Xem mẫu

  1. Bài 3 SINH TRƯ ỞNG PHÁT TRIỂN VÀ YÊU CẦU S INH THÁI CỦA CÂY TI ÊU 3.1. SINH TRƯỞNG PHÁT TRIỂN 3.1.1. CÁC GIAI ĐOẠN SINH TR Ư ỞNG CỦA CÂY TI ÊU Trong sản xuất cây tiêu thư ờng được nhâ n giống bằng phương pháp vô tính (cành hom), chúng không có biể u hiệ n rõ r ệt về phát dục gia i đoạn. Căn cứ đặc điểm sinh trưởng phát dục và kỹ thuật trồng trọt có thể chia đời sống cây hồ tiêu là m bốn thời kỳ gồm: Thời kỳ sinh trư ởng, thời kỳ sinh trư ởng phát quả, thời kỳ sản lượng cao và thời k ỳ già cỗi. - Thời kỳ sinh trưởng Đư ợc tính từ khi trồng đến khi bắt đầu ra quả. Trong thời kỳ này phần trên và p hần dư ới mặt đất đều sinh trư ởng rất nhanh. Cây tăng trư ởng nha nh về chiề u cao, số nhá nh, thân mới và hình thành tán. Thời kỳ này dài hay ngắn c òn tuỳ thuộc vào giống, thời tiết khí hậu, phương pháp tạo hình tỉa c ành. Các giống tiêu lá to thư ờng lâu cho q uả hơn nhữ ng giố ng tiêu lá nhỏ. C ành hom là cành lươn s ẽ lâu cho quả hơn ho m là cành tược hay cành quả. Biệ n pháp đôn dây bấ m ngọn có thể thúc đ ẩy nhanh khả năng ra hoa s ớm của cây tiêu trồng bằng dây lươn. Đối với tiê u tr ồng bằng phương pháp vô tính (hom) thời kỳ này kho ảng từ 2- 4 năm, tr ồng bằng hạt là 5 nă m. Trong thời kỳ này cần tăng cư ờng chăm sóc tạo điều kiện tốt cho hệ rễ phát triể n để là m cơ sở xúc tiến sự tăng trư ởng của toàn bộ cây. Đồng thời chú ý giải quyết cây tr ụ (choái) và ngắt ngọ n kịp thời, tỉa c ành để nhanh chóng hình thành tán và ra hoa kết q uả sớm. - Thời kỳ sinh trưởng, phát triể n quả Thời kỳ này kéo dài từ khi bắt đầu ra hoa k ết quả cho tới tr ước thời kỳ sản lư ợng cao, nói chung kéo dài kho ảng 1- 2 năm. Thời gian dài ngắn khác nhau tuỳ theo giống. Giố ng lá tothời gian sing trư ởng ngắn hơn giống lá nhỏ. Trong thời kỳ này c ả hai phần trên mặt đất và dư ới mặt đất vẫn đang phát tr iển mạnh, đồng thời cây vẫn ra hoa kết q uả, tán cây không ngừng phát triển về bề rộng. Cần chú ý cung cấp nư ớc phân kịp thời, điề u tiết giữa sinh tr ư ởng và s ản lư ợng sao cho cành và thân vẫn tiếp tục sinh tr ư ởng để h ình thành s ố lượng cành quả đư ợc nhiề u hơn làm cơ s ở cho gia i đoạn sản lư ợng cao. - Thời kỳ sản lư ợng cao Là lúc cây ra hoa kết quả nhiều và cho s ản lư ợng cao nhất trong chu tr ình sống c ủa cây tiêu. Đặc điểm của thời kỳ này là sinh trư ởng dinh dư ỡng giảm, sinh tr ư ởng s inh thực chiế m ư u thế. Đỉnh ngọ n các c ành chết khô từng phần, tán cây ở thế ổn định về sinh tr ư ởng đồng thời sản sinh một lư ợng lớn các loại c ành quả cấp 3 và 4 và s ản lượng lúc này đạt cao nhất. Thời kỳ này nếu quản lý chăm sóc không tốt, rất dễ là m cho cây chóng suy yếu, có thể sinh ra hiện tư ợng ra quả cách nă m. Do vậy nư ớc và phân cần đư ợc cung cấp 14
