Xem mẫu

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HUẾ DỰ ÁN HỢP TÁC VIỆT NAM – H À LAN BÀI GIẢNG CÂY ĐẶC SẢN VÙNG Người biê n soạn: ThS. Đinh Xu ân Đ ức Huế, 08/2009
  2. TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HUẾ DỰ ÁN GIÁO DỤC ĐẠI HỌC VIỆT NAM - HÀ LAN *************** BÀI GIẢNG C ÂY Đ ẶC SẢN VÙNG ( Cây hồ tiêu) NGƯỜI BI ÊN SO ẠN: Ths. Đinh Xuân Đức Huế, 2008 1
  3. Bài 1 N GUỒN GỐC, PHÂN LOẠI, GIÁ TRỊ KINH TẾ CỦA CÂY TI ÊU 1. NGUỒN GỐC PHÂN LOẠI, GIÁ TRỊ KINH TẾ CỦA CÂY TI ÊU. 1.1. NGUỒN GỐC, PHÂN LOẠI - Nguồn gốc: Cây tiêu có tên khoa học là Piper nigrum L. Tiêu P iper nigrum là một trong những loài cây gia vị cổ nhất và quan tr ọng nhất. Tiêu đen là lo ại tiêu mà hạt tiêu v ới toàn b ộ quả đư ợc là m khô; tiêu tr ắng thì quả đ ã bị loại bỏ mất lớp vỏ mềm. Ba nước sản xuất tiêu chính là Ấn Độ, Malaysia và Indonesia. Việc sản xuất tiêu tại Brazil đã gia tăng mạnh mẽ trong những nă m vừa qua. Tiêu là một trong những mặt hàng đư ợc trao đổi buôn bán sớm nhất giữa các nước Phương Đông và châ u Âu. Nó có một lịch sử lâ u đời hơn là các cây gia vị khác và những lợi nhuận khổng lồ có thể k iếm đư ợc. Ngoài ra, tiêu còn có một vị trí nhất định trong lịch sử của thế giới vì nó là cây gia vị đư ợc d ùng để cống nạp đối với các triều đại phong kiến tr ư ớc đây. Piper nigrum có nguồn gốc từ vùng Tây Ghats tại Ấn Độ nơi mà nó ch ỉ là cây hoang d ại trong những vùng đồi của vùng Atxa m và Bắc Burma, nhưng c ũng có thể là nó phát triển một cách tự nhiên đ ến v ùng này từ bờ biển Malaba. Ngư ời Hy Lạp gọi là P iperi, các nư ớc nói tiếng Latin gọi là Piper và người Anh gọi là Pepper tất cả những tên này đ ều có nguồn gốc từ Sanskrit ngư ời d ân b ản xứ gọi nó là Pippali, chính là tên c ủa loại "tiêu dài” mà cho đ ến nay không c òn được nh ìn thấy ở châu Âu nữa. Tiê u là s ản phẩm đ ược ưa thíc h tại Ấn Độ từ thời xa xưa và là lo ại gia vị đưa đ ến c hâu Âu trong thời Hy Lạp và Rom cổ. Theo Theophrastus, những nhà triết học Hy Lạp thỉnh thoảng gọi nó là “cha của những lo ài thực vật” và đ ã được một học tr ò c ủa Ale xandơ dư ới thời Aristot phân biệt là hai lo ại tiêu có tên là tiêu đen và loại thứ 2 gọi là tiêu dài vì c ả hai trong chúng đều đư ợc sử dụng tại Ro ma và Hy Lạp thời bấy giờ. Tiê u Piper nigrum hiệ n nay đã được phát triển rộng khắp trong các vùng nhiệt đới. Từ bờ biể n Malaba thuộc Ấn Độ, tiê u đ ã đư ợc vận chuyển qua những con đư ờng mòn trên lục địa cũng như trên biển bằng những con tàu đư ợc xây dựng bởi Ro m và Ấn Độ đã giúp cho việc buôn bán thứ gia vị nà y tr ở nên thuậ n lợi và độc quyề n. Tiê u trắng đ ư ợc đề cập đến đầu tiên bởi Dioscorid ơ và trong thời kỳ đó ngư ời ta ngh ĩ rằng nó đến từ những cây tiêu khác hơn là cây tiêu đã tạo ra tiê u