Xem mẫu

  1. Bài 4 MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT TRỒNG VÀ CHĂM SÓC TIÊU 4.1. GIỐNG TIÊU - N hững giống nổi tiế ng trê n thế giới: Piper nigrum hoang d ại có sự biến động đáng kể về kích thước của các lóng, lá, p hát hoa, quả và hầu như là đơn tính dị chu. Con ngư ời đ ã chọn lọc những giống mà c hủ yếu mang hoa lưỡng tính và chúng đư ợc nhân giống bằng cành. Một số lư ợng lớn nhất về giống đã xuất hiện tại Ấn Độ “Ba lamcotta” là một trong những lo ài tiêu Malabar được trồng rộng rãi nhất, tiếp theo sau là “Kalluva lli”, “Ba la mcotta” sinh trư ởng mạ nh, đầy sức sống, lá lớn, có màu xa nh sáng, gié hoa dài và thẳng, đóng quả thưa với những quả màu xa nh nhạt, hoa lư ỡng tính, giống này đ ã nổi tiếng ở Ấn Độ về việc cho năng suất cao và ổ n định. “Kalluvalli” đ ư ợc biết như là cây c hịu rét và mạnh, cho quả đều đặn, kháng đư ợc bệnh héo cũng như hạn, lá hẹp hơn và xanh tối hơn, hoa c ũng lưỡng tính và có gié hoa dà i. Những giống Ấn Độ khác bao gồ m“Cheriacaniakadan” là loại phổ biến thư ờng được trồng tại Travancore, lá nhỏ h ình elip và gié hoa dài. Nó đư ợc biết như là cây sai q uả có chất lư ợng cao, kháng đ ược bệnh héo, nhưng nó không đư ợc nổi tiếng tại Sarawat. Gentr y cho r ằng nó là hoàn toàn đơn tính d ị chu tại Mala ysia. Hai giống đư ợc nhận ra tại Sarawat là “Kuching” có năng suất cao, lá lớn và rất mẫn cảm đối với bệnh thối rễ đ ư ợc gây ra bởi nấ m Phytophtora palmivora ( xem phần bệnh) và giống “Sarikei” có lá nhỏ hơn. Những dòng vô tính đ ư ợc trồng hiện nay tại Lampong ở vùng phía nam Sumatra là “Bela ntung” có lá lớn và quả nhỏ cho năng suất trung b ình nhưng đ ề kháng với thối rễ. Nó đư ợc mang đến từ “Dja mbi” nhưng lại rất nhạy cảm với thối rễ tại Lampong. “Ba ngka” hay còn có tên khác là “Muntok” giống như “Sarikei” c ủa Sarawat là dòng vô tính chính cho việc sản xuất ra tiêu tr ắng của ngư ời Trung Quốc tr ên đ ảo Bangka. “Phnom- pon” là một giống lá lớn của Campuchia, “Kamc hay” là một giố ng lá nhỏ cũng ở đó. Ngoài ra còn có các giố ng khác như Na m Vang mà bao gồm hỗn hợp các giống Srechéa, Kep và Kampot mang nhiều đặc điể m trung gian giữa giống lá lớn và lá nhỏ, chiề u d ài lá trung bình 18- 20cm, r ộng 10 cm, chùm quả d ài kho ảng 10- 12c m, đóng quả d ày, ra hoa hơi muộn (nă m thứ 2- 3 s au khi tr ồng ho m), lâu cỗi (thời gian sinh trư ởng có thể kéo dài hơn 30 nă m). Về năng suất tiêu đen trên tr ụ gỗ ở năm thứ 4 sau trồng, giao động từ 0,38- 0,52 kg/tr ụ, nă m thứ 6 là 1- 1,9 kg/tr ụ và nă m thứ 8 là 1,9- 2,9 kg/tr ụ (Phan Hữu Trinh et al., 1987). Bộ Nông Ngư Nghiệp Sarawat. (1969,1970) đ ã tư ờng thuật về giống thí nghiệm được trồng tại Taras vào nă m 1959. Tất cả các giống đều cho thấy sự dao động về năng s uất, nhưng ít hơn đối với những giống của Sarawat. “Kuching” và giống Indonexia “Dja mbi” và “Be la ntung” so với các giống “Uthirincotta” và “Cheriakaniakadan”. Những giống Ấn Độ mặc dù có gié hoa dài, quả lớn cho thấy khả năng sinh trưởng ké m hơn những giống Sarawat trong điều kiện thâ m canh tại Sarawat và 21
  2. dường như là thíc h hợp hơn cho việc trồng trên những trụ sống. Chúng có hà m lư ợng c hất khô lớn khi đư ợc là m tiêu tr ắng hay tiêu đen. Những giố ng có phần trăm cao nhất về hoa lư ỡng tính thường cho năng suất cao nhất. Những giống Indonexia “Bangka” cũng đ ư ợc bao gồm trong cả thí nghiệ m, nhưng b ị chế t trư ớc khi chấ m dứt thí nghiệm. Nó đã cho năng suất là 14.990 lb (450 gam/lb) quả tươi trên 1 acre (0,4 ha) tương đương với 18.600kg/ha/nă m. Những giố ng Ân Độ và Belantung cho thấy một ít tính đề kháng đối với bệnh thối rễ và đang được d ùng như là cây gốc ghép với mục đích ghép chồi. Kết quả cho thấy năng suất trung b ình c ủa 7 nă m từ 1962- 1969 trong bảng 4.1, sau khi thí nghiệm đư ợc kết luậ n hầu hết tiêu đ ã b ị chết có thể do bệnh hoặc già cỗi. Bảng 4.1: Năng suất tiêu và các yế u tố cấu thành năng suất một s ố giống tiêu nổi tiế ng trê n thế giới Năng suất tươi Trọ ng Trọng Hoa bình quâ n từ lư ợng lư ợng lưỡng Chiều 1962- 1969 100 hạt t ính Giống dài gié quả tiê u khô (kg/nă m) t rên gié (c m) tươi/gié đe n (%) Trê n Trê n (g) (g) t rụ ha Dja mbi 11,80 19957 8,27 9,35 95,7 4,54 Belangtung 9,95 16708 7,94 7,65 K uching 12,06 Kalluva lli 8,57 14388 10,20 12,20 87,7 5,95 Bala mcotta 8,53 14310 10,05 10,80 94,0 5,95 Uthirincotta 7,86 13200 9,47 10,50 76,4 3,40 Cheriaka 5,28 8852 10,43 7,90 18,2 5,39 niakadan - N hững giống đang được trồng tại Việ t Nam: Các giống tiêu hiện trồng tại Việt Nam thường đư ợc phân thành hai nhó m lá lớn và lá nhỏ để dễ nhận diện, hơn nữa chúng cũng có những đặc tính khá phâ n biệt. Lo ại hình tiêu lá lớn có lá dài 20- 25cm, rộng 10- 12cm, cây mọc khoẻ, cành tán rộng, thân to dễ gãy, ra hoa lần đầu muộn (3 nă m), chùm hoa chụm, gié hoa d ài (15c m) nhưng quả nhỏ, mau cỗi, rất kén đất, chỉ cho năng suất cao trong điều kiện thâ m canh và d ễ nhiễ m bệnh. Lo ại hình tiêu lá nhỏ có chiề u d ài lá trư ởng thành 10- 12cm, rộng 5- 10c m, hầu hết lá có màu xa nh đ ậm, cành quả nhỏ và mọc hơi r ủ, thân nhỏ nhưng dẻo dai, bắt đầu ra hoa s ớm (2 nă m), chùm hoa xoè, gié ngắ n và quả lớn, lâu cỗi, ít kén đất, năng suất ổn 22
  3. đ ịnh, ít nhiễm bệnh (Phan Hữu Trinh et al., 1987). Tuy nhiê n s ự phân nhóm trên c ũng có tính tương đ ối vì cũng có nhiều giống mang những đặc tính trung gian giữa giống lá lớn và lá nhỏ. Giố ng tiêu “S ẻ đất đỏ” là giống nổ i tiếng cho năng suất khá và ổn định trên địa bàn Đông Na m Bộ và Tây Nguyên. Đây là giống lá nhỏ, không kén đất, chiều dài lá từ 10- 12cm, chùm quả trung b ình và đ óng quả d ày. “Tiê u Quảng Trị” cũng là giống lá nhỏ có thể là giống đư ợc nhập nội từ lâu có thể đ ư ợc mang tên khác là “Trung Quốc lá nhỏ ”. Ngo ài ra, còn có những giống tiêu Trung quốc lá lớn thường đư ợc trồng tại Q uảng B ình và Quảng Trị nhưng với một tỷ lệ thấp vì năng suất không cao. “Tiêu trâu” có lá lớn năng suất thấp, c ành nhánh rất phát triển. Một số giống khác như tiêu “Tiên s ơn”, “Tiêu Lộc Ninh”, “Tiêu Phú quốc” hầu hết là những giống lá nhỏ tuy nhiên có nhiề u đặc tính chưa thể phân biệt đư ợc một cách dễ dàng. Những giống tiê u ngo ại hiện đang đư ợc lưu hành tại Việt Nam có giố ng “Lada” và nhiề u giống “Cam pu chia” như đã đư ợc giới thiệu ở phần tr ên. Các giống tiêu ‘Ca m pu chia” thư ờng có phẩm chất tốt, và năng suất cao hơn “S ẽ đất đỏ” trong điều kiện Việt Na m. Những giống này thư ờng được trồng phổ biến tại Hà Tiên, Phú Quốc, Đông Nam Bộ và Tây Nguyên. Nhìn chung trong điều kiệ n canh tác lâu đời và nhân giống vô tính tự phát tại các đ ịa phương khác nhau đã hình thành nê n những giố ng đặc tr ưng c ủa mình. Những giống này rất là thíc h hợp với vùng sinh thái mà nó đư ợc trồng. Tuy nhiên, nếu có sự di c huyển đến v ùng mới khả năng thay đổi nhiề u đặc tính sinh học của nó có thể có những biến đ ộng nhất định. 4.2. NHÂN GI ỐNG - N hân giống bằng hạt: Tr ừ một phần nhỏ từ những công việc lai tạo, cây tiêu hầu như luôn đư ợc nhân giống bằng phương pháp vô