  2. đầy đủ, chú ý cắt tỉa hợp lý giữa sinh tr ư ởng dinh d ưỡng và sinh trư ởng sinh thực, xúc tiến cho c ành nhánh phát triển một lượng nhất định để có c ơ s ở kéo d ài thời kỳ sản lượng cao và ổ n đ ịnh. - Thời kỳ già cỗi Bắt đầu từ khi cây biểu hiện giảm sản lư ợng cho đến khi cây hết khả năng cho q uả. Thời gian đầu cành và một số bộ phận rễ khô chết dần, số cành quả bị chết khô tăng lên, cành tăm xuất hiệ n nhiề u. Thời kỳ này dài hay ngắn tuỳ thuộc vào giố ng và c hă m sóc. Nư ớc và phân bón c ần cung cấp đầy đủ, cắt tỉa kịp thời những cành khô có thể c họn để giữ lại một số thân mới và vun gốc. Nếu chă m sóc tốt thời kỳ này có thể kéo dài 7- 8 nă m. 3.1.2. CHU K Ỳ PHÁT DỤC CỦA TIÊU TRONG M ỘT NĂM Khi cây tiêu bước vào gia i đo ạn kết quả thì chu k ỳ phát dục của cây tiêu đư ợc c hia làm 4 giai đoạn trong một năm bao gồm thời kỳ nảy chồi, thời kỳ sinh tr ưởng nở hoa, thời kỳ sinh trư ởng phát dục của quả, thời kỳ quả chín. - Thời kỳ nảy chồi Thời kỳ này b ắt đầu từ lúc chồi phình to và lá vẩy bắc bị nứt ra. Nẩy chồ i phụ thuộc vào điều kiệ n khí hậu và sức khoẻ của cây. Ngo ài ra, mức độ sinh trư ởng phát d ục của cây cũng có những liên quan đ ến thời kỳ nảy chồi. Tại khu vực Bắc Miền Trung thời kỳ này thư ờng r ơi vào tháng 8- 9 và tháng 2- 3 là gia i đoạn đầu và cuối mùa mưa tiết trời ấ m và ẩm độ đủ. Nhiệt độ trong giai đoạn này thư ờng lớn hơn 180C. Cây còn non thì khả năng nẩy chồi mỗi nă m có thể lên đến 2- 3 lần, cây trong thời kỳ ra quả sự nảy chồi chỉ xảy ra một lần, cây ra quả ít có thể xảy ra hai lần nảy chồi trong năm. Trên một cây chồ i thư ờng nẩ y từ trên ngọ n xuố ng gốc. Đặc điể m của thời kỳ này là phân hoá tổ chức mầ m hoa cho nên phải bón phân hợp lý, cắt bỏ những c ành yếu, c ành dinh dư ỡng không theo định hư ớng, để tập Trung d inh dưỡng xúc tiến gié hoa, tăng số lượng hoa và tỷ lệ kết quả. - Thời kỳ sinh trưởng nở hoa Bắt đầu từ sau khi nẩ y chồi (hoa và cành) khoảng 10- 12 ngày, cành sinh trư ởng lớn lên, cho đ ến khi hoa nở xong. Giai đoạn này kéo dài từ 40- 60 ngày tu ỳ thuộc vào đ iều kiện khí hậu, giống và sức khoẻ của cây. Tạ i Malaysia do mùa mưa phân b ố khá đều trong nă m nên có đến hai thời kỳ ra hoa trong năm là tháng 11- 1 và tháng 8- 9. Tại Ấn Độ mùa ra hoa chính là tháng 5- 6. Tại Miền Nam và Tây Nguyên có mùa khô rõ rệt, mùa ra hoa vào đ ầu mùa mưa là tháng 5- 6 và tại Bình Tr ị Thiê n mùa ra hoa là tháng 8- 9 hay tháng 9- 10. N ếu mưa đ ủ thì thời kỳ sinh trưởng và ra hoa s ẽ sớm và kéo dài, nếu nhiệt độ thấp và hạn th ì thời kỳ ra hoa ngắn và muộn. Trong thời kỳ này quá trình thụ phấn diễn ra nên r ất cần ẩm độ không khí cao (>90%), ẩ m độ đất đủ và ít gió (
