Xem mẫu

Lớp học phần VNUA-Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam 8/24/2015 https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/ I.Giá trị cây vải: Quả vải là loại trái cây bổ dưỡng được bán tươi ngoài chợ,các siêu thị hoặc dùng chất bảo quản để vận chuyển đến những nơi xa hơn . Vải là loại cây ăn quả quý, dinh dưỡng phong phú, cùi vải chứa 66% đường glucô, 5% đường mía, 1,5 protêin, 11% lipit, vitamin C, A, B... Trái vải chua còn có một vài axít hữu cơ như: axit xitric, axit táo. Quả vải được sử dụng làm thuốc như:Trà vải,rượu vải,cháo vải hạt sen…. Quả vải được chế biến thành mứt,nấu chè giải khát Quả vải được chế biến sấy khô ,nước vải ép,vải cô đặc ,vải nghiền…..có giá trị kinh tế cao được sử dụng phổ biến để xuất khẩu. Ngoài ra quả vải còn là một vị thuốc có rất nhiều công dụng như: Theo các sách thuốc cổ, việc thường xuyên ăn vải giúp bổ não, lợi tỳ vị, phục hồi rất tốt cho người mới ốm dậy, suy nhược, gầy yếu. Vải cũng làm đẹp da, rất có lợi cho sức khỏe phụ nữ. Vỏ quả thân cây và rễ có nhiều tananh có thể dùng làm nguyên liệu cho công nghiệp Hoa vải là nguồn mật chất lượng cao vì thế trồng vải kết hợp với nuôi ong mang lại sự kết hợp hoàn hảo. Tán cây cao,sum suê có thể làm cây che bóng mát,cây chắn gió,phủ xanh đất trồng, đồi núi trọc,chống xói mòn, mang nhiều ý nghĩa về môi trường. Trồng cây không chỉ mang lại giá trị kinh tế cao mà còn giúp giải quyết công ăn việc làm cho người nông dân. Vải quả có hàm lượng đường cao, giàu acid hữu cơ, caroten, các muối khoáng Ca, Fe, P, các vitamin B1, B2, C. Ngoài việc dùng ăn tươi, quả vải còn có tác dụng chữa bệnh từ lâu đời với tên thuốc trong y học cổ truyền là lệ chi. Cùi quả vải được dùng phổ biến dưới dạng nước giải khát trong mùa hè với tác dụng thanh nhiệt, chỉ khát, bổ dưỡng, tiêu độc. Hạt vải (lệ chi hạch) cũng được dùng làm thuốc. Nó có tác dụng giảm đau trong các, thống kinh, dạ dày lạnh đau, thoát vị bẹn. Người ta cho rằng Dương Quý Phi đời nhà Đường (Trung Quốc) nhờ ăn quả vải thường xuyên mà đã trở thành một tuyệt thế mỹ nhân thời đó. MỘT SỐ SẢN PHẨM TỪ VẢI 1 Lớp học phần VNUA-Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam 8/24/2015 https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/ QUẢ SỬ DỤNG ĂN TƢƠI HAY LÀM CHÈ VẢI Về nguồn gốc cây vải tài liệu cổ nhất đề cập đến việc trồng vải là những sách cổ đời nhà Hán(TQ) nă, 140-86 trước Công nguyên. Các học giả TQ(Cheng 1949) cho rằng 2 tỉnh Quảng Đông và Phúc Kiến có nghề trồng vải đã hơn 4000 năm. Từ vùng này cây vải di thực rất muộn sang các vùng khác của thế giới. Trồng ở Ấn Độ khoảng TK 17,18 sau đó được trồng muộn hơn ở Nam Phi,Hawai,Mỹ… Việt Nam được coi là vùng thủy tốt của cây vải. Nhiều dạng hình hoang dại và bán hoang dại (vải rừng) được phát hiện ở vùng đồi núi Hà Tây,Vinh Phúc, Hòa Bình v.v..và cây vải ít ra cũng được trồng vài nghìn năm trước đây ( Vũ Công Hậu 1995). III. Phân loại, tình hình sản xuất: III.1. Phân loại: II. Nguồn gốc, xuất xứ: Cây vải còn gọi là Lệ Chi (danh pháp khoa học: Litchi chinensis Sonn) là loài duy nhất trong chi Litchi thuộc họ Bồ hòn (Sapindaceae). Nó là loại cây ăn quả thân gỗ vùng nhiệt đới, có nguồn gốc ở miền nam Trung Quốc kéo dài về phía Nam tới Indonesia và về phía đông tới Philipin. Và được trồng ở nhiều nước phổ biến như ở Châu Á một số nước trồng vải mang tính chất hàng hóa như : Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan, Otraylia. Ngoài ra còn được trồng nhiều ở Nam Phi, Braxin, Niudilan.. những nước nhiệt đới và cận nhiệt đới Tuy nhiên những vùng trồng vải nhiều như Thanh Hà cũng mới có lịch sử khoảng 200 năm,là cây ăn quả lâu năm và có giá trị kinh tế cao song cũng chưa có một tài liệu nào đề cập một cách chi tiết Cây vải thì được trồng chủ yếu ở miền Bắc Vải có một số phân loài: Litchi chinensis chinensis: Trung Quốc, Đông Dương. Lá có 4-8 lá chét (ít khi 2). Litchi chinensis javanensis: Java Litchi chinensis philippinensis (Radlk.) Leenh: Philipin, Indonesia. Lá với 2-4 lá chét (ít khi 6). 2 8/24/2015 III.2. Tình hình sản xuất: a.Thế giới Hiện có khoảng 20 nước trồng vải, trong đó các nước Châu Á có sản lượng và diện tích lớn nhất Sản xuất có tính thương mại gồm các nước: Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan, Oxtraylia, Mađagatca,Nam Phi, Ixrael Năm 1990: S vải TG = 18.37 vạn ha Sản lượng 25.1 vạn tấn Năm 1999: Sản lượng vải TG khoảng 1.6-1.8 triệu tấn Vải tươi được thị trường nhiều nước ưa thích. Hàng năm có khoảng16000tấn quả tươi hàng hoá chiếm khoảng 6,4% tổng sản lượng vải trên thế giới Quảng Đông- Trung Quốc đứng đầu về diện tích và sản lượng vải Năm 1999 có 30 vạn ha vải, S cây cho quả mới chỉ 55,5% mà sản lượng đã lên dến 70 vạn tấn chiếm gần 50% sản lượng vải của thế giới. Năng suất bình quân 42.75 tạ/ha Những năm gần đây phong trào làm vườn phát triển mạnh, nhiều tỉnh (Thái Nguyên, Hoà Bình, Lào Cai, Lạng Sơn, Thanh Hoá, Nghệ An…) có kế hoạch tăng diện tích trồng vải thiều, coi vải thiều như 1 cây chủ lực trong cơ cấu cây ăn quả trong vườn Số liệu của tổng cục thống kê 1997 S vải thiều miền Bắc: 25114 ha Dự báo 10 năm đầu thế kỉ 21, sản lượng vải của tỉnh sẽ đạt 80 vạn- 1 triệu tấn Ấn Độ: Là nước đứng thứ 2 về diện tích và sản lượng vải Tiếp đến là các nước Thái Lan, Oxtraylia và một số nước châu phi (đặc biệt Mađagatca, sản lượng hang năm 3,5 vạn tấn) b. Việt Nam: Vùng trồng vải chủ yếu là Đồng bằng sông Hồng, Trung Du, miền núi phía Bắc và 1 phần khu 4 cũ. Những vùng trồng vải lớn nổi tiếng: Lục Ngạn (Bắc Giang),Thanh Hà,Chí Linh (Hải Dương), Đông triều (Quảng Ninh) có diện tích vải từ 3000- 7000 ha Ngoài ra còn có vườn vải giống chín sớm dọc sông Đáy thuộc các huyện Đan Phượng, Hoài Đức, Chương Mỹ, Thanh Oai, Quốc Oai Trong đó có 10313 ha ở độ tuổi cho thu hoạch. Sản lượng 27193 tấn Do có giá trị kinh tế cao nên những năm gần đây S vải tăng cao và mở rộng ở nhiề tỉnh phía bắc Bắc Giang là một trong những tỉnh có diện tích cây ăn trái lớn của nước ta và đặc biệt là có diện tích cây vải lớn nhất toàn quốc. Theo