đen. Theo Ridley (1912) khoảng nă m 77 sau công nguyê n tuyên b ố rằng: Tiêu dài có giá tr ị bằng 15 Dinơ cho 1 pau, c òn tiêu tr ắng có giá là 7 Dinơ, tiêu đen là 4 Dinơ. Tiê u có thể đ ược mang đến Java, Indonexia bởi những người thuộc địa Hindu trong kho ảng giữa năm 100 trư ớc c ông nguyê n và năm 600 sau công nguyên, v ì việc trồng trọt nó tại Archipelago, Indonexia, ít nhất cũng đ ã bắt đầu trong khoảng thời gian đó. - Phâ n lo ại: Cây tiêu: P iper nigrum L là một chi lớn có hơn 1000 loài hầu hết là cây dư ợc liệu thân thảo, thân leo ho ặc thân bụi mọc trong vùng nhiệt đới thuộc cả 2 bán cầu. Thuộc họ: Piperaceae; C ó s ố nhiễ m sắc thể 2 n = 5 2. 2
  4. 1.2. GIÁ TR Ị KINH TẾ V À GIÁ TRỊ DINH DƯ ỠNG - Giá trị kinh tế: Tiê u là một gia vị đắt giá, có giá trị thương mại và xuất khẩu cao. Ngày xưa tiêu được sử dụng để là m lễ vật triề u cống và b ồi thường chiến tranh. Ngày nay là một mặt hàng quan trọng thương mạ i trên thị trường quốc tế. Trong suốt thế kỷ thứ XIII sự tăng trưởng kinh tế của Viên và Genoa c ổ xưa một p hần lớn là do việc buôn bán gia vị. Tro ng một khoảng thời gia n d ài suốt thế kỷ thứ XV để d ành đ ộc quyề n việc buôn bán gia vị người Bồ Đào Nha đã chiế m lĩnh toàn bộ con đường thuỷ vận chuyển buôn bán Đông- Tây và sau đó là người Hà Lan, tuy nhiên Lisbon - thủ đô Bồ Đào Nha đã tr ở thành Trung tâ m b uôn bán gia vị lớn nhất thế giới. Vào đ ầu thế kỷ thứ XIX ngư ời Anh đ ã tổ chức trồng tiêu tại Malaysia mà chủ yếu đư ợc thực hiệ n bởi ngư ời Trung Quốc, và sau đó là tại Sarawat. Tại đó, tiêu thư ờng đư ợc trồng kết hợp với Gamb ier (Uncaria gambir Hunt. Roxb). T iêu đã đư ợc mang đến hầu hết các nư ớc nhiệt đới. Những nhà sản xuất tiê u chủ yếu là Ấ n Độ, Indonexia và Sarawat mà nay thuộc Malaysia, hằng nă m sản xuất trên 20.000 tấn trong khoảng đầu thế kỷ XX. Trong những nă m của thập niên 70 Brazil xuất hiện như là một nước đầy tiềm năng với sản lư ợng b ình quân 10.000 tấn mỗi nă m. Những nước khác có sản lượng ít hơn như Srilanka, Camp uchia, Việt Nam và Singapor lại là Trung tâ m buôn bán tiêu quan trọng hiệ n nay của thế giới. Hiện nay nhờ sự phát triển của nghành công nghiệp chế biến đồ hộp sản phẩ m hạt tiêu tr ở nên có một giá trị khá ổn định (Phan Q uốc Sũng, 2000). Giá hồ tiêu bình quân giao động từ 2000- 6000 USD/tấn tiêu đen trên thị trư ờng thế giới. Giá hồ tiê u thư ờng ở mức cao so với nhiều loại nông sản khác có c ùng khối lượng, ngay cả khi giá tiêu xuống thấp nhất. Sự giao động về giá thư ờng có liên quan đến tình hình d ịch bệnh khó kiể m soát (Phạ m Văn Biên, 1989) và việc mở rộng diện tích trồng tiêu nhanh chóng trên thế giới. Có thể tha m khảo vài thông tin về giá tiêu đen diễn biến trong hơn 20 năm qua như sau: 1979: 2300 USD; 1985: 3555 