tính. Cây con tr ồng bằng hạt thư ờng lâu cho quả hơn là cây c ắt cành, chúng c ũng rất là biến động về các đặc tính sinh trưởng và năng suất và cây có thể là đơn tính d ị chu. Khi việc nhâ n giố ng bằng hạt là cần thiết, quả đư ợc chọn phải là những quả chín đầy đủ. Chúng đư ợc ngâ m vào trong nư ớc trong 2 đến 3 ngày, vỏ quả ngo ài sẽ bị loại đ i và hạt được là m khô trong bóng râm. Sau đó chúng được gieo vào những luống của vườn ươm ho ặc trong những cái hộp hay bầu. Hạt sẽ nảy mầ m trong vòng 5- 6 tuần sau gieo và có thể đư ợc đ ưa vào những túi lớn hơn cho dễ chă m sóc. Để hạt tiê u có tỉ lệ nảy mầm cao (75- 85%) c ần chọn những hạt tiêu có kích thước lớn hơn 4mm đư ờng k ính (1kg hạt tiêu lo ại nà y có thể mọc đư ợc từ 6000- 8000 cây con). Kho ảng 4 tháng sau khi gieo cây con có thể đạt đ ư ợc chiều cao là 20c m có 6- 8 lá. - N hân giống bằng cành hom: Có 2 cách ươm hom tiêu là: Ươm hom tiêu trên luống và ươm hom tiêu trong b ầu. Cụ thể như sau + Kỹ thuật nhân: * Chọn đất để làm vư ờn ươm: Vư ờn ư ơm tiêu được lập ở nơi đất tốt, giàu dinh dưỡng, chủ động tư ới tiêu, thoát và giữ nư ớc tốt, có cây chắn gió, cây che bóng, bằng p hẳng, gần nơi sản xuất. 23
  4. * Làm đất lê n luống: Công đoạn này đư ợc là m trư ớc khi ư ơm hom tiêu 3- 4 tháng. Đất đ ư ợc c ày b ừa kỹ 2- 3 lần để bảo đả m đất đ ư ợc tơi xốp. C ày sâu 15- 20cm, p hơi ả i 20 ngà y, d ọn sạch cỏ dại, rễ cây gỗ lớn, gạch đá. Sau đó lên luống Đông Tây cao 30- 40cm, r ộng 1,2m. Sau khi lên luống xong ta bón 500- 700 kg super lân/ha + p hân chuồng hoai mục 15- 20 tấn/ha (tương đương 250- 350g super lân/m2 + 1,5– 2,0kg p hân chuồng/m2 ). Phun thuốc ngừa bệnh bằng cách d ùng 20- 30g Ditha ne M45 hay Rido mil pha trong bình 8 lít tưới đều trên mặt luống. * Bầu ươ m: Dùng túi nilon có đường kính 12- 15c m có đục 6- 8 lỗ hoặc giỏ tre. * Đ ất bỏ bầu: C ần đư ợc trộn kỹ, hỗn hợp đất bầu là: 5 phần đất mặt tốt + 2 phần mùn cưa hay vỏ trấu + 3 phần phâ n chuồng hoai mục + 5- 7g lân/b ầu. * Chọn vườn cây lấy ho m tiê u: Ho m tiêu đư ợc lấy từ cây 1- 1,5 tuổi, cành kho ẻ mạnh, năng suất phẩm chất tốt, đốt ngắn, không bị sâu bệnh. Đư ợc lấy từ vườn tiê u gia đ ình hay là vư ờn tiê u ho m giống. * Thời điểm cắt hom: Ho m tiêu đư ợc cắt vào tờ mờ sáng để hom tiêu không b ị mất sức vì nóng bức và đem ươm ha y trồng vào ngay buổi chiều c ùng ngày. * Tiê u chuẩn hom tiê u t ốt: Độ dài kho ảng 2 gang tay (30 – 4 0cm), gồ m 3- 4 đốt, ngắ n quá hay dài quá đều không tốt vì cây s ẽ yếu sức. Ho m tiêu phải mập mạ nh, suôn sẽ không gãy k hông giập, lá tươi tốt và nhất là các rễ lộ thiên ở các mắt đốt phải đầy đ ủ, không bị gã y hay giập nát. * Bảo quản hom: Sau khi cắt ho m xo ng ta tiến hà nh cắt gọt cẩn thận, cắt 2/3 d iện tích mỗi lá, chừa lại 1- 2 cành ở p hía tr ên đ ầu hom. Sau đó ta bó các hom lại thành từng bó nhỏ, chừng 50- 70 ho m, cuộn chúng lạ i trong một tấ m đệ m, tư ới nước rồi đem vào nhà tạm cất ở góc nhà chỗ mát trư ớc khi đem trồng hay đem ươm. Ho ặc là vùi tạm tiêu trong đất ở vị trí đất tơi xốp có d àn che bóng, sau đó tư ới nư ớc giữ tươi. * Xử lý hom: Ho m cắt xo ng đem ngâm ngay 2,4D, nồng độ 20 phầ n triệ u trong 20 phút để giúp ho m ra rễ rồi đem trồng vào hố. Hoặc là dùng NAA 700- 1000mg/lít nước trong 5- 10 giây, hay nồng độ 200mg trong 1 giờ... * Giâm hom: Thời gian giâ m hom vào buổi chiề u, khi ánh nắng không còn gay gắt nữa. Mỗi hom cắm mỗ i bầu, nếu trồng ở vườn ươm thì ho m đư ợc cắ m cách nhau 20c m. Có thể giâm ho m trong bể giâ m cho ra rễ đầy đủ rồi cho ho m vào trong b ầu. Ho m c ắm 2 mắt d ưới mặt đất và chừa 1- 2 mắt tr ên mặt đất, mặt đất gần sát với mắt thứ nhất tr ên không. * Là m giàn che : Nguyên vật liệu làm giàn che là tranh, tre, nứa, cột bê tông, lưới. Giàn che phải bảo đảm che mát, giữ đư ợc độ ẩm, dễ dàng điều chỉnh ánh sáng c ho vườn ươm, không b ị gã y sập khi mưa lớn gió bảo. Các cọc cách nhau 3m và nằ m ở giữa luố ng để thuận tiện cho đi lại chă m sóc. Chú ý: Ươm hom cắt c ùng một đợt thì ư ơm cùng một lần và tr ồng c ùng một nơi để bảo đả m độ đồng đều quần thể. + Chăm sóc: Khi ươm ho m tiê u xong th ì tưới nư ớc cho ẩm, sau đó một ngày tưới 2 lần. 24
  5. Khi ho m đư ợc 5- 10cm (2 tháng sau trồng) th ì ta tiến hành tư ới phân sulfat đạm (pha loãng 5%) đ ể tăng sức sống cho cây, hoặc rãi phân hữu cơ hoai mục hay phân rác q uanh gốc tiêu. Đất vườn ươm phả i luôn giữ sạch cỏ và đ ủ độ ẩm cần thiết nhưng tuyệt đối tránh đọng nư ớc, nếu không hom tiêu s ẽ thối chết. * Đ iề u chỉnh ánh sáng: C he bóng 70- 80% cường độ chiếu sáng khi mới trồng, sau đó giả m xuống 50% khi ươm đư ợc 2- 3 tháng và 20- 30% khi cây được 5- 6 tháng. Sau 3 tháng hom tiêu cao đư ợc khoảng 25- 30cm, 6 tháng tr ở đi ho m đủ tiê u c huẩn đem đi trồng đư ợc. Trư ớc khi trồng ta loại bỏ các cây con mọc yếu, có dị tật hoặc bị sâu bệnh. Khi đem trồng ta bứng nguyên b ầu đất đường kính 12- 15c m ho ặc xé bao nilong hay giở bỏ giỏ tre ra, nhẹ tay đặt nguyên b ầu đất vào hố trồng. S au đó nén đất chặt lại kết hợp tư ới nư ớc đủ ẩm. Chú ý: Không nê n nhổ cây lên tr ồng làm cho cây chết nhiều và yếu - Chiết cành - Ghép áp - Ghé p chồi: Tiê u cũng có thể nhân giống bằng phương pháp chiết cành, ghép áp ho ặc ghép c hồi. Theo Bộ Nông Lâm Sarawat ( 1969) đ ã tiế n hành ghép chồi những giống như K uching lên gốc ghép kháng bệnh của những d òng vô tính Ấn Độ, đặc biệt là Bala mcotta, mà tương đ ối đề kháng với bệnh thối rễ, nhưng những cây ghép như thế đã k hông s ống đến giai đoạn cho quả. Gốc ghép là loài Piper colubrinum , có đ ề kháng cao với bệnh thối gốc (foot root) đ ã được sử dụng, c ành ho m ha i đốt của lo ài này đã ra rễ một cách dễ d àng đ ể cung cấp gốc ghép. Những gốc ghép khác đư ợc thử nghiệm bao gồm P. cubeba, mà không kháng hoàn toàn đ ối với bệnh thối r ễ, và P. hisdid um và P. scabrum đã có chút ít thà nh công. Theo Alb uquerque (1968) cho r ằng P .colubrinum mà là xuất xứ từ v ùng Ama zon, Brazil có khả năng đề kháng với bệnh thối rễ (Phytophtora palmiv ora) và Fusarium solani var piperi, nó đ ã đư ợc d ùng để là m gốc ghép cho tiêu trồng tại Brazil. Tuy nhiê n, theo Alconero et al., (1972) lại cho rằng gốc ghép P . c olubrinum đã bị thoái hoá trong việc đề kháng bệnh sau bốn nă m trồng. 4.3. TRỤ TI ÊU 4.3.1. TÁC D ỤNG CỦA CÂY CHOÁI ĐỐI VỚI CÂY TI ÊU Vì cây tiêu là cây dây leo, tr ụ để tiêu bám nhất thiết phải đư ợc là m. Hình thức cổ xưa và đơn giả n nhất của canh tác tiêu đư ợc tìm thấy ở Ấn Độ, N ơi mà ho m đư ợc trồng dưới gốc của những cây lâu nă m, gần nhà. Chúng thư ờng rất ít đư ợc chă m sóc, năng s uất tiêu vì thế cũng rấ t thấp. C àng về sau trụ tiêu đư ợc điều chỉnh sửa đổi nhằm đạt những mục tiê u năng suất cao tr ên đơn v ị diệ n tích. Trụ càng tiết kiệ m đư ợc nhiều vốn càng tốt vì tr ụ tiêu là yếu tố chi phí đầu tư cho việc trồng trọt lớn nhất. Ngày nay có nhiề u loại cây và vật liệ u đ ã đư ợc sử dụng để làm trụ, có 2 loại trụ: Trụ sống và Tr ụ chết - Tr ụ sống: 25
