Xem mẫu
- .
BÀI GiẢNG
CHỨNG KHOÁN VÀ
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
GiẢNG VIÊN: TH.SỸ BÙI HUY TÙNG ĐHNH.TPHCM
- NỘI DUNG MÔN HỌC:
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ CHỨNG KHOÁN
VÀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
CHƯƠNG II. CHỨNG KHOÁN
CHƯƠNG III. SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
CHƯƠNG IV. CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
CHƯƠNG V. GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
- Tài liệu tham khảo:
Giáo trình thị trường chứng khoán
Câu hỏi ôn tập thị trường chứng khoán
Luật doanh nghiệp 2005
Luật chứng khoán 2006
- .
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ CHỨNG KHOÁN
VÀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
- CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ CHỨNG
KHOÁN VÀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
I. GIỚI THIỆU VỀ THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH
II. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CỦA THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
- I. GIỚI THIỆU VỀ TT TÀI CHÍNH
1. Khái niệm thị trường tài chính
2. Bản chất của thị trường tài chính
3. Chức năng của thị trường tài chính
4.Cấu trúc (phân loại) thị trường tài chính
5. Các công cụ của thị trường tài chính
6. Các trung gian tài chính
- 1. Khái niệm thị trường tài chính
Thị trường tài chính là nơi diễn ra các hoạt động
cung, cầu vốn cũng như các giấy tờ có giá. Hay
nói cách khác:
Thị trường tài chính là nơi diễn ra sự luân
chuyển vốn từ những người có vốn nhàn rỗi tới
những người thiếu vốn.
- 2. Bản chất của thị trường tài chính
Các chủ thể luôn tồn tại 2 hiện tượng khách quan:
các nguồn tiết kiệm và nhu cầu về vốn.
Người có cơ hội đầu tư lại thiếu vốn, người có vốn
nhàn rỗi lại không có cơ hội đầu tư → hình thành một
cơ chế chuyển đổi từ tiết kiệm sang đầu tư, được
thực hiện trên TTTC.
Người thiếu vốn huy động bằng PH các chứng khoán
(CCTC hay TSTC)
Người dư vốn, thay vì đầu tư vào máy móc, thiết bị,
sẽ đầu tư vào các CCTC (TSTC) được PH bởi người
cần vốn.
TTTC là nơi mua bán, trao đổi các chứng khoán.
- 3. Chức năng của thị trường tài chính
Dẫn vốn từ những nơi thừa vốn sang những
nơi thiếu vốn
Hình thành giá của các tài sản tài chính
Tạo tính thanh khoản cho tài sản tài chính
Giảm thiểu chi phí tìm kiếm và chi phí thông
tin
Ổn định và điều hòa lưu thông tiền tệ.
- Dẫn vốn từ những nơi thừa vốn sang
những nơi thiếu vốn
Là chức năng kinh tế chủ yếu của TTTC
Thông qua hoạt động của các chủ thể, các
nguồn tài chính luân chuyển để cung và cầu về
vốn gặp nhau → làm tăng quá trình chuyển các
nguồn tiết kiệm thành đầu tư.
- Dẫn vốn từ những nơi thừa vốn sang
những nơi thiếu vốn(tt)
Tài chính gián tiếp
(vốn) Các tr/gian (vốn)
tài chính
(vốn) (vốn) (vốn)
Người cho vay Người vay vốn
Hộ gia đình Thị trường Hộ gia đình
DN (vốn) Tài chính (vốn) DN
CP (vốn) CP
Tài chính trực tiếp
- Dẫn vốn từ những nơi thừa vốn
sang những nơi thiếu vốn(tt)
Người tiết kiệm – cho vay:
Chủ yếu là cá nhân, hộ gia đình, tuy nhiên, các
DN, CP và người nước ngoài khi có tiền dư thừa đem
cho vay.
Người đi vay:
Chủ yếu là DN và CP, song cá nhân, hộ gia đình
và người nước ngoài cũng đi vay.
- Dẫn vốn từ những nơi thừa vốn
sang những nơi thiếu vốn(tt)
Các dòng vốn chảy từ người cho vay sang
người đi vay qua hai kênh:
Ở kênh gián tiếp: các chủ thể thừa vốn cung
ứng vốn gián tiếp cho người thiếu vốn thông
qua các TGTC (các NH, các TCTD)
Ở kênh trực tiếp: các chủ thể dư vốn trực tiếp
chuyển vốn cho các chủ thể thiếu vốn bằng
cách mua các TSTC trực tiếp do các chủ thể
thiếu vốn PH thông qua các TTTC.
- Hình thành giá của các tài sản tài chính
Sự tác động qua lại giữa người mua và người
bán hình thành giá TSTC và lợi tức của TSTC
được xác định.
Mức lợi tức mà các NĐT yêu cầu là yếu tố thúc
đẩy DN gọi vốn.
Giá cả của TSTC là tín hiệu cho biết vốn được
phân bổ như thế nào.
- Tạo tính thanh khoản cho TS tài chính
TTTC tạo môi trường để NĐT có thể bán các
TSTC.
Nếu thiếu tính thanh khoản, buộc NĐT phải nắm
giữa công cụ nợ tới khi đáo hạn, hoặc nắm giữ
công cụ vốn tới khi CT bị phá sản hay giải thể.
Các TSTC đều có tính thanh khoản nhưng mức
độ là không giống nhau.
- Giảm thiểu c/phí tìm kiếm, c/phí thông tin
Để có giao dịch, người mua và người bán
phải tìm được nhau, phải tốn tiền và thời gian
cho quảng cáo và tìm đối tác – là những chi
phí tìm kiếm.
Chi phí thông tin gắn liền với việc nhận định
các giá trị đầu tư, tức là khối lượng và tính
chắc chắn của dòng tiền dự kiến thu được.
Khi có TTTC sẽ tập trung được khối lượng và
giá trị lớn, thông tin đầy đủ, nhanh chóng
cho phép giảm thiểu những chi phí.
- Ổn định và điều hòa lưu thông tiền tệ
Thông qua mua bán TP, TPKB,… của NHTW trên
TTTC, CP tạo ra nguồn thu bù đắp thiếu hụt và
kiểm soát LP.
NHTW mua bán ngoại tệ trên TTNH để điều
chỉnh lượng cung cầu ngoại tệ giúp CP ổn định
TGHĐ.
- 4. Cấu trúc (phân loại) TTTC
Căn cứ vào thời gian luân chuyển vốn
◙ Thị trường tiền tệ
◙ Thị trường vốn
Căn cứ vào cách thức huy động vốn
◙ Thị trường nợ
◙ Thị trường vốn cô phân
̉ ̀
Các vào tính chất của việc PH các CCTC
◙ Thị trường sơ cấp
◙ Thị trường thứ cấp
- Căn cứ vào t/gian luân chuyển vốn
◙ Thị trường tiền tệ
◙ Thị trường vốn
- ◙ Thị trường tiền tệ
Khái niệm thị trường tiền tệ
Đặc trưng của thị trường tiền tệ
Các loại thị trường tiền tệ
nguon tai.lieu . vn