USD; 1986 (đầu năm): 5.500 USD; 1986 (cuối nă m): 6700 USD; 2000: 3500 USD cho một tấn tiêu đen (Vũ Triệu Mân, 2000). - Giá trị dinh dư ỡng v à công dụng: Tiê u đư ợc sử dụng nhiều và thư ờng xuyên hơn những sản phẩ m gia vị khác. Nó được dùng một cách rộng r ãi nhất như là một loại gia vị, hương thơm và vị cay hoà q uyện tuyệt vời trong một món ăn khai vị cay nóng và thơm ngon. Thà nh phần hoá học của nó như sau: Hạt tiêu thương phẩm có chứa 12- 14% nước và 86- 88% chất khô, các chất khô trong hạt tiêu gồm có: Ở tiêu đen: 95,49% là c hất hữu c ơ + 4,19 % là chất khoáng; Ở tiêu tr ắng: 98,38% là chất hữu c ơ + 1,62% là c hất khoáng. Tiê u có tác d ụng kích thích những hoạt động của c ơ quan tiêu hoá tiết ra nhiều nước bọt và d ịch vị hơn. Tiê u đư ợc d ùng rất nhiề u trong công việc bếp núc, nó đư ợc trộn trong thịt, hoặc tiêu cũng đ ư ợc d ùng trong xúp, cá, nước chấ m, dưa muối, nước sốt cà chua hay nấ m...v.v. Tiêu cũng đư ợc d ùng trong y học để điều chế các loạ i thuốc để 3
  5. đ iều trị một số bệnh. Tuy nhiên, hiệ n nay ít thấy đư ợc sử dụng trong các loại thuốc Tây. 2. TÌNH HÌNH S ẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ TI ÊU TRÊN TH Ế GIỚI 2.1. S ẢN XUẤT: Tiê u bắt đầu sản xuất nhiều từ thế kỷ XX. Trong thời kỳ 1935- 1939, sản lư ợng hạt tiêu b ình quân hằng nă m tr ên thế giới là 83.600 tấn, sau đó giảm chút ít còn 64.600 tấn nă m 1954. Từ năm 1960 mức sản xuất không ngừng tăng lên, đạt Trung b ình 160.000 tấn/nă m trong thờ ì k ỳ 1977- 1979; 180.500 tấn trong nă m 1980 và 181.900 tấn trong nă m 1981, sa u đó giả m xuống v ì thời tiết không thuận lợi và sâu bệnh. Trư ớc những nă m 1990, một số nư ớc có sản lư ợng tiêu lớn tr ên thế giới có thể kể đến Brazil chiế m 27,35%, Indonexia và Malaysia mỗ i nư ớc chiế m 25,6% và Ấn Độ c hiế m 18,3%. Bảng 1.1. Tình hình s ản xuất tiêu trên thế giới Quốc gia Di ện tíc h (1.000ha) S ản l ư ợng (1.000 tấn) Năng suất (kg/ha) 2 003 2 004 2 005 2 003 2 004 2 005 2 003 2 004 2 005 Bra zil 25,63 26,64 31,83 2.662,00 2.470,40 2.485,00 67,20 65,80 79,10 China 14,12 15,12 15,12 1.536,00 1.467,00 1.50 0,50 21,68 22,18 22,68 Ghana 4,0 4,48 4,78 625,00 629,50 631,90 2,50 2,82 3,02 India 215 220,25 224,02 237,20 260,60 269,00 51,00 57,39 60,26 Indonesia 90,00 93,00 90,00 1.008,20 1.014,70 1.055,60 90,74 94,37 95,00 M adagascar 3,99 4,02 10,39 401,00 1.120,30 266,60 1,60 4,50 2,77 Malaysia 13,80 13,50 13,40 1.521,70 1.481,50 1.417,90 21,00 20,00 19,00 Sri Lanka 30,03 31,33 31,15 594,70 592,40 587,20 17,86 18,56 18,29 Viet Nam 30,60 50,80 49,10 2.241,80 1.444,90 1.635,40 68,60 73,40 80,30 Africa 20,33 21,50 28,78 563,45 703,10 487,09 11,46 15,12 14,02 America 34,43 36,31 40,53 2.235,06 2.217,04 2.181,23 80,51 88,41 A sia 397,59 428,13 