  6. Là lo ại trụ có lịch sử canh tác lâu đời nhất, được sử dụng nhiề u tại Ấn Độ. Tại nước ta trụ sống đư ợc d ùng nhiều ở khu vực Bắc Miền Trung. Trụ sống thư ờng đư ợc trồng tr ư ớc k hi tr ồng tiêu một thời gian từ 6 tháng đến 3 nă m tuỳ theo đư ờng kính của cây tr ụ và tốc độ tăng trư ởng đư ờng kính thân. + Ư u - nhược điể m của cây Trụ sống * Ư u điể m  Tuổ i thọ lớn hơn 40 năm nên b ảo đả m cho tiê u leo bám suốt chu kỳ kinh doanh.  Cây tr ụ sốn g rẻ tiền, đôi khi chỉ tốn tiền công ư ơm cây  Trong mùa khô, cây trụ sống có thể che cho tiêu một phần ánh sáng (nhất là đối với tiêu non) góp phần giữ ẩm cho tiêu.  Nếu chọn những cây trụ sống có bộ rễ chính ăn sâu, không những không cạnh tranh dinh dư ỡng với tiêu mà còn tạo ẩ m cho tiêu bằng cách: Cây trụ hút nư ớc ở các tầng đất sâu, phát tán nư ớc qua bộ khung tán của mình tạo ẩ m cho vư ờn tiêu vào mùa k hô, đồng thời các rễ bá m của tiêu có thể tận dụng đ ược một ít hơi nư ớc và nhựa luyện từ vỏ cây trụ. * N hượ c điể m  Cây tr ụ cạnh tranh một phần dinh dưỡng và ánh sáng với tiêu làm hạn chế năng s uất tiêu.  Cây tiê u leo trên tr ụ sống thường có lá nhiều, chùm quả thưa, năng suất < 2kg/tr ụ.  Tr ồng tiêu leo trên tr ụ sống thường khó chủ động trong việc tổ chức trồng và mở rộng quy mô canh tác. Do vậy, phải trồng trụ sống trước tiêu 1- 2 nă m (tr ồng cành) và 3- 4 nă m (trồng hạt).  Độ đồng đều vư ờn tiêu kém, khó có khả nă ng thâ m canh cao.  Tốn công xén tỉa, tạo hình hàng nă m, nếu xé n tỉa chậ m cây trụ có thể phát sinh nhiề u cành lá rậm rạp nên che mất ánh sáng của cây tiêu, đồng thời tạo ẩ m độ cục bộ trong vư ờn tiêu vào mùa mưa dễ làm cho tiêu nhiễ m bệnh. Như vậy kỹ thuật trồng cây trụ sống thích hợp với điều kiện canh tác phân tán q uanh thổ cư, ít vốn đầu tư (tưới nước – bón phân), tiến độ trồng mới ít khẩn trương và nhằ m đạt năng suất vừa phả i, ổn định. + Đ iều kiện chọn trụ sống: Đối với trụ sống thì cây tiêu và tr ụ sống c ùng sinh trưởng và phát triển song song với nha u. Để hạn chế cạnh tranh dinh d ưỡng, nư ớc, ánh sáng...với cây tiêu, đồng thời tạo điề u kiện thuận lợi cho cây tiêu leo bám cây Trụ sống cần đạt một số tiêu chuẩ n sau đây. Tốc độ tăng trưởng chiề u cao và đư ờng kính nhanh, mọc khoẻ, thân cứng. Bộ rễ chính phải ăn sâu xuống khỏi v ùng r ễ tiêu phân b ố. Có b ộ tán lá thưa, ít che sáng, ch ịu xén tỉa nhiều lần mà không chết. Í t b ị sâu bệnh phá hoại hoặc không c ùng loạ i sâu bệnh với cây tiêu. 26
  7. Vỏ thân không bị tróc khi hoá bần, tương đối nhá m. Dễ nhân giống và ít có sự cạnh tranh dinh dư ỡng với cây tiêu. Đư ờng kính trụ k hoảng 10cm có thể được xe m là tr ụ đạt tiêu chuẩn kỹ thuật. + Các loại Trụ sống: Tại nước ta có nhiều loại trụ sống đư ợc sử dụng như: Lồng Mứt ( Wrightia annamensis ), Mít (Artocarpus intergrifolia- A. Heterophilus La m.), Dâu Tằm ( Morus alba), Gạo ( Bombax mala barinum), Gòn (Eriodendron anfractuosum), Vông (Erythrina inerma ), Keo giậu ( Leucaena glauca), Muồng đen (Cassia siamea), Keo lá nhỏ ( Derris microphylla ), Cau, Hoa Sửa, Nục Nác, Ươi, Cóc Rừng (Spondias mangifera )... Khó có thể có những cây trụ có đầy đủ nhữ ng phẩ m chất như đ ã nêu trên. Vì thế việc đưa ra những thứ tự ư u tiên về phẩm chất cần chọn là hết sức cần thiết. Cây Lồng Mức là cây ma ng nhiều ư u điểm nhất mặc dù tốc độ tăng trư ởng có c hậ m so với Vông, Nục Nác, Ươi..., vì thế nó là cây trụ lâu dài và chủ lực của người trồng tiêu trong vùng b ắc miền Trung. Cây Mít cũng là cây được sử dụng phổ biến mặc d ù nó có b ộ r ễ ăn cạn, tăng trưởng chậm và b ộ tán rất phát triể n. Lý do của điều này là nó đ ã tồn tại sẵn có trong các vườn tạp tại khu vực Bắc Miền Trung, việc tận dụng nó để làm trụ là cách đ ầu tư k há kinh tế. Gần đây nhiề u cây sống đư ợc sử dụng như là tr ụ tạm như cây ươi, nục nác, hoa sửa...Tại vùng Quảng Bình, Quảng Trị đ ã tháo gỡ được những nhược điể m của cây trụ sống (đư ờng kính thân nhỏ trong thời gian đầu, tán lá thưa không thể che bóng cho cây còn nhỏ, thời gian trồng cây trụ chính kéo d ài trư ớc lúc trồng tiêu). Ba loại cây sống trên đ ều có khả năng nhân giống bằng cành và hạt một cách dễ d àng, tốc độ tăng chu vi thân và đư ờng kính rất nha nh. Tuy nhiê n, chúng thường có bộ tán quá lớn, cạnh tranh d inh dưỡng và nư ớc với cây tiêu nên không đư ợc sử dụng như là cây tr ụ chính. + Kỹ thuật trồng cây trụ sống: Mật độ khoảng cách, thời điể m trồng trụ sống, c hế độ phân bón và k ỹ thuật xén tỉa cho cây trụ tuỳ thuộc nhiều vào cách nhân giố ng ( vô tính hay hữu tính), loài cây tr ụ sống, khả năng sinh tr ưởng phát triển của cây tr ụ và đ iều kiện đất đai trong v ùng. Thô ng thư ờng cây trụ sống trồng bằng cách dâ m cành với khoảng cách gần ( vông, cóc rừng, dâu tằm, lồng mức). * Chuẩn bị đất trồ ng: Trên các đ ất trồng tiêu đào hố với kích thước 30cm x 30c m x 30cm. Kho ảng cách biến động từ 2 m x 2m, 2,5m x 2,5m tuỳ thuộc vào loại mật độ trồng. Bón lót 5- 7kg phân hữu c ơ + 100g phân lân (ho ặc lân văn điển)/hố. * Chuẩn bị cây trụ: C ây tr ụ sau khi chặt xong buộc lộn ngư ợc đầu trở lại, bảo q uản chỗ râm mát trong vòng 1- 2 ngày. Mục đích để rễ phát triể n mạ nh ở đầu c ành. * Trồng và chă m sóc cây trụ: Sau 3- 4 tuần mầ m c ành bắt đầu phát động, bón thúc 20- 30g urê/hố để thúc c ành phát triển nhanh. Sau khi mầ m c ành phát triển nhanh chọn để lại 1 mầ m c ành khoẻ mạnh nhất có góc phân cành nhỏ, sẽ phát triển thành thân chính c ủa cây mẹ. 27
  8. Trong quá trình phát triển trụ cần tỉa bỏ các cành ngang nhằ m duy tr ì một thân c hính duy nhất. K hi cây tr ụ cao khoảng 1,8- 2m thì b ấm ngọ n trụ, nuôi 2- 3 chồi mới phát sinh để gia tăng diện tích leo bá m của tiêu. Sau khi bấ m ngọn, bón thúc 40g ur ê + 20g K2 O/hố và duy trì cây trụ ở độ cao 3,5- 4 m. Biệ n pháp xén tỉa hàng nă m có thể chia làm 2 thời kỳ Thời kỳ 1: Thời kỳ cây tiêu non. Tiê u < 2nă m tuổi: Xén tỉa 2 lần trong mùa mưa nhằ m duy tr ì đ ộ che bóng nhất đ ịnh cho cây tiêu non, còn vào mùa khô thì không xén tỉa. Thời kỳ 2: Thời kỳ cây tiêu trư ởng thành Xén tỉa 4 lần trong mùa mưa, mùa khô không xén tỉa. Khi xén tỉa cắt bỏ các đoạn cành mới phát sinh tr ên bộ khung thân chính. P hần cành lá trên có thể đ ư ợc d ùng để tủ giữ ẩm c ho tiêu trong mùa khô. + Trồng cây trụ tạm thời: Đối với một số tr ường hợp sau: * Cây tr ụ quá nhỏ. Đư ờng kính < 3- 4cm, đ ể bảo đảm sức sống cho trụ cần giâm trong vư ờn ư ơm đ ể tập Trung chă m sóc sau đó mới đe m giâ m ở ngo ài vư ờn sản xuất. *Cây tr ụ trồng b ằng hạt. Cũng phải gieo trong vườn ươm 1 năm mới đem trồng ra ngoài. Trong c ả hai trư ờng hợp tr ên đ ể bảo đảm tiến độ sản xuất cần dùng tới cây Trụ tạm thời. Cây tr ụ tạm thời đư ợc lấy từ cây tạp, d ài kho ảng 2- 2,5m, đường kính 5- 6c m, để tiêu leo bá m tro ng kho ảng từ 1- 1,5nă m, trong thời gian chờ đợi cây trụ sống phát triển. Trong quá trình tiêu leo lên cây Tr ụ tạm thời, cây tiêu s ẽ đư ợc xén tỉa tạo hình sau đó chuyển cho cây tiêu leo sang tr ụ chính. N goài ra còn có 1 phương thức trồng tiêu leo Tr ụ sống đư ợc áp dụng tại một số vùng ĐNB – Tây Nguyên là: Trên các rừng chồi, tiến hành khai hoang, chừa lại một số cây có đư ờng kính