  3. thành quả bắt đầu. Sau khi quả hình thành trong vò ng 30- 120 ngày tốc độ sinh tr ư ởng c ủa quả lớn dần, sau đó giả m dần cho tới lúc ngừng hẳ n. Nếu không đủ dinh dư ỡng hay gặp hạn th ì một số quả và gié s ẽ rụng. Đạ m, lân và nư ớc là ba yếu tố cần thiết trong thời kỳ nà y để thúc đẩy quả phát triển nha nh, hạn chế rụng quả. - Thời kỳ quả chín Tính từ lúc quả ngừng sinh trưởng đến lúc quả chín. Giai đoạn này kéo dài k ho ảng 2- 3 tháng. Đây là giai đo ạn phát triể n hạt, hạt tích luỹ dinh d ưỡng, hươn g vị. Tại Miền Na m và Tây Nguyên quả chín thường r ơi vào thá ng 1- 2. Có khí kéo dài đến tháng 4- 5 cho những lứa hoa trễ. Tại Bình Tr ị Thiên quả chín vào tháng 5- 6- 7. Phân kaly rất cần trong gia i đoạn này để tăng phẩ m chất hạt, trọng lư ợng hạt và chín đều. Sau khi thu ho ạch nên bón một lượng phân để bồi bổ cho cây là m cơ sở cho năm sau. Điề u kiện khô ráo là cần thiết để thu hoạch tiêu có chất lượng. 3.2. YÊU CẦU S INH THÁI CỦA CÂY TI ÊU 3.2.1. YẾU TỐ KHÍ HẬU THỜI TIẾT Cây tiêu nguyên gốc ở vùng nhiệt đới ẩm có phạ m vi phân bố trong vò ng 200 v ĩ bắc và na m, với điều kiện tiể u khí hậu tốt cây tiêu có thể trồng tr ên những v ùng có vĩ độ cao hơn như tại Hà Khẩu, Vân Na m (220 27). Tuy nhiên cây tiêu có đ ặc tính chung là s ợ gió, sợ úng, sợ lạnh và cần đất tốt, ẩm độ không khí cao. Cây tiêu thíc h hợp với vùng nhiệt đới ẩm. Nó đòi hỏi một lượng mưa phân b ố đều và nhiều trong điều kiện nhiệt độ cao. Nó đ ược canh tác một cách có hiệu quả trong khoảng vỉ độ 200 Bắc và Nam. Nhưng hầu hết những vùng tiêu tr ồng với mục đích buôn b án thường ở vùng gần xích đạo hơn (nhỏ hơn 150 Bắc - Nam). Tiêu c ũng được trồng ở cao trình 1500m, nhưng s ẽ thích hợp nhất ở mức độ 500 m trở xuống. - N hiệt độ Cây tiêu thíc h hợp với điều kiệ n nhiệt độ cao và nhiệt độ là yếu tố phân bố giới hạn v ùng trồng tiêu trên thế giới. Tại vùng tiêu nguyê n sản Ấn Độ nhiệt độ b ình quân từ 25- 270 C. Biên đ ộ nhiệt chênh lệch các tháng là 30 C- 70 C. Nhiệt độ cao nhất không vượt quá 400 C và thấp nhất không d ư ới 100 C. Nhiệt độ thấp ảnh hư ởng lớn đến tốc độ sinh trư ởng của cây tiê u. Tuỳ theo mức độ nhiệt thấp khác nhau và thời gian chịu nhiệt độ ấy mà những thiệt hại sẽ khác nhau. Ở mức nhiệt 150 C kéo dài cây tiêu s ẽ ngưng sinh trư ởng. Dưới 100 C kéo dài trong 5 ngà y ho ặc dư ới 60 C kéo dài trong 3 ngày cây tiêu bắt đầu bị hại, tại c ác lá ngọn bị thâm đen, héo và rụng dần, các đốt non cũng bị hạ i nếu bị s ương giá và có thể gây chết và r ụng đốt. Nhiệt độ quá cao cũng không có lợi cho sinh tr ưởng của cây tiêu. Kết quả một thí nghiệ m của Trung Quốc cho thấ y ở nhiệt độ 390 C lá non c ủa c ây non thường bị hại. Trong điề u kiện không tủ gốc của mùa hè, nhiệt độ mặt đất có thể lên đến 52,50 C vì thế thân cành cây non c ũng bị cháy khô. Tại những độ tuổi khác nha u tiêu c ũng thường có phản ứng khác nhau với nhiệt độ. Cây còn non thường nhạy cảm hơn đối với những điều kiện nhiệt độ bất thư ờng (cao quá hay thấp quá). Làm giàn che là biện pháp tốt không những để giả m c ường độ 16