427,07 732,16 717,69 745,43 291,1 307,26 318,33 Oceania 1,82 1,84 1,86 92,01 92,39 92,62 0,17 0,17 0,17 Worl d 4 54,17 4 87,78 4 98,21 8 43,56 8 26,30 8 44,89 3 83,1 4 03,06 4 20,93 Các nư ớc sản xuất nhiều nhất thế giới là Ấn Độ, Indonesia, Malaysia, Brazil, Madagasca và Srila nka. Tổng sản lư ợng hồ tiê u trên thế giới đạt 351.000 tấn trong năm 2004, giả m 3% so với năm 2003, dự kiến trong nă m 2005 của Việt Nam và Brazin sẻ giảm 12- 15% do hạn hán và giá tiêu dùng đang ở mức thấp, trong khi sản lư ợng của Ấn Độ và Inđônêsia s ẽ tăng chút ít. Sau năm 2003 thì Việt Nam trở thành nư ớc sản xuất hồ tiêu lớn nhất thế giới, với sản lư ợng 85.000tấn, vư ợt cả Ấn Độ. Năng suất tiêu r ất biến động theo từng v ùng trên thế giới và theo trình đ ộ thâm canh. 4
  6. 2.2. XUẤT KHẨU: Sản lượng xuất khẩu tiêu trên toàn thế giới trong năm 1999 khoảng 154 ngàn tấn, với tốc độ tăng trư ởng hằng năm là 14% và trong nă m 2000 kho ảng 160 ngàn tấn Bảng 1.2: Lư ợng tiê u xuất khẩu của một số nư ớc Việt Sri Nă m Tổng Brazin I ndia I ndinesia Malaysia Lanka Na m 1995 21,259 24,541 56,129 13,991 2,278 17,900 139,201 1996 23,418 41,138 36,560 19,128 2,987 25,300 151,865 1997 13,961 37,816 33,011 24,808 3,279 23,500 141,767 1998 17,250 32,154 38,311 18,699 5,493 22,000 135,729 1999 19,615 45,156 35,227 21,534 3,754 28,000 158,267 2000 20,385 21,108 63,938 22,730 4,855 36,465 171,742 2001 36,585 21,459 53,291 24,929 3,161 56,506 198,075 2002 37,531 24,900 53,210 22,642 8,225 78,155 233,272 2003 37,940 17,787 60,596 18,530 8,240 74,600 226,290 2004 40,529 14,049 45,760 18,206 4,853 98,494 230,512 Nguồn: International pepper co mmunity Bảng 1.3. Số lượng xuất khẩu tiêu đen c ủa 1 số quốc gia 1985-2004 N ăm Ấn Độ Indonesia Malaysia Srilanka Việt Nam Khác Tổng Brazin 1995 19,401 24,324 36,094 9,829 2,278 17,900 2,110 111,936 1996 20,710 40,940 19,150 13,946 2,987 25,300 1,926 124,959 1997 12,961 37,513 11,388 19,054 3,279 23,500 1,403 109,098 1998 16,070 31,984 21,161 14,043 5,493 22,300 834 111,585 1999 17,735 45,004 11,657 16,057 3,754 28,000 1,520 123,727 2000 19,385 21,039 29,682 20,978 4,855 36,465 1,285 133,689 2001 34,785 21,312 23,654 23,117 3,161 56,506 1,538 164,073 2002 35,531 24,661 21,020 20,453 8,225 78,155 3,839 191,884 2003 35,940 17,475 36,000 14,567 8,240 70,100 4,837 187,159 2004 35,260 13,860 32,000 15,655 4,853 90,614 5,205 197,447 Nguồn: International pepper co mmunity 5