  9. đều quần thể cao hơn so với vườn tiêu leo trên tr ụ sống.  Nếu chủ động được nguồn cây trụ, có thể trồng tiêu trên quy mô tập Trung, k hông phả i qua thờ i gian chờ đợi như đối với trụ sống.  K hông tốn công xén tỉa hàng nă m. Khi dùng tr ụ này c ủng có những như ợc điểm:  Tuy nhiên, đ ầu tư cho lo ại cây trụ này thật sự cao hơn r ất nhiề u so với trụ sống.  Thời gia n tồn tại khoảng 20 nă m so với chu kỳ kinh doanh là 2 0- 30 nă m. Do đó, để bảo đảm cho tiêu qua hết chu kỳ kinh doanh thì phải thay trụ và tái tạo hình cho tiêu sau khi thay tr ụ, là m mất sức cây tiêu kho ảng 1- 2nă m.  Cây tiêu leo trên tr ụ chết, nếu không có biện pháp thâm canh hợp lý (chủ yếu là bón phân cân đối), thì d ẫn đến hiện tư ợng mất cân bằng sinh tr ư ởng, cây ra hoa, ra quả q uá nhiề u so với thân lá. Nă m sau kiệt sức nên ra hoa r ất ít gây ra hiện tư ợng “sai trái cách năm” và cây tiêu nhanh già c ỗi.  Mặt khác, việc d ùng trụ gỗ để trồng tiê u thư ờng đư ợc xe m là một trong những nguyên nhân phá r ừng nghiê m tr ọng tại những vùng trồng tiêu. Dù cây tr ụ tốt như thế nào nó c ũng chỉ tồn tại không quá 15- 20 nă m do phần chân trụ bị mục theo thời gia n và mưa gió. Vì thế để kéo d ài thời gian thu quả tiêu c ần phải nắm bắt kỹ thuật thay trụ khi tr ụ cũ đã mục chân.  N hững nghiê n cứu tr ên cây tr ụ gỗ của việ n Nông Học Nhiệt Đới Tiệp và Phan Hữu Trinh (1986) đ ã cho thấy trụ gỗ còn có thêm một như ợc điể m nữa đó là mẫn cảm với bệnh chết héo hơn là trồng tr ên tr ụ sống. Nguyên nhân của vấn đề này là sự mục c ủa lớp gỗ ngo ài c ủa trụ là môi trường thuận lợi cho nấ m bán ký sinh phát triển. Như vậy, biệ n pháp trồng tiêu trên tr ụ chết là phương pháp thâ m canh thích ứ ng trên quy mô tập trung. Để gia tăng ổn định nă ng suất tr ên vư ờn tiêu, tr ụ c hết phải cân đối việc quy hoạch k hai thác r ừng. Sử dụng trụ gỗ cần đạt các tiêu chuẩ n sau đây:  C hống chịu tốt với côn trùng, nấ m hoại sinh, trụ gỗ nhất thiết phải là những cây gỗ tốt, không bị mố i mọt, có khả năng tồn tại lâu d ài ngoài tr ời.  Cây không phả i là cây gỗ quý, không thuộc đối tượng cấ m khai thác của ngà nh Lâ m Nghiệp.  Tiêu chuẩ n dài 4- 4,5m, đường kính 10- 15cm. Tr ụ gỗ đư ợc sử dụng nhiều tại Indonexia và Mala ysia. Nư ớc ta, trụ gỗ đư ợc d ùng nhiề u tại Tây Nguyên và miền Nam. Trụ gỗ có thể đư ợc chôn c ùng lúc với việc trồng tiêu hoặc sau đó 6 tháng đến 1 nă m (nếu có d ùng cây tr ụ tạm). * Giới thiệu một số cây làm tr ụ chế t: Că m xe ( Xylia dolabriformis), Cà Chít ( Shorea obtusa ), Cà Đuối ( Cyadonaphne cuneata ), Tại Tây nguyên Cà Chít, Viết (Payena elliptica ) và Làu Táu (Vatica astrotricha ) thư ờng đư ợc d ùng là m choái. 29
  10. Ở vùng Nghệ An, Quảng B ình lại d ùng cây Lim Xẹt ( Peltophorum dasyrachis ), Sầu Đông ( Aglaia bailonii), Kiền Kiề n ( Hopea pierrei), Chiêu Liêu (Terminalia chebuda ).V.V. Các lo ại cây này có giá tr ị cao nhưng chống chịu côn tr ùng - nấm mốc k hông cao, do đó không nê n sử dụng làm tr ụ cho tiê u. * Kỹ thuật cắm v à thay trụ chế t: Cách cắ m trụ chết: Tr ụ gỗ đư ợc chôn sâu 50- 60cm dư ới mặt đất với một khoảng cách 2x2m (2500 tr ụ/ha). Người ta thường căng dây thép ở độ cao 2- 2,5 m trên các tr ụ để đặt các tấ m phên che nắng cho tiêu con (tiêu kiến thiết cơ b ản). Phên che và dây thép c ũng đư ợc d ùng đ ể căng và che những hư ớng gió chính gây hại cho vư ờn tiêu. Thay tr ụ chế t: Trong thực tế sản xuất, một cây trụ chết tồn tại đư ợc 15– 20 năm do cây tr ụ chết một phần d ư ới và đỗ ngã gây ả nh hư ởng trầm trọng đến sinh trư ởng của cây tiêu. Nên c ần phải theo dõi và thay tr ụ kịp thời. Việc thay trụ cần đư ợc tiến hành vào cuố i mùa nắng sau khi thu hoạch xong tiêu, theo các bước tuầ n tự sau. - Tỉa bỏ các c ành gié, ch ỉ duy tr ì b ộ khung thân chính và từ 8- 12 cành gié. - Tưới nước lên cây trụ, nhẹ tay tháo gỡ bộ khung thân chính của tiêu ra khỏi tr ụ. - N hổ bỏ cây trụ cũ, thay trụ mới vào. - Dùng dây buộc bộ khung thân chính vào cây tr ụ mới, bảo đảm bộ khung thân c hính phải đư ợc phân bố đều tr ên tr ụ. Thời gian thay trụ chỉ đư ợc kéo d ài trong khoảng từ 15- 20 ngày. Phải bảo đảm sau khi thay tr ụ 1 tháng thì mùa mưa b ắt đầu, nhằm duy trì khả năng sống của tiêu. Trong trường hợp chủ động về nguồn nước cần tưới cho tiêu 2 lần/tuầ n cho đến k hi đón tr ận mưa đầu tiên. Trong năm đ ầu sau khi thay trụ, bón phân cho tiêu theo công thức áp dụng cho năm 2. Các cành gié s ẽ phát sinh và ra hoa, tuỳ thuộc vào tình trạng sinh trư ởng của cây tiêu s ẽ tỉa bỏ ½ đến toàn bộ chùm hoa, dành sức cho mùa hoa các năm sau. Các cành tư ợc phát sinh trong năm cần tỉa bỏ hết. Trong trư ờng hợp số lư ợng cành gié mới phát sinh quá thưa, không phân b ố đều hết cây trụ, thì s ẽ duy tr ì 1- 3 cành tược tăng c ường khung thân chính trên tr ụ cho năm sau. - Trụ xây bằng gạch: Do nhữ ng khan hiế m về trụ gỗ và nhu c ầu hạt tiêu cao trên thị tr ư ờng thế giới ngư ời ta đ ã là m tr ụ tiê u từ vật liệu gạch, đá. Các rễ bá m có khả năng bám vào gạch đá một cách chắc chắn như bám vào gỗ. * Ư u - nhược điể m Ưu điể m Có thể chủ động xây các trụ với kích thước tương ứ ng nhằ m bảo đảm đảm bảo đ iều kiện ánh sáng tối ư u cho tiêu. Diệ n tích leo bá m trên tr ụ xây bằng gạch thư ờng lớn hơn trên tr ụ sống 3- 4 lần. Trên một trụ xây có từ 10- 12 dây tiêu (đư ờng kính từ 1- 1,2m) tương đương 30
  11. 11.000- 13.000 dây tiêu/ha do đó vườn tiê u nha nh đ ịnh hình, năng suất các năm đầu cao và ổ n định, đồng thời có đủ c ơ s ở để tăng năng suất. Bảng 4.2. Một số chỉ tiêu về các loại trụ chế t Lo ại Tr ụ Tr ụ chết bằng gỗ Tr ụ xây bằng gạc h C hỉ tiêu C hiều cao (m) 3,5 3,5 Đư ờng kính (m) 0,15 1,0-1,2 Mật độ (trụ/ha) 2500 1100 Diệ n tích cây leo 3000- 3500 11.000-12.000 bá m trên tr ụ (m2 /ha) C hi phí cho 1 ha thư ờng cao hơn 1,5- 1,6 lần so với mua trụ chết, nhưng do tr ụ xây tồn tại suốt c hu k ỳ kinh doanh của cây tiêu, còn tr ụ chết phả i thay. Do vậy, chí phí k hấu hao hàng nă m của trụ xây chỉ bằng 75-80% tr ụ chết. Xây Tr ụ bằng gạch có thể chủ động nguồn nguyên liệ u tại địa phương như gạch, đá hộc...hạn chế đ ư ợc việc phá rừng. Nhược điể m Tr ụ xây do chi phí lớn ban đầu nên ít đư ợc sử dụng một cách phổ biến. Hơn nữa, trụ thư ờng nóng trong những ngày mùa hè (nhiệt độ có thể lên đến 50- 60o C) nên có thể là m cháy dây tiêu khi đang bám trên tr ụ, nếu khô ng đ ược che chắn tốt k hi cây tiêu còn nhỏ. K hi cây tiêu đ ã phủ trụ tác hại này thư ờng rất hiế m khi xảy ra. Như vậy, Trụ xây bằng gạch là một biện pháp kỹ thuật đ òi hỏi quá tr ình thâm canh tương ứ ng phải nghiê m ngặt, đồng bộ, vốn đầu tư ban đầu lớn. Để bảo đảm sinh trưởng cho tiê u trên tr ụ gạch phải c hú ý đ ến việc che chắn cho cây tiêu no n và tư ới nư ớc đầy đủ cho tiêu vào mùa khô. * Kỹ thuật xây trụ bằng gạch: Nguyên liệu: Vật liệ u xây trụ phổ biến là gạch nung 4 lỗ (20cm x 10cm x 10cm), đá vôi đư ợc kết dính bằng hồ xi- măng mác P300,400 , có thể đá hộc – đ á ong. Kỹ thuật xây: C ách s ắp xếp vật liệu cho tiết kiệ m nhất là cách s ắp có khoảng hở giữa các viên gạch trong c ùng hàng gạch, các viên gạc h có thể cách nhau 5- 6c m và gạch đặt đứng. Trụ có thể xây theo h ình khối vuông hay hình chóp c ụt, khối lăng tr ụ tứ d iện... K ích thước phổ biến hiệ n na y là cao 3,5- 4 m, đư ờng kính đáy 0,8- 1,2 m, đư ờng k ính đ ỉnh 0,6- 0,8 m. Việc mở rộng hơn nữa đ ư ờng kính trụ thường không đem lại năng s uất cao tr ên một đ ơn v ị diệ n tích do sự che khuất giữa trụ này với trụ khác. Năng suất tiêu vì thế sẽ không đồng đều giữa các trụ và thậ m chí giữa các vị trí khác nhau trên c ùng một trụ. Mật độ trụ tr ên 1 ha có giả m lại so với trụ gỗ nếu xây trụ với kích thước như trên (3x3 m = 1100 trụ/ha). 31
