm t1. - S2: Giá giao ngay ở thời điểm t2. - F1: Giá tương lai ở thời điểm t1. - F2: Giá tương lai ở thời điểm t2. - b1: Basis ở thời điểm t1. - b2: Basis ở thời điểm t2. Khoa Tài chính - Ngân hàng 13 Trường ĐHKT Đà Nẵng
  14. Rủi ro basis (tt) Giả định rằng việc phòng ngừa rủi ro được thực hiện ở thời điểm t1 và kết thúc ở thời điểm t2. Từ định nghĩa của basis, chúng ta có: b 1 = S1 - F1 b 2 = S2 - F2 Khoa Tài chính - Ngân hàng 14 Trường ĐHKT Đà Nẵng
  15. Rủi ro basis (tt) * Xem xét hai trường hợp sau: - Ở thời điểm t1, tiến hành giữ một vị thế bán hợp đồng tương lai trên tài sản. Khi đó ở thời điểm t2, nhận được S2 (giá bán tài sản) và khoản lợi nhuận F1 - F2 trên hợp đồng tương lai. Do vậy, giá hữu hiệu nhận được do bán tài sản đã được phòng ngừa rủi ro: S2 + F1 - F2 = F1 + b 2 Trong biểu thức trên, giá trị của F1 đã được biết vào thời điểm t1. Nếu b2 cũng được biết vào thời điểm t1, rủi ro xem như được phòng ngừa một cách hoàn hảo (perfect hedge). Khoa Tài chính - Ngân hàng 15 Trường ĐHKT Đà Nẵng
  16. Rủi ro basis (tt) Trên thực tế, chúng ta gần như không thể biết trước giá trị của b2 khi bắt đầu thực hiện phòng ngừa rủi ro. Sự không chắc chắn của b2 chính là rủi ro khi thực hiện phòng ngừa rủi ro biến động giá của tài sản. Rủi ro này được gọi là rủi ro basis. Khoa Tài chính - Ngân hàng 16 Trường ĐHKT Đà Nẵng
  17. Rủi ro basis (tt) - Ở thời điểm t1, tiến hành giữ một vị thế mua hợp đồng tương lai trên tài sản. Ở thời điểm t2, phải trả S2 (giá mua tài sản) và nhận được khoản lợi nhuận F2 - F1 trên hợp đồng tương lai. Do vậy, giá hữu hiệu phải trả cho việc mua tài sản đã được phòng ngừa rủi ro: S2 - (F2 - F1) = F1 + b2 Tương tự như trên, giá trị F1 đã được biết vào thời điểm t1 và b2 thể hiện cho rủi ro basis. Khoa Tài chính - Ngân hàng 17 Trường ĐHKT Đà Nẵng
  18. Rủi ro basis (tt) Tại sao đối với các tài sản đầu tư, rủi ro basis có xu hướng thấp hơn nhiều so với các hàng hóa tiêu dùng? Khoa Tài chính - Ngân hàng 18 Trường ĐHKT Đà Nẵng
  19. Rủi ro basis (tt) * Khi tài sản cần được phòng ngừa rủi ro khác với tài sản cơ sở của hợp đồng tương lai, rủi ro basis có thể gia tăng. Gọi S2*: Giá của tài sản cơ sở của hợp đồng tương lai vào thời điểm t2. Bằng việc phòng ngừa rủi ro biến động giá, giá nhận được (hoặc phải trả) từ tài sản: S2 + F1 - F2 (*) Khoa Tài chính - Ngân hàng 19 Trường ĐHKT Đà Nẵng
  20. Rủi ro basis (tt) (*) có thể được viết lại: F1 + (S2* - F2) + (S2 - S2*) (S2* - F2) là basis tồn tại nếu tài sản được phòng ngừa và tài sản cơ sở của hợp đồng tương lai giống nhau. (S2 - S2*) là basis phát sinh do sự khác nhau của hai tài sản. Khoa Tài chính - Ngân hàng 20 Trường ĐHKT Đà Nẵng
nguon tai.lieu . vn