  7. Hiện nay, sản lư ợng tiêu xuất khẩu của nư ớc nhiề u nhất là Việt Nam hơn 98 ngà n tấn, Indonexia hơn 45 ngà n tấn, Malaysia khoảng hơn 20 ngàn tấn trong năm 2004. Bảng 1.4. Số lượng xuất khẩu tiêu trắng của 1 số quốc gia 1985-2004 Nă m Ấn Độ Việt Na m Tổn g Brazin I ndonesia Malaysia C hina 1995 1 ,858 217 20,035 4 ,162 993 27,265 1996 2 ,708 198 17,410 5 ,182 1 ,408 26,906 1997 1 ,000 303 21,623 5 ,754 3 ,989 32,669 1998 1 ,180 170 17,150 4 ,656 988 24,144 1999 1 ,880 152 23,570 5 ,477 3 ,461 34,540 2000 1 ,000 69 34,256 1 ,752 976 38,0 53 2001 1 ,800 147 29,637 1 ,812 606 34,002 2002 2 ,000 239 32,190 2 ,189 4 ,770 41,388 2003 3 ,000 312 24,596 3 ,963 3 ,760 4 ,500 39,131 2004 5 ,269 189 13,760 2 ,551 3 ,425 7 ,880 33,074 Nguồn: International pepper co mmunity Trong năm 2004, lư ợng hồ tiêu xuất khẩu từ các nư ớc sản xuất chính đạt tr ên 232.000 tấn, tăng 2,2% so với nă m 2003, trong đó hồ tiêu Việt Na m tăng gần 24.000 tấn (32%) so với năm 2003, chiế m gần 43% thị phần của thị trư ờng tiêu đen trên thế giới. Theo các nư ớc xuất khẩu chính th ì lư ợng tiêu đư ợc xuất khẩu d ư ới dạng thực p hẩ m chế biến ngày càng tăng. Ấn Độ, Malaysia và Madagasca là 3 nư ớc xuất khẩu nhiề u tiêu xanh. Trong năm 2004, Ấn Độ xuất 1540 tấn tiê u xanh, Malaysia x uất 150 tấn, và Madagasca xuất 600- 700 tấn. Ấn Độ là nư ớc sản xuất và xuất khẩu nhiề u dầu tiêu và oleoresin (d ầu nhựa tiêu). Theo ước tính, trong nă m 2004 Ấn Độ xuất đư ợc 64 tấn dầu tiêu và 1200 tấn oleoresin, Sri La nka xuất 1,5 – 2 tấn dầu tiêu và oleoresin (Nguyễ n Tăng Tôn, 2005) . Sản lượng hồ tiêu của Việt Nam sản xuất ra chủ yếu để xuất khẩu, do vậy lư ợng tiêu xuất khẩu của chúng ta tăng liên tục trong 10 nă m qua, đáng chú ý là trong giai đoạn 2000-2002 và nă m 2004. 2.3. NHẬP KHẨU. Hiệ n nay nhập khẩu tiêu hằng nă m tr ên thế giới vào kho ảng 250- 300 nghìn tấn tiêu đen hạt/nă m, lượng này tăng thê m 4- 5% mỗ i nă m. Hiện nay thế giới có khoảng 120 quốc gia nhập tiê u, đứng đầu là Mỹ, cộng ho à Liên Ba ng Đức, Pháp và các quốc gia Trung Đông, Ar ập. Về tiêu xa nh tình hình tiêu thu nhập khẩu hạn chế hơn. Khố i lư ợng tiê u xanh 6
  8. tiêu thụ vào khoảng 2.000- 3.000 tấn/năm, mỗ i nă m tăng khoảng 4%. Nư ớc nhập khẩu nhiề u tiêu xanh nhất là Đức, chiế m gần 70% lư ợng tiêu xanh nhập khẩu. Về dầu nhựa tiê u, mức tiêu th ụ vào kho ảng 5 00-1000 tấn/nă m, mỗi năm tăng k ho ảng 6%, nư ớc nhập dầu tiêu nhiều nhất là Mỹ, nước xuất khẩu dầu nhựa tiêu nhiều nhất là Ấn Độ. Th ị trư ờng chính của tiê u đen, tinh dầu tiêu, dầu nhựa tiê u là Bắc Mỹ, trong khi đó tiê u tr ắng là Châu Âu, trong năm 2004 thị trư ờng này đ ã nhập 60% lư ợng tiêu tiêu thụ tr ên thế giới, tuy nhiên khoảng 30% lư ợng đó lại đ ư ợc tái xuất đi các nư ớc khác. 3. TÌNH HÌNH S ẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM 3.1. TÌNH HÌNH S ẢN XUẤT: Cây tiê u đư ợc đưa vào nư ớc ta trong khoảng thế kỷ thứ XVI, nhưng đ ến thế kỷ XVII mới đư ợc trồng (Chavalier; Phan Hữu Trinh và ctv..1987). Những v ùng tr ồng tiêu đ ầu tiên là Hà tiên, Phú quốc sau đó mở rộng đến Phước Tuy, Bình