  12. * Tr ụ đúc: Tr ụ đúc bằng b ê tông đ ã đ ư ợc d ùng nhiề u tại Tha iland, Malaysia và hiện nay tại nư ớc ta đang đư ợc ư a chuộng tại miền Na m và Tây Nguyên. Tại Tây Nguyên chi phí đ ể đúc một trụ có thể đắt hơn giá mua một trụ gỗ chừng 15- 20% (Phan Quốc Sũng, 2000). Để dễ d àng cho việc đúc trụ h ình dáng tr ụ thư ờng là tr ụ vuô ng với các cạnh bằng nha u (chiều d ài mỗi cạnh 10-20c m), lỏi sắt 6mm gồm 2- 3 thanh, đôi khi ngư ời ta thay lỏi sắt bằng lỏ i tre để tiết kiệ m chi phí đư ợc tìm thấy tại Quảng Na m. Những nghi ngờ về khả năng bá m của tiêu cũng như s ức nóng của trụ trong những ngà y nắng nóng đ ã b ị bác bỏ bởi những thực tế của việc trồng trụ này tại nhiều nơi trong nước ta và đ ã cho ra những trụ tiêu tốt, đều, năng suất cao (Chư Sê- Gia Lai, P húc Tr ạch- Quảng Bình.V.V). Tr ụ đúc bê tông như là một thay thế tốt cho trụ xây và tr ụ gỗ hiện hành do giá thành không quá cao, tuổi thọ lâ u bền, khả năng thâ m canh cao. 4.4. TRỒNG VÀ CHĂM SÓC 4.4.1. TH ỜI VỤ TRỒNG Thời vụ trồng phụ thuộc nhiều vào điều kiện khí hậu của từng nơi, chủ yếu là mùa mưa và nhiệt độ. Tiê u thư ờng được trồng vào đ ầu hay cuối mùa mưa. Tuỳ theo từng địa phương mà thời vụ có khác nha u do mùa mưa b ắt đầu khác nhau. Tại đồng bằng sông Cửu Long thư ờng trồng từ tháng 5- 8 Đông Nam Bộ từ tháng 6- 8 Tây Nguyên từ tháng 5- 7 Bình Tr ị Thiên tháng 8- 9- 10 ho ặc tháng 2- 3. Tại vùng Bắc miền Trung nê n trồng sớm vào tháng 8. Tuy nhiên nếu kiểm soát đ ược ẩm độ một cách chủ động thời vụ trồng có thể rãi ra ở nhiề u tháng có nhiệt độ cao trong nă m. Nếu có vư ờn ư ơm cây con trong túi bầu thời vụ trồng sẽ chủ động hơn r ất nhiề u. 4.4. 2. CÁC KHÂU CHUẨN BỊ. - Thiết kế v ườn tiêu: Yêu cầu thiết kế vườn tiê u cần bảo đả m những điều kiện sau: Chống xói mò n bảo vệ đất, thuậ n tiện cho đi lạ i và vận chuyển, có đầy dủ các p hương tiện phòng hộ, tưới và tiêu nư ớc (đặc biệt chú ý hệ thống thoát nư ớc ), tỷ lệ sử d ụng đất cao >95%. - Chuẩn bị đất cho vư ờn tiê u: Yêu cầu chuẩn bị đất cần làm s ạch dư thừa thực vật trên mặt ruộng, và gốc rễ dưới 40c m cách mặt đất và cày sâu ở đ ộ sâu 40cm. Vôi, thuốc trừ sâu và trừ nấm cần đư ợc xử lý trước lúc trồng tiê u ở lớp đất mặt để cải tạo kết cấu đất, độ pH đất và bảo vệ cây con vừa mới trồng là điều cần thiết. Nhiều nơi trên thế giới như tại Sarawat hay Bangka đất nung và đ ất mặt từ nơi khác đã đư ợc bổ sung vào vư ờn tiêu để là m tăng k ết cấu, dinh dư ỡng cho đất. Việc này thư ờng đư ợc thực hiệ n 2- 3 lần trong khoảng thời gian tr ước trồng đến sau trồng 18 tháng. Khi điều này không đư ợc thoả mãn, cấu trúc đất và dinh dư ỡng trong đất thư ờng giả m nhanh. 32
  13. Kết quả là độ chua trong đất tăng thái quá, độc tố nhô m gia tăng (de Waa rd và Sutton, 1960). Tại những v ùng trồng tiêu thâ m canh trong nước vôi được dùng với lư ợng từ 1- 3 tấn/ha tùy theo đ ộ chua của đất, nhiều loại thuốc trị nấm và sâu đư ợc sử dụng như F uradan, Padan 4G, Diaphos 10H, Mexyl- MZ72WP. Thời điểm xử lý đất xảy ra trước lúc trồng ít nhất là 20 ngà y ở đ ộ sâu 15cm (Bùi Cách Tuyến và Ngô Xuâ n Trung, 2000). 4.4.3. TR ỒNG VÀ CHĂM SÓC - Kỹ thuật trồng: Việc trồng cây trụ tr ư ớc hay sau khi trồng tiêu ph ụ thuộc vào lo ại trụ gì, và có sử d ụng trụ tạm hay không. Nếu trồng cây tr ụ sống bằng hạt, trụ có thể đư ợc trồng trước k hi tr ồng mới cây tiêu con 2- 4 năm, tuỳ theo sức sinh trưởng của từng loại cây trụ con. Nếu trồng bằng trụ xây th ì nhất thiết phải xâ y trư ớc khi trồng cây tiêu con ít nhất là 1 tháng, nếu là tr ụ gỗ hay trụ sống bằng c ành có kíc h thư ớc lớn có thể trồng sau khi đã trồng cây con từ 6 tháng đến 1 năm khi mà có tr ụ tạm trong suốt thời gian chưa có tr ụ c hính. Kho ảng cách giữa các trụ tiêu phụ thuộc nhiề u vào lo ại trụ và kích thước trụ. Khi sử dụng các loại trụ chết ( gỗ và đúc) có kích thước nhỏ hơn 20c m đư ờng kính hay trụ sống của những cây có bộ tán hẹp và thưa thì kho ảng cách thông thường là 2 x 2m. K ho ảng cách sẽ gia tăng lên 3 x 3m cho tr ụ xây có đư ờng kính 0,8- 1,2m và cuối c ùng là 2 x 2,5m cho những trụ sống có thân cành phát triển mạnh. Theo đó mật độ trụ sẽ giao đ ộng trong khoảng từ 1100- 2500 tr ụ/ha. Qui cách đào hố trồng cũng phụ thuộc nhiều vào lo ại trụ và kích thư ớc trụ, nếu là tr ụ gỗ hay trụ sống và tr ụ đúc hai hố đư ợc đ ào có kích thư ớc tối thiể u 40 x 40 x 40cm đối diện ha i b ên tr ụ và cách xa tr ụ 30cm. Nếu là tr ụ xây thì đào hố hình vành khăn r ộng 40c m và sâu 40c m cách thành trụ 15cm. Phân bón lót đư ợc thực hiệ n sau khi đ ào hố xong (Xe m liề u lư ợng ở phần phâ n bón cho tiê u). Số cây con trên mỗi trụ tuỳ thuộc vào kích thước trụ. Khi trụ có đ ư ờng kính nhỏ hơn 20cm số lương cây con hay hom giống đư ợc trồng từ 2- 4 cây/tr ụ. Nếu là tr ụ xâ y có đường kính lớn cây tiêu con đư ợc trồng trên hố h ình vành khăn cách nhau 30c m tr ồng một cây. Ngo ài ra s ố lư ợng cây con tuỳ thuộc vào cách xén tỉa, tạo h ình. Khi tiến hành xén tỉa (cắt thâ n chính) vào năm thứ hai nhiều lần để tạo ra nhiều thân tr ên một gốc thì số lư ợng cây con đem trồng cần duy tr ì ở mức tối thiểu. Nhiều nơi tại Quảng Bình ( Việt Trung), Quảng Trị (Tân Lâ m) và Nghệ A n (Thanh Chương) không thực hiện mô hình một gốc đa thân mà đ ể gia tăng số lượng thân chính trên một trụ tiêu ngư ời ta hoặc là dùng biện pháp đôn dây tiêu hoặc trồng nhiều cây con lên gấp bội trên một trụ tiêu. - Phâ n bón cho tiê u: + Các lo ại phân bón: * Phân hữu c ơ: Đóng va i trò đ ặc biệt quan trọng cho tiêu do nó có thể điều hòa c ơ c ấu của đất, là m cho đất bớt rời rạc và tơi xốp, gia tăng khả năng giữ nư ớc và hút d inh dưỡng cho cây, gia tăng những vi sinh vật có lợi trong đất, cung cấp dinh d ư ỡng 33