  4. á nh sáng mà còn giảm được sự gia tăng của nhiệt độ vào ban ngày ho ặc cây choái sống c ũng là một cách tốt trong mục đích tr ên. Nhiệt độ bình quân ở Miền trung Việt Nam dao động từ 24,7-270 C vì thế khá thíc h hợp cho cây tiêu phát triển. Paulose (1973) cho rằng những v ùng tr ồng tiêu chủ yếu của Kerelar có lư ợng mưa b ình quân hằng nă m h ơn 3000mm đư ợc phân bố trong 8-10 tháng với nhiệ t độ hằng ngày trãi trong khoảng 280 C- 350 C. Tại Kuching nhiệt độ b ình quân tối đa trong khoảng 260C, tối thiểu có thể r ơi xuống 180 C.Về mặt nhiệt độ, một số kết quả nghiên c ứu đ ã kết luậ n là cây tiêu có thể trồng đ ư ợc ở khu vực 200 bắc và na m vĩ tuyến, nơi có nhiệt độ b ình quân từ 18- 350 (Phan Hữu Trinh và ctv- 1988). - N ước: Nhìn chung yêu cầu lư ợng mưa phân b ố đều trong nă m là rất cần thiết c ho sinh trưởng của cây tiê u. Lư ợng mưa Trung b ình hằng năm tại vùng nguyên sản là 2900 mm/nă m với một mùa hạn không rõ r ệt. Nhiều v ùng trồng tiê u trên thế giới và trong nư ớc có lư ợng mưa giao động từ 1900- 3000mm/nă m. C ũng có những nơi có lượng mưa r ất thấp như Madagasca lư ợng mưa chỉ là 1038mm/nă m cây tiêu vẫn có thể s inh trư ởng phát triển đ ược. Lư ợng mưa từ 2500 mm trở lên đư ợc xem là thích hợp nhưng trong một phần của Ấn Độ cây tiê u sinh trư ởng tốt ở lư ợng mưa ít hơn con s ố Bảng 3.1. Lượng mưa tại những trạ m ở Ấn Độ v à Sarawat Se mangok (Sarawat) Ấn Độ Negumanga Todupuzda Tổng lư ợng Số ng ày Tháng d (mm) (mm) mưa (mm) mưa 1 25 20 818 25 2 26 33 539 19 3 59 71 280 20 4 186 208 331 22 5 241 300 256 22 6 447 772 229 18 7 274 767 184 18 8 165 549 328 22 9 180 328 310 15 10 363 432 398 27 11 246 218 341 25 12 74 51 350 23 Tổng số 2286 3749 4364 256 17
  5. nói trên. Theo Maistre (1964) lượng mưa trong hai vùng trồng tiêu tại Ấn Độ là 2286mm tại Neguma ngat và 3749mm tại Todupuzha. những chi tiết về vấn đề này được diển tả trong bảng 3.1. Lư ợng mưa cao nhất thư ờng đến vào mùa hè tại những vùng trồng tiêu tại Ấn Độ. Lư ợng mưa tại Trung Tâ m Nghiên cứu Nông Nghiệp Semangok vào nă m 1970 được dựa trên tường thuật hằng năm của Bộ Nông Lâm Nghiệp Sarawat (bảng 3.1) với tổng lượng mưa là 4364mm, lượng mưa cao nhất vào tháng 1 (818mm), lư ợng mưa cao nhất trong một ngày là 178 mm. Mưa rơi trong khoảng 256 ngà y/nă m. S ố giờ chiếu sáng bình quân là 4,2 giờ và độ ẩm tương đ ối Trung b ình là 86,2%, nhiệt độ Trung b ình là 250 C. Tại Bangka lư ợng mưa hằng nă m biến động trong khoảng 2286 mm đến 3048 mm, mưa rơi trong kho ảng 136 ngày đến 176 ngà y. Tại nước ta, nhiều vùng tr ồng tiêu nổ i tiếng năng suất cao và chất lư ợng tốt nhưng lại có chế độ mưa và lượng mưa khá khác nhau. Theo bộ môn cây công nghiệp ĐHNN Hà N ội (1967), nếu mưa tập Trung với một lư ợng lớn 300mm trong tháng 5 và 6 hoặc mưa trên 500 mm kéo dài trong ba tháng có thể gây bất lợi trong sinh tr ư ởng c ủa cây tiêu (bảng 3.2). Theo Phan Quốc Sũng (2000) và Phan Hữu Trinh et al., (1987) đ ể cây tiêu sinh trưởng tốt cho năng suất cao thì cần lượng nư ớc đầy đủ quanh năm. Tuy nhiên, trong giai đoạn phân hoá mầ m hoa nó yêu c ầu có tiểu hạ n để có thể ra hoa sai và tập Trung. Bảng 3.2: Sự phân bố mưa ở