Dương, Quảng Trị vào đ ầu thế kỷ thứ XIX. Hiện nay, Tây nguyê n c ũng chiếm một vị trí đáng kể tại hai tỉnh Đắklắk và Gia Lai gần 20.000 ha- năm 2004 (Nguyễn Tăng Tôn và ctv..., 20005). Năng suất và chất lư ợng tiêu của nước ta đều đạt đến vị trí hàng đầu trong các nước sản xuất trên thế giới, khoảng 2- 3 tấn/ha tại các v ùng thâ m canh cao (Phan Quốc S ũng, 2000). Sau năm 2003 thì Việt Nam trở thành nư ớc sản xuất hồ tiêu lớn nhất thế giới, với sản lư ợng 85.000 tấn, vư ợt cả Ấn Độ. Bảng 1.5. Diệ n tích, năng suất, sản lượng của Việt Nam từ 1994 – 2005 Năm D.tích 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 (Ha) 7,500 9,800 12,800 17,600 27,900 36,100 47,900 50,500 51,300 52,50 N . suất 18,267 33,163 22,344 22,898 18,280 15,983 15,658 17,663 18,655 18,47 (kg/ha) S. lượng 13,70 32,500 28,600 40,300 51,000 57,700 75,000 89,200 95,700 97,00 (tấn) N guồn: For informatio n on the source of FAO statistical data Sản lượng hồ tiêu tăng nhanh là do tăng diện tíc h, từ 13.000 tấn nă m 1997 tăng lên 97.000 tấn trong nă m 2005. Tuy nhiên kim nghạch xuất khẩu trong 2000- 2005 k hông tăng, dao đ ộng từ 120- 135 triệu USD/năm, ch ủ yếu là do giá tiêu giả m mạnh trong nă m 2000. 3.2. XUẤT KHẨU: Xuất khẩu hồ tiêu theo tiêu chuẩn FAO (Fair Average Quality). Lư ợng xuất k hẩu của hồ tiêu nă m 2004 là 98.494 tấn, cao hơn so với dự kiến ban đầu (80- 85 nghìn tấn) và cao hơn so với nă m 2003 là 24.000 tấn. Trong đó xuất sang Châ u Á là 40,9%, c hâu Âu 36,7%, Châu Mỹ và Châu Đại Dương là 149% và Châu Phi là 7,5%, phần c òn lại là các nước khác (Nguyễn Tă ng Tô n và ctv..., 2005). Dự kiến trong nă m 2005 lư ợng 7
  9. xuất khẩu khoảng 85- 90 nghìn tấn. Giá hồ tiêu xuất khẩu trong nă m 2004 là 1.352USD/t ấn, giả m 67USD/tấn (4,7%) so với giá Trung bình nă m 2003, mức này thấp hơn mức tiêu chuẩn của ASTA k ho ảng 300USD/tấn và thấp hơn so với tiêu chuẩn của Ấn Độ, Indonesia, Malaysia k ho ảng 900USD/tấn. Giá tiêu xuất khẩu trong nă m 2004 tương đối ổn định, có xu hướng giả m nhẹ ngay sau khi thu hoạch, từ tháng 5 đến cuối nă m. Do giá tiêu c ủa Việt Nam thấp hơn so với nă m 2003 nên giá tr ị xuất khẩu không tăng theo tỷ lệ xuất khẩu, c hỉ tăng 26%. Theo số liệu thống kê c ủa Tổng cục hải quan 2005; đến 9- 2005, Việt Na m đã xuất k hẩu đư ợc 81.818 tấn, giả m 2,1% so với c ùng kỳ năm 2004. Lưọng tiêu trắng đã xuất được 10.253 tấn, chiế m 12,5% tổng lư ợng xuất khẩu. Tổng giá trị xuất khẩu đạt 111,44 triệu USD, giả m 1,2% so với nă m 2 004 (112,73 Triệu USD). Bảng 1.6. Lư ợng hồ tiê u xuất khẩu của Việ t Na m (2001- 2004) Nă m 2001 2002 2003 2004 Sản lư ợng (ngh ìn 56.509 78.155 74.638 98.494 tấn) Tr ị giá (triệ u USD) 90,46 109,31 105,98 133,72 Nguồn: VAP, 20004; IPC, 1/2005 8
nguon tai.lieu . vn