  14. k hoáng đ ặt biệt là các nguyên tố vi lư ợng giúp nâng cao phẩ m chất của cây và hạt tiêu. Tuy nhiê n phân hữu c ơ nên sử dụng ở dạng hoai mục để giảm sự gia tăng những vi s inh có hại (chủ yế u là nấm và tuyến tr ùng) vào vư ờn tiêu. Các loại phân hữu c ơ hiện đang sử dụng như phân chuồ ng, phân d ơi, phân rác, p hân xanh, bánh d ầu phụng, xác tôm cá. Trong suốt thế kỷ thứ XIX, tại Malaysia cây tiêu được trồng trong sự kết hợp với cây Gambier Uncaria gambir Roxb., và những phế thả i từ cây này được lấy ra để sử d ụng cho việc bón phân và tủ gốc cho tiêu. Khi cây Ga mbier không còn đ ược canh tác nữa có một sự gia tăng ngà y càng nhiều tro củi và đất nung trong việc bón phân cho tiêu. Phân hữu c ơ được dùng nhiều và phổ biến tại Sarawat bao gồ m phân chim, tôm, xác cá, bánh d ầu đậu tương. Gần đây hơn, hỗn hợp phân hữu c ơ gồ m thịt và xương có k hử tr ùng và có b ổ sung ka- li đư ợc sản xuất có tính thương mại cao, đ ã đư ợc bán và sử d ụng khá phổ biến. Kết quả thí nghiệ m tại Malaysia đã cho thấy rằng giá của phân hoá học thường rẻ hơn giá của c ác lo ại phân hữu cơ được chế biến nếu so với c ùng một lượng dinh dư ỡng nguyên chất đư ợc bón và thư ờng đắt gấp đôi để thu đư ợc một lư ợng tiêu hạt gia tăng giố ng nhau. Ngày nay do quan niệ m về sử dụng đất nung là lảng phí nên phân hữu c ơ và vô cơ đ ã đư ợc sử dụng ngày càng nhiều. * Phân hóa học: Phân đạm thư ờng d ùng cho đất ở nhiều mức độ pH khác nhau, nhưng đ ạm sun phát chỉ nên dùng cho đất ít chua. Phân lân Văn Điển vẩn đ ược ưa c huộng hơn vì có hàm lư ợng Mg và Ca cao k ết hợp trong loại phân lâ n này. C ả hai loại p hân KCl và K2SO4 đều có thể d ùng được cho tiêu. Dạng phân hoá học hỗn hợp thư ờng được sử dụng phổ biến tại Malaysia gồm hỗn hợp của 1 Urea: 2 Supephosphat: 1 clo- rua ka- li (muriat potas) và khoáng chất (kieserite) mà chủ yếu là ma - nhê (tỉ lệ nguyên chất 7:10:5 tương ứng với N:P 2 O5 :K2 O). N hững nguyên tố vi lư ợng đư ợc cung cấp là Fe, Cu, Cu, Bo, Mo, Mn. + Lư ợng phân v à cách bón: S im (1971) đ ã ước lượng tổng sản lư ợng chất khô là 11.426 kg chất khô/ha cho trụ tiêu trưởng thành và lư ợng mất dinh d ưỡng ư ớc tính là 233 kg N, 39kg P2 O5 , 207kg K2 O, 30kg MgO và 105kg CaO. Những con số này là rất tương đồng với những con số đ ư ợc đưa ra bởi de Waard (1964). Theo đó việc bón phân c ho tiêu trong mọ i trư ờng hợp là hết sức cần thiết để duy tr ì năng suất vư ờn cao và ổ n đ ịnh. Kết quả của thí nghiệ m bón phân vô cơ c ủa Bộ Nông Lâm Sarawat từ năm 1959- 1970 trên nhiề u loại đất khác nha u đã cho ra những khuyến cáo về tỉ lệ phân bón như sau: 11- 13% N : 5- 7% P2O5 : 1 6- 18% P2 O5 : 4- 5% MgO đư ợc bón với số lượng 4,5 lb (2kg)/tr ụ tiêu trư ởng thành/năm cùng với 1 oz (28g) phân vi lư ợng. Kết quả của thí nghiệ m cho thấy không có phản ứng có ý nghĩa về năng suất trong việc bón vô i so với k hông bón (d ạng vôi bón là đá vôi nghiền). Những triệu chứng thiế u dinh dư ỡng sau cũng đ ã được quan sát thấy: Thiếu đạm với triệu chứng lá màu vàng nhạt hay vàng cam nhạt đồng nhất. Triệu chứng thiếu ka- li b iểu hiện ở đầu r ìa ngoài c ủa phiến lá trư ởng thành b ị chết dần, giòn và có màu xám 34
  15. sáng. Triệu chứng thiế u ma- nhê thể hiệ n đặc biệt trên các lá già do s ự mất màu vàng trên các gân mạch nhỏ ở phiến lá và lá có d ạng hình ô- van; (de Geus, 1973). Theo tác giả này thì đây là căn c ứ để xây dựng việc bón phân. Tuy nhiê n, theo de Waard cho r ằng thành phầ n phần trăm trong lá nếu d ư ới mức này s ẽ xảy ra sự thiếu d inh dưỡng: Nhỏ hơn 2,7% N; 0,1% P; 2% K; 1% Ca; 0,2% Mg. De Geus (1973) đ ã khuyế n cáo rằng: Nhịp độ bón phân khoảng từ 2- 3 lần trong năm đ ối với tiêu kinh doanh. Lần bón đầu tiên trong năm có thể xảy ra vào đ ầu mùa mưa và khoảng cách giữa hai lầ n bón là 30- 40 ngày. Phân bón nên đư ợc đặt trong băng ở đ ộ sâu 10- 15cm, gần với vị trí đầu rễ và nên phủ phía trên nó một lớp đất. Phân bón k hông nê n đặt tr ên phần thân ngầm hoặc tiếp xúc trực tiếp với rễ, đặc biệt là các rễ c hính vì đ iều này có thể gây ra những tổn thương nghiê m tr ọng ở v ùng r ễ, thân ngầm và có thể gây chết dây. Những đề nghị bón của Phan Hữu Trinh và ctv (1987) như sau: Trong năm thứ nhất gồm 4 đợt: đợt 1 (bón lót) toàn bộ phân chuồng và 2/3 phân lâ n, đ ợt 2 bón sau trồng 20- 30 ngày gồm 1/3 N và 1/3K; đ ợt 3 bón sau trồng 2- 3 tháng gồm 1/3 N và 1/3 K, đ ợt 4 bón vào cuối mùa mưa số phân c òn lại. Trong năm thứ hai gồ m 3 đợt (đầu, giữa và cuối mùa mưa) với tỷ lệ bón trong đợi 1 là 1/3N + 2/3P + 1/3K; đ ợt 2: 1/3N + 1/3K, và đ ợt 3: 1/3N + 1/3K + 1/3P. Từ nă m thứ 3 trở đi bón đợt 1 sau khi hái gồm toàn bộ phân hữu c ơ + 1/3N + 1/4K + 1/4P; đ ợt 2 khi có mầ m hoa bón 1/3N + 1/4P + 1/4K; đợt 3: lúc trái hình thà nh bón 1/3N + 1/4P + 1/4K s ố c òn lại bón vào đợt nuô i trái lớn và chín. Tuy nhiê n, những khuyến cá o này tương đối hợp lý cho việc thâ m canh tiêu, thông thư ờng ngư ời là m vư ờn trong v ùng bón với c ùng lượng phân trên hay ít hơn c hỉ 1 đến 2 lần trong nă m vào cuối vụ thu hoạch và đầu mùa mưa. Liề u lư ợng phân bón phụ thuộc vào tính chất của đất đai, điều kiệ n khí hậu, kỷ thuật canh tác và tình trạng sinh trư ởng của cây. Tại các nư ớc tiê n tiến liều lư ợng này p hụ thuộc vào việc chẩn đoán dinh dư ỡng lá hai lần trong nă m ở thời kỳ tiêu kiến thiết c ơ b ản và 5 lần trong nă m ở tiêu kinh doanh (Phan Hữu Trinh et al., 1 987). Bảng 4.3. Lư ợng phân bón cho một gốc tiêu/năm Lo ại phâ n Lân Văn Phâ n HC Clorua Kali Urê(g) (kg) (g) Đ iển (g) Tuổi cây Nă m 1 10- 15 150 250 80 Nă m 2 15 200 300 120 Nă m 3, 4, 5... 15- 20 300-400 450- 600 200- 250 Tại Việt Na m, do thiếu phương tiện thử nghiệm, liều lượng phân bón cho 1 gốc tiêu thường đư ợc ư ớc lư ợng để giảm chi phí chẩn đoán. Bảng 4.3 trên đây là liều lư ợng tham khảo mà đã đư ợc áp dụng nhiề u nơi tại vùng đ ất đỏ Đông Na m Bộ - Chăm sóc: 35
  16. + Trồng dặ m: Việc trồng dặ m đ ư ợc thực hiện sau tr ồng 20 ngày và đầu mùa mưa năm sau với lư ợng phân bón nhiều hơn b ình thường 20%. Cây trong bầu có từ 6- 8 lá thư ờng đư ợc dùng để dặm. + Che bóng: Nói chung nhu cầu che bóng cho tiêu càng giảm dần khi cây càng trưởng thà nh. Đối với cây trụ sống việc che b óng thường thuận lợi nhờ có tán của cây c he bóng. Tuy nhiê n c ũng cần cắt tỉa tán của cây che bóng trong mùa mưa 2 đ ến 4 lần tuỳ thuộc vào mức độ sinh tr ưởng của tán để ánh sáng có thể lọt vào từ 70- 80%. Trong mùa khô thì ch ỉ cần tỉa nhẹ hoặc không tỉa để d uy trì ánh sáng ở mức 60- 65%. Đối với các lo ại trụ khác cần là m phên che nắng và già n che nắng để duy tr ì với nhu cầu ánh sáng như trên. Khi cây con mới trồng cần có những mành che ở độ cao 2- 2,5m, hay là m túp bằng loại cây vọt, dương x ỉ để che cho từng cây tiê u trong suốt mùa khô đầu tiên. + Làm c ỏ - xới xáo: Cần làm s ạch cỏ tr ên vườn tiêu trong suốt mùa mưa. Yêu cầu là m c ỏ c ơ giới hay bằng cuốc nên cách gốc 40- 60cm đ ể tránh là m đứt rễ tiêu. Cỏ dại gầ n gốc tiêu nê n đư ợc là m b ằng tay hay thuốc diệt cỏ đặc h iệu. Cũng cần kết hợp cày xới xáo giữa hai hàng tiêu để tạo điề u kiện tơi xốp cho vư ờn tiêu. Nên kết hợp việc là m c ỏ, xới xáo và bón phâ n một cách đồng thời. Vư ờn tiêu thường nằ m tr ên đất dốc và được là m sạch cỏ nên khả năng bị xói mòn mạ nh có thể xảy ra. Những biện pháp c hống xói mò n b ảo vệ đất như trồng cây theo đ ư ờng đồng mức hay là m ruộng bậc thang là hết sức cần thiết. Bất kỳ lúc nào v ị trí trồng cũng nên đư ợc là m đ ầy và bổ sung đất mặt từ nơi khác, hay đất nung. - Xé n t ỉa- t ạo hình - t ỉa hoa v à lá: + M ục đích của xén tỉa tạo hình: Tạo nên bộ khung thân chính có nhiều thân ô m tr ọn đều cây trụ. Theo đó, bộ khung thân chính sẽ cho ra nhiều cành quả nhất, các cành quả đ ược phân bố đều và dày đặc để tạo cho cây tiêu có đư ờng kính lớn, có khả năng tiếp nhậ n ánh sáng tốt, tập Trung dinh dư ỡng cho những c ành quả phát triển đầy đ ủ và cuối cùng là có năng suất cao. Ngo ài ra việc xén tỉa tạo hình còn cung c ấp một lượng lớn ho m giống cho việc trồng mới tiếp theo. Thực chất th ì việc xén tỉa tạo hình đã làm cho các cành quả có khả năng sinh trưởng mạ nh h ơn, độ thành thục tăng dần sau mỗi lần bấm ngọn hoặc xén tỉa. + Cách xén t ỉa tạo hình trên cây trồng bằng c ành tư ợc: Đối với cây con đ ược trồng bằng cành tư ợc việc xén tỉa sẽ đư ợc thực hiện trong mùa mưa c ủa năm sau. Tại Malaysia, Indonexia, s ố lần xén tỉa thay đổi từ 3- 7 lần trong suốt mùa mưa nă m đó. Tại Nam Bộ và Tây Nguyên có cách xén tỉa tương tự nhưng s ố lần ít hơn, chỉ từ 1- 2 lần trong nă m thứ 2 sau trồng để tạo nên mỗ i gốc tiêu có 4 thân. Với cách xén như thế trên mỗi trụ xây người ta thư ờng tạo nên 60- 65 thân và 8- 12 thân cho các loại trụ khác. Tại k hu vực Bắc Miề n Trung để tạo nên nhiều thân tr ên trụ tiêu ngư ời ta thường trồng nhiề u ho m hoặc cây con trong bầu trên một trụ thay vì c ắt tạo hình trong nă m sau. Khi cây đã đ ạt đư ợc 1 năm tuổi, mọc khỏe, cao chừng 2m, cắt bỏ phần thân tư ợc trên cách gốc 25cm. Đoạn c ành được cắt ra đ ư ợc d ùng đ ể làm cành hom cho việc phát triển diện tích mới. Tại phần gốc đ ã c ắt c ành tược cấp 1 sẽ mọc ra, chừa lại nuô i 2- 3 36
  17. cành tược. K hi chúng đ ạt đ ư ợc 8- 10 lóng lại tiến hành cắt đợt 2 cách chỗ phân c ành 25c m (kho ảng 3- 4 lóng còn lại trên tư ợc cấp 1), và c ứ như thế tiến hành đ ợt 3 và 4...Cách tạo h ình nà y s ẽ tạo nên 1 gốc tiêu có 4 thân với các cành quả to khỏe và nhiều, nga y ở những vị trí gầ n mặt đất. + Đ ôn dây tiê u trê n c â y tiê u trồ ng bằ ng c à n h lư ơn : K ho ả n g 1 năm. Đối với cây con trồng bằng c ành lươn vì cành quả phát sinh chậ m và ở v ị trí khá cao so với mặt đất nên nếu không thực hiện biện pháp đôn dây tiêu tr ụ tiêu thì sẽ không có hoặc c ành quả mọc thưa thớt ở phần dư ới trụ (khoảng 1- 2m từ mặt đất). Trụ tiêu như thế c òn đư ợc gọi là “tiê u ở trụồng” và sẽ không cho năng suất cao. Đôn dây tiêu là biện p háp hạ thân lươn đ ã đư ợc buộc tr ên tr ụ xuống đất và cuốn thành nhiều vòng quanh trụ tiêu, chỉ chừa lại chừng 15c m phần ngọn có mang c ành quả trên mặt đất và đư ợc buộc lại vào tr ụ. Phần dây tiê u đư ợc cuốn quanh gốc (đôn) sẽ đư ợc lấp một lớp đất d ày 5 cm. Vào mùa mưa nă m sau mới thực hiệ n xén tỉa tạo hình như đối với cây con mọc trên hom tược để tạo nên mô hình một gốc đa thân. Vì vậy, cây tiêu tr ồng bằng dây lươn thường cho quả chậ m hơn cây tr ồng bằng c ành tược + Các lo ại cắt tỉa khác: N goài cắt tỉa tạo hình, còn c ần tỉa các cành lươn và các cành tược mọc ra không đúng yêu cầu một cách thư ờng xuyê n để tránh sự tiêu hao d inh dưỡng. Biện pháp cắt tỉa này đư ợc tiến hà nh thư ờng xuyên hằng năm. Việc tỉa hoa được thực hiện khi cây có hoa bói. Có thể tỉa bỏ 50% hay 100% số hoa trong nă m ra hoa đ ầu tiê n tùy theo mức độ sinh trư ởng của cây tiêu đ ể tậ p Trung d inh dưỡng nuôi c ành quả tr ước khi thu hoạch chính thức trong những nă m sau. Hằng năm nên tỉa các đợt hoa ra muộn để tạo điều kiện ra hoa tập Trung cho mùa hoa năm sau. Khi cây tiêu đ ã phủ trụ (trụ) cần bấm ngọn của các thân chính để tập Trung din h dưỡng nuôi c ành quả. Cách hãm ngọn khác thấy có hiệu quả hơn đó là tách phần ngọn k ho ảng 10- 15c m tính từ đỉnh sinh trư ởng ra khỏi thân trụ. Làm như thế ngọn tiêu sẽ ngưng sinh trư ởng dần, không tái sinh ra nhiều chồi mới ở gần chỗ tách ra. V ì thế, đỡ tốn c ông c ắt ngọn nhiều lầ n như cách bấ m ngọn. Cách tách ngọn như thế thư ờng thấy ứ ng dụng nhiề u tại Cùa - Tân lâ m - Q uảng trị. Vào cuối mùa thu ho ạch tiế n hành tỉa lá già và các cành tăm (cành quả nhỏ), các cành này thư ờng xuất hiện nhiề u trong nă m thứ 10 tr ở đi, để phục hồi khả năng cho q uả tại các vị trí bị tỉa. Khi dây tiêu trong quá trình vươn lên tr ụ cần đều đặn tiến hành b uộc dây để dây tiê u dễ dàng bám vào tr ụ (khoảng 7-10 ngà y buộc 1 lần). - Tủ gốc giữ ẩm Mục đích của tủ gốc là để hạn chế sự bốc thoá t hơi nư ớc trong suốt mùa khô, tiết k iệm đư ợc lư ợng nước tưới. Ngư ời ta thư ờng tủ một lớp cỏ d ày từ 12- 15cm và cách gốc tiêu từ 15- 20c m vào cuối mùa mưa. Một thí nghiệ m nhằm so sánh các biện pháp canh tác được trồng từ nă m 1960, kết quả về năng suất b ình q uân quả xanh từ năm 1963 cho đến nay cũng đư ợc cho như b ảng dư ới đây. Tất cả những trụ tiêu đều nhận được 6 lb (2,7 kg) phân bón hỗn hợp. Vật liệu tủ gốc đ ược dùng là c ỏ tranh (lala ng), 37
  18. Imperata cylindrica , và cỏ là m thả m phủ Axonopus compressus. Bảng 4.4: Kế t quả năng suất tiê u tươi giữa các nghiệ m thức chuẩn bị đấ khác nhau t ại Malaysia (đơn v ị: kg tiê u khô) Có chuẩn bị hố Không tủ gốc 14.930 13.840 Không chuẩn bị hố P hân vi lượng 15.220 15.190 2oz/tr ụ Có un bổ sung đất nung và đ ất 15.720 P hân vi lượng 14.900 mặt 1oz/tr ụ Không bổ sung đất nung và đ ất 14.400 Có c ỏ thả m phủ 14.810 mặt Có tủ gốc K hông c ỏ thả m phủ 19.270 15.310 Năng suất cao hơn một cách có ý nghĩa từ những nghiệm thức có un đất mặt và đất nung và có tủ gốc. Việc un bổ s ung đ ất (nói chung) đã c ải tiế n sinh trư ởng và năng s uất của tiêu nhờ vào sự kích thích ra rễ mới tại vùng đ ất vừa đ ược bổ sung. Việc tủ gốc với thảm phủ là c ỏ tranh khô quanh điể m trồng (trên ụ đ ã un) đã làm gia tăng lượng chất hữu cơ và là m giả m lư ợng nư ớc bị mất trong suốt mùa khô. - Tư ới nước: Nhiều kết quả nghiên cứu ngo ài nư ớc cho thấy tr ên các vư ờn tiêu không có tưới tỷ lệ trái tươi/khô là 4/1 thay vì 3/1 như ở c ác vườn có tư ới đầy đủ nư ớc. Theo đó thì tỷ lệ quả lép và cở hạt tiêu c ũng bị nhỏ lạ i. Tại Tây nguyê n và miền Na m mùa mưa thường kết thúc vào cuối nă m (tháng 11- 12) đây c ũng là thời kỳ hạt tiêu bắt đầu h ình thành và phát triển vì thế thiếu nước trong giai đoạn này có thể là m cho tỷ lệ hạt lép cao. Tại khu vực miền Trung mùa hạn nặ ng thường r ơi vào tháng 6- 7 ít có ả nh hư ởng đến năng suất quả, tuy nhiê n cũng là m chậm quá tr ình sinh trưởng của cây do hạn. Hạn trong tháng 3- 4 c ũng có thể gây trở ngại cho quá tr ình hình thành và phát triể n hạt tiêu tại khu vực miề n Trung. Nư ớc đ ư ợc tư ới cho tiêu trong mùa khô đ ể thúc đẩy sự sinh trư ởng phát triển của cây. Tuy nhiê n, c ần hạn chế tư ới trong giai đoạn phân hóa mầ m hoa và duy trì đ ộ ẩm cao trong thời kỳ hoa rộ để hoa ra đ ược tập Trung và thụ phấn tốt. Lư ợng nư ớc tưới mỗi lần dao động từ 20- 60lít/tr ụ gỗ. Tiế n hành tạo bồn quanh gốc tiêu đ ể giữ nước khi tưới. Khoảng cách giữa hai lần tư ới dao động từ 5- 10 ngày trong suốt mùa khô hạn và tuỳ theo mức độ khô hạn. - Thay trụ tiê u: Trong thực tế cây trụ chết (gỗ) chỉ tồn tại không quá 15-17 nă m trong khi chu k ỳ k inh doanh c ủa cây tiê u thư ờng dài hơn ít nhất 10 năm. Cây trụ gỗ thư ờng bị mục phần nằm trong đất và s ẽ bị đổ ngã, gây ả nh hư ởng trầm trọng đến sự sinh trư ởng của cây tiêu. Do đó cần phải thay trụ nhằ m duy tr ì thời gian kinh doanh của cây tiêu. 38