một số v ùng trồng tiê u tr ụyề n thống tại Việt Nam (mm) Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 T ổng Địa danh Hà tiên 12 14 49 136 231 240 311 260 241 237 129 47 1907 Qu ảng trị 171 57 68 51 99 75 88 77 397 565 566 305 2519 Vỉnh 133 69 46 38 67 82 95 208 421 872 357 253 Linh 2641 Đồng 42 37 43 48 99 74 107 113 439 509 343 137 Hới 2015 Nguồn: Số liệu khí tư ợng VN (số liệ u b ình quân từ 6- 46 nă m) Trong thời kỳ tiêu chín nó cũng cần một mùa khô ít gay gắt và không kéo dài. Ẩ m độ không khí trong vư ờn tiêu luôn giữ ở 75- 90% s ẽ thuận lợi cho tiêu sinh trư ởng p hát triển, đặ c biệt vào thời kỳ hoa nở cây tiêu c ần ẩm độ không khí cao để kéo dài thời gian thụ phấn. - Ánh sáng và gió: Nguồn gốc cây tiêu leo dư ới bóng của một cây khác nê n b ản chất là ưa râm (bóng). Tuy nhiên mức độ bóng râm còn tuỳ thuộc vào giố ng và tuổ i cây. Giống 18
  6. tiêu Quảng Trị đòi hỏi bóng râ m nhiề u hơn các giống khác. Khi tiêu đã phủ trụ nó có nhu c ầu về cư ờng độ ánh sáng lớn nhất so với tr ư ớc đó. Trong thời kỳ này nếu bị che bóng quá nhiều lá tiêu sẽ lớn và xanh đ ậm, tỉ lệ hoa cái nhiều trong những gié hoa lưỡng tính. Một thí nghiệ m tại Jamaica đã cho thấy sự cần thiết của bóng râ m trong giai đoạn mới lập vườn tiêu và khi tiêu đ ã lớn thì không c ần bóng rợp nữa. Nh ìn chung, bóng r ợp cho tiêu s ẽ giả m dần từ 40% xuố ng 20% mức độ che phủ từ khi cây nhỏ đến k hi cây lớn. Gió có thể là m cho việc bốc thoát hơi gia tăng là m bất lợi cho sinh trưởng và quá trình thụ phấ n của cây tiêu. Tốc độ gió lớn sẽ là m cho vườn tiêu b ị gãy đ ổ hoặc xơ xác, hoa tiêu không đ ậu quả. Mức độ gió nhỏ hơn 2 m/s, không khô nóng là điều kiệ n lý tưởng cho việc trồng tiêu. Những vùng phía đông Trư ờng Sơn thuộc Bắc Trung Bộ nước ta thường có gió Lào khô và nóng đ ã gây hạ n chế đến sinh trưởng của tiêu rất lớn, tuy nhiê n thời kỳ gió xuất hiện không r ơi vào gia i đoạn tiêu ra hoa nên ít gây thiệt hại lớn về năng suất. Việc trồng tiêu vào tháng 9- 10 hằng nă m tại vùng Bình Trị Thiê n cây thường gặp bất lợi về nhiệt độ thấp và gió bão nên tốc độ sinh trưởng trong giai đoạn này thường ké m hơn các vùng khác trong nước. 3.2.2. YẾU TỐ ĐẤT ĐAI Theo Blacklock (1954) đất lý tưởng cho việc trồng tiêu là đ ất bồi, đất phù sa (alluvium) thoát nư ớc tốt có hàm lư ợng mùn cao nhưng những đất như thế là tương đối hiếm. Một cách tương tự, Krishna muthi (1969) cho rằng tiêu đư ợc trồng tốt tr ên những đất mới khai hoang, những lo ại đất lateritic có hà m lượng mùn cao và có bản chất thoát nước tốt. Theo de Waard (1964) mức độ thành công cho một loại đất trồng tiêu nào đó p hụ thuộc vào những đặc tính theo sau của đất: (1) Thoát nư ớc tốt; (2) Khả năng giữ nư ớc thích hợp; (3) Cấu trúc đ ất tơi xốp; (4) p H cao;(5) Già u dinh dư ỡng dự trữ trong đất. Có khá ít vùng có thể đáp ứng những đòi hỏi nghiê m ngặt này, nhưng cây tiêu vẫn có thể trồng tr ên nhiề u loại đất, bằng những phương pháp truyền thống như tại Sarawat nơi mà đất nung đ ư ợc un tr ên khắp bề mặt của gốc rễ và đã cải thiện đ ược kết cấu đất và giả m đ ư ợc độ chua. Hầu hết những vư ờn tiêu tại Sarawat đư ợc trồng trong những cánh đồng gợn sóng hoặc tr ên những đồi dốc với những độ dốc khác nhau, đất thường có hà m lư ợng sét nâu đỏ nhạt cao với nhiề u thành phần oxýt sắt. Ở vùng gần b iển đất có thể có hàm lượng cát (silic) cao và tương đối dễ canh tác. Những cố gắng trồng trên đất than bùn (Peat soil) tại Sarawat đã tỏ ra không thành công, có thể là do những khó khăn trong việc đáp ứng hệ thống thoát nư ớc thích hợp. Trên những lô đất dốc sự xói mòn đất thư ờng là vấn đề lớn trừ khi phải là m ruộng bậc thang hay có những biện pháp bảo toàn đ ất thích hợp đ ư ợc thực hiện. Theo Paulose (1973) tiêu được trồng tại Ấn Độ tr ên nhiề u loại đất khác nha u c hẳng hạ n như đất mùn đ ỏ (red loams soil), đất mùn cát (sandy loa ms soil), đất mùn sét (cla y loa m soil) ha y đất đỏ đá ong (lateritic soil). Tuy nhiên trong những đồn điề n tốt nhất cây tiêu thường đư ợc trồng trên những đất mới khai hoang giàu mùn ở những đồi dốc c ủa vùng Ghats tây, ở c ao trình từ 1000- 1200m. Tại Kerala, việc canh tác tiêu thường đư ợc tiến hành trên đất đá ong hay đất cát mùn d ọc theo những bờ sông phù sa 19
  7. được bồi. Phần lớn đất trồng tiêu tại Indonexia thì đ ất có nguồn gốc núi lửa. Những vùng trồng tiêu tại Việt Nam cũng có sự đa dạng về nguồ n gốc đất đai. Đất sét pha cát thư ờng thấy ở Hà Tiên - Phú Quốc đây là loại đất dễ canh tác, thoát nước tốt tuy nhiê n không đư ợc màu mỡ như đ ất đỏ Baza l tại vùng Lộc Ninh, Đồng Nai và Bình Phư ớc. Đất đỏ Bazalt thường có kết cấu tơi xốp, có tầng đất d ày (vài ch ục mét), có độ màu mở cao đặc biệt là những v ùng mới khai phá. Đất xá m miề n Đông Nam Bộ hay c òn gọi là đất Podzonlic có kết cấu rời rạc do hàm lượng cát cao (>70% cát), thư ờng nghèo dinh dư ỡng cũng được tr ồng tiêu nhưng cần phải đầu tư phân bón và các biện pháp bảo vệ đất. Đất sa phiế n thạch ở vùng đ ồi núi trung bộ với độ dày tầng đất biến động và cạn, kết cấu chặt, khó thoát nư ớc, dinh dưỡng thấp cũng đư ợc trồng tiêu. Tó m lại cây tiêu có thể đư ợc trồng thích hợp trên nhiều chân đất khác nhau. Tuy nhiê n, có sự khác nha u lớn trong việc đầu tư thâm canh và bảo vệ những loại đất khác nha u. Do càng lên cao nhiệt độ càng xuố ng thấp, tốc độ gió c àng lớn nên việc trồng tiêu c ũng thư ờng đư ợc giới hạn ở độ cao dưới 500 m. Độ d ày của tầng đất phải sâu hơn 1 m đ ể rễ tiêu có thể phát triển tốt, thê m vào đó là đ ộ sâu mực nư ớc ngầ m lớn hơn 2m để tránh là m r ễ tiêu bị úng. Theo Phan Hữu Trinh et al., (1987) đ ất trồng tiêu nê n có hàm lư ợng mùn cao ( >2%), già u đ ạ m (>1,5%), hàm lượng Kali và Ma- nhê khá, khả năng trao đổi ở mức 20- 30 meq/100g đ ất, tỉ lệ C/N ở tầng mặt cao (15- 20) và pH từ 5,5-7. 20
nguon tai.lieu . vn