ngành nông nghiệp tỉnh Bắc Giang, hiện nay thì cây vải thiều có diện tích trên 40.000 ha, chiếm hơn 80% tổng diện tích cây ăn quả của tỉnh. Cây ăn quả được phát triển ở hầu khắp các địa phương trong tỉnh, nhưng tập trung nhiều ở các huyện Lục Ngạn 21.980 ha, Lục Nam 9330 ha, Yên Thế 7209 ha, Tân Yên 3142 ha. Bên cạnh đó Thanh Hà cũng là một trong những địa phương có diện tích trồng vải lớn.Huyện Thanh Hà có 24 xã và 1 thị trấn trồng vải Hàng năm, ở Thanh Hà thu hoạch khoảng 30.000 tấn đến 50.000 tấn vải mỗi năm. và khoảng 30% là để sấy .Năm 2008 diện tích trồng vải 6000 ha, sản lượng khoảng 25.000 tấn. Mặc dù cây vải có giá trị rất lớn nhưng trồng và chế biến vải ở Việt Nam vẫn còn rất truyền thống chưa sản xuất lớn. Tiêu thụ chủ yếu trong nước và công nghiệp chế biến vẫn còn rất lạc hậu vì thể giảm chất lượng và phẩm chất quả sau thu hoạch  Vải vẫn chủ yếu được bàn buôn ở các chợ và tiêu thụ với hình thức ăn tươi là chủ yếu. Chính vì thế cây vải được mùa luôn lại là nỗi lo của người trồng vải vì giá thành rẻ. 3 8/24/2015 IV. ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT HỌC IV.1. Đặc điểm chung a.Thân, cành: + Thân thuộc loại thân gỗ. + Màu sắc thân: thường là màu xanh. + Kích thước trung bình 15-20 m. + Trên thân phân ra làm nhiều cành, ta có thể tạo thành các dạng tán như: tán hình mâm xôi, hình cầu, đường kính tán thường là 8-10 m. Thân và cành vải Tạo các dạng tán cho cây Vải b. Lá: Lá Vải + Lá kép lông chim, mọc so le. + Mỗi lá dài 15-25 cm, với 2-8 lá chét ở bên dài 5-10 cm và không có lá chét ở đỉnh. + Các lá non mới mọc có màu đỏ đồng sáng, sau đó chuyển dần thành màu xanh lục khi đạt tới kích thước cực đại. + Mặt dưới lá màu trắng xám, gân nhánh trên lá không rõ. 4 8/24/2015 c.Hoa: Hoa nhỏ màu trắng ánh xanh lục hoặc trắng ánh vàng, mọc thành các chùy hoa dài tới 30 cm.Gồm có: Hoa đực : Là hoa có đài,cánh, nhị đực phát triển đầy đủ, nhụy hoa thoái hoặc tiêu biến. Đây là hoa có chức năng như hoa đực cung cấp hạt phấn à nhiều ở gốc nhánh hoa, nở sớm trên chùm hoa. Hoa cái: Là các hoa có đài, cánh hoa và nhị đực rất phát triển song thì không phát triển hoặc tiêu biến. Những hoa này có chức năng như hoa cái và cần phải nhận hạt phấn từ hoa đực , hoa lưỡng tính để đậu thành quả. Thông thường bầu nhuỵ bao gồm 2 lá noãn đính ở gốc nhau và nếu được thụ phấn thụ tinh tốt chúng có thể phát triển thành quả đôi. Hoa lưỡng tính: Là hoa có đài, cánh, nhị đực nhuỵ cái khá phát triển, chúng có khả năng tự thụ để tạo thành quả. Cành hoa vải Đặc tính nở hoa: Vải là cây ra hoa ở đầu cành Quá trình phân hoá hoa xảy ra ở đỉnh sinh trưởng của các cảnh đã thuần thục MỘT Hoa nở trên chùm theo thứ tự từ gốc chùm lên đỉnh chùm và kéo dài trong thời gian 15-20 ngày. Thứ tự nở hoa: Hoa đực – Hoa lưỡng tinh- hoa cái Hoa vải chủ yếu thụ phấn đồng chu, việc chuyển phấn từ hoa này sang hoa kia nhờ vào côn trùng, gió và đặc biệt là ong mật Cành hoa sau khi thụ phấn thụ tinh SỐ HÌNH ẢNH VỀ HOA VẢI 5 ... - tailieumienphi.vn
nguon tai.lieu . vn