  19. Việc tha y tr ụ cần được tiến hành vào cuối mùa khô, sau khi thu ho ạch tiêu xo ng, theo các bước tuần tự như sau: Tỉa bỏ các c ành quả nhỏ, chỉ duy tr ì b ộ khung thân c hính và 8- 12 cành quả chính (thường là các cành quả cấp 1). Kế đến, tư ới nước lên cây tr ụ, nhẹ tay tháo b ộ khung thân chính cây tiêu ra khỏi cây trụ. Sau đó nhổ bỏ cây tr ụ, đ ào hố và c ắm cây trụ mới. Cuối c ùng dùng dây buộc bộ khung thân chính vào cây tr ụ mới, các c ành quả phải đ ư ợc phân bố đều trên thân tr ụ mới. 4.4.4. THU HOẠCH- CHẾ BIẾN VÀ NĂNG SUẤT TIÊU - Thu ho ạch và chế biế n: Thời gian từ khi ra hoa đến khi thu hoạch khoảng 7 đến 10 tháng tuỳ theo giố ng, lo ại sản phẩm hạt tiêu tr ắng, đen hay xanh và điều kiện khí hậu tại địa phương. Tại những nơi có lượng mưa nhiều, phân bố khá đều trong năm thư ờng c ó hai gia i đoạn ra hoa và ha i gia i đoạn thu hoạch, điều này xảy ra ở Ấn Độ thư ờng có hai vụ thu hoạch, một vào kho ảng tháng 8- 9 và v ụ kia vào tháng 3- 4 (Krishnamuthi, 1969). Ở những nơi có mùa khô r õ rệt, chủ yếu chỉ có một mùa ra hoa và thu ho ạch mà thôi như tại Miền Nam và Tây Nguyên mùa thu ho ạch vào giữa tháng 1- 3, tại Bình Tr ị Thiên vào tháng 5- 6 hay tháng 5- 8 tại Ma laysia, tập Trung mạnh trong khoảng tháng 7- 8. Việc thu hoạch cũng tiến hành khác nhau tùy theo ta muốn có tiêu đen hay tiêu trắng sau này. Thu ho ạch khi trái chín đầy đủ, tức là trái đã chín đỏ hoặc ít ra cũng ngã màu vàng để chế biến thành tiêu tr ắng (tiêu sọ). Khi gié quả có 1- 2 quả chuyển màu vàng thì gié có thể được há i để chế biến tiê u đen ho ặc ngay cả quả đư ợc há i khi gié quả vẫn còn xanh như tại Mala ysia hay Bắc Trung Bộ Việt Na m. Những chùm quả bị thiệt hại và rụng cũng đ ư ợc thu thập để tạo ra tiêu đen. Vào cuối của thời kỳ thu hoạch tất cả các chùm quả đều được thu hoạch, quả chín và chưa chín đ ều đư ợc d ùng để sản xuất ra tiêu đ en. Điều này đư ợc thực hiệ n để bảo đả m rằng cây tiêu s ẽ cho hoa và mang quả đồng loạt trong nă m sau đó. Ngo ài ra, cây tiêu sau khi đư ợc thu hoạch hết nên đư ợc lo ại bỏ tất cả các lá của nó ngoại trừ 2- 3 lá cuối c ùng c ủa c ành bên (Blacklock, 1954). Tuy nhiên, điều này vẫn chưa đư ợc ứng dụng phổ biến hoặc chưa đư ợc tán thành bởi những nhà khoa học khác. Để chế biến tiêu đen, sau khi há i các gié đư ợc chất thành đống ủ trong 5 giờ, sau đó đe m ra phơi nắng. Ba bốn ngày sau tiêu héo đi và hạt tiêu tr ở nên đen, đe m đập hay c hà b ằng chân để lấy hạt, s àng sẩy lại và đem hạt phơi cho thật khô, giữ độ ẩm còn 11- 12%. Để cho hạt tiêu thật đen bóng, người ta thường nhúng các gié hạt vào nư ớc sôi có p ha thêm một ít muối trong vài phút trước khi đem phơi (Phan Hữu Trinh et a l., 1987). Để chế biến tiêu s ọ việc ngâ m nước và chà xác nhằ m loại bỏ lớp ngoại b ì và phần ngoà i của lớp trung b ì. Những bó mạch còn giữ lại sau khi chế biến, có thể quan sát được ở mặt ngoài c ủa hạt tiêu tr ắng. Việc chế biến này khó ở c hỗ là làm sao đánh giá được đúng lúc thích hợp, để không loại bỏ mất phần bó mạch và phần trong của lớp Trung quả b ì có chứa nhiều tinh dầu. Nếu không thực hiện được như vậy, tiêu sẽ sẩm màu, nga y cả khi nội quả b ì bị lộ ra ngoài, lúc đó hạt tiêu tr ở nên đen chứ không trắng. Có khoảng 25- 28kg tiê u tr ắng và 33- 37 kg tiê u đen s ẽ đư ợc tạo ra từ 100kg tiêu vừa 39
  20. mới thu hoạch. Có một ít khác nhau về cách chế biế n tiêu tr ắng ha y tiêu s ọ tại các vùng k hác nha u trong các nư ớc trồng tiê u. Tại đảo Bangka sau khi thu hoạch gié quả các c hùm gié quả được đưa vào túi và nén chặt, sau đó túi đ ược may kín và ngâm trong ao hồ hoặc những nơi nư ớc chảy chậ m để bảo đảm tiêu có màu s ắc đẹp. Khoảng 6- 10 ngà y ngâ m, khi mà lớp biể u bì có thể tách ra một cách dễ d àng ngư ời ta trút tiêu ra và rửa sạch và gạn bỏ vỏ quả ngo ài, c ọng gié và quả lép. Cuối c ùng hạt tiêu đư ợc đem p hơi đ ể giảm ẩm độ trong hạt còn 11- 15%. Hạt tiêu lúc chưa phơi thư ờng có màu xám và s ẽ chuyển trắng dần khi ẩ m độ giả m dần. Tại Ấn Độ tiêu s ọ thư ờng đư ợc chế biến từ tiêu đen b ằng cách ngâ m tiêu đen trong nước 2- 3 ngà y sau đó chà tiêu giữa hai tấm thảm làm b ằng sợi dừa để loại bỏ phần ngo ài c ủa trái tiêu. Tại Ka mpuc hia và Việt Nam tiêu đen c ũng là nguyê n liệ u để chế biến tiêu s ọ. Công việc này b ắt đầu bằng việc loại bỏ các hạt tiêu lép và hạt nhỏ bằng các s àng lọc, sau đó ngâ m vào nư ớc lợ trong 10- 15 ngà y cho đ ến khi vỏ quả đã trở nên phồng rộp và mục nát mới lấ y ra để đải vỏ và phơi sấy. Tỷ lệ 285 kg tiêu gié s ẽ cho 100kg tiêu đen và sẽ thành 70kg sọ nếu chế biến theo cách này. - Nă ng suất tiêu: Năng suất thư ờng biến động rất lớn giữa các nư ớc phụ thuộc vào phương pháp canh tác và chế độ thâ m canh. Trong điều kiện thâ m canh như đư ợc thực hiệ n tại Malaysia, Blacklock (1954) đã cho năng suất của vụ đầu tiên vào nă m thứ 3 sau khi trồng là 1- 1,8kg tiêu tươi (tiêu vừa thu hoạch)/trụ (đư ờng kính 20c m) và tăng từ 3,6 đến 7kg tiêu tươi từ nă m thứ 4 đến năm thứ 7 và sau đó giả m xuống còn 2 kg từ năm thứ 8 đến nă m thứ 15, và có thể sau đó năng suất sẽ giả m mạnh, vư ờn tiê u lúc này c ần được trồng lạ i. Theo Holiday và Mowat (1963) cho rằng đời sống phổ biến của 1 cây tiêu tại Sarawat là 12- 15 năm và năng suất hằng nă m đạt tối đa là 10- 15lb (4,5-6,8kg) tiêu đen thương mạ i cho một trụ tiêu ở nă m thứ nă m, ư ớc tính khoảng 3 ton/acre (7,5 tấn/ha). Những c on số đư ợc cho bởi de Waard tại Sarawat, năng suất tiêu có thể đạt được, trong điều kiện thâ m canh cao tại vùng, từ 7.000- 8.000lb tiêu tươi/acre (8- 9 tấn/ha) trong vụ thu hoạch đầu tiên và 12.000- 16.000 lb tiêu tươi/acre (13,5- 18 tấn/ha) trong nă m thu ho ạch thứ 6- 7. Ông ta còn cho rằng năng suất có thể đư ợc duy tr ì cao trong vòng 10 năm rồi sau đó mới giả m dần. Trong điều kiện sản xuất ít thâm canh tại Ấn Độ, Krina murthi (1969) cho rằng cây tiêu ở Ấn Độ sung mãn có thể cho năng suất là 0,5 kg tiêu khô/cây và khả năng sản xuất có thể kéo d ài Trung bình 25 năm ho ặc có thể lâu hơn. Năng suất bình quân tiêu đ en trong c ả nư ớc tại Ấn Độ có thể thay đổi từ 110- 335kg/ha. Ông ta còn cho rằng năng suất tiêu tươi bình quâ n tại Srilanka khoảng 2,5 tấn/ha, tại Indonexia (Sumatra) là 1,35 tấn/ha và Ca mpuc hia là 1,45 tấn/ha. Ở tr ình độ thâ m canh Trung b ình năng suất tiêu đen tại Việt Nam là 0,4- 0,5kg/tr ụ trong năm thứ 3 và 1kg ở năm thứ 4 và tăng d ần đến nă m thứ 8 để đạt đến trên 2kg ho ặc nhiều hơn (Phan Hữu Trinh et al., 1 987). Nhìn chung có hai khuynh hư ớng về nă ng suất và tuổi thọ của cây tiêu. Khuynh hướng thâ m canh cao để thu đư ợc năng suất cao ngay trong gia i đoạn đầu của thời kỳ k inh doanh cây tiêu. Theo đó đ ời sống kinh tế của trụ tiêu s ẽ bị rút ngắn như tại Sarawat, hay Đông Na m Bộ ở Việt Nam. Khuynh hư ớng quảng canh mà năng suất 40
nguon tai.lieu . vn