Xem mẫu
- CẤU TẠO Ô TÔ
- BÀI 01: NGUYÊN LÝ
ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG
- LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN
- Lịch sử phát triển:
Năm 1860: Động cơ đốt trong đầu tiên ra đời chạy bằng khí đốt,
có hiệu suất rất thấp ( e = 2 ÷ 3%).
Năm 1876: Quá trình cải tiến động cơ diễn ra mạnh mẽ làm nâng
hiệu suất lên e = 10%.
Năm 1886: Hãng DaimlerMaybach (Đức) xuất xưởng động cơ
xăng đầu tiên có công suất Ne = 0. 25HP với tốc độ 600v/ph.
Năm 1897: Động cơ Diesel ra đời e = 26%.
Năm 1954: Ra đời động cơ piston quay của hãng NSUWankel.
Từ 1954 đến nay: Động cơ đốt trong đã có những cải tiến vượt
bậc. Công suất thiết kế từ 0, 1KW đến 70. 000 KW và hiệu suất
đạt khá cao (64%).
- CÁC THÔNG SỐ CƠ BẢN
ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG
•
1. Điểm chết
Là vị trí cuối cùng của
piston khi chuyển động
một hành trình trong xy
lanh. Tại đó vận tốc
piston bằng không và
piston đổi chiều
chuyển động.
Có 2 điểm chết: Điểm
chết trên và điểm chết
dưới
- CÁC THÔNG SỐ CƠ BẢN
ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG
•
2. Hành trình piston (L): là khoảng dịch
chuyển của piston giữa điểm chết trên và
điểm chết dưới
- CÁC THÔNG SỐ CƠ BẢN
ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG
•
3. Thể tích buồng đốt (Vc): Là thể tích giới
hạn bởi nắp máy và đỉnh piston khi piston ở
ĐCT.
- CÁC THÔNG SỐ CƠ BẢN
ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG
•
4. Thể tích làm việc của xylanh (Vh): Là
thể tích trong xylanh tạo ra do sự di chuy ển
của piston giữa hai điểm chết. Vh =
( D2/4)*S. Trong đó, D là đường kính piston.
- CÁC THÔNG SỐ CƠ BẢN
ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG
•
5. Chu trình công tác: Là tổng số các kỳ để
hoàn tất một lần sinh công. Động cơ bốn kỳ
là động cơ có chu trình công tác được thực
hiện qua bốn hành trình piston tương ứng với
hai vòng quay trục khuỷu động cơ và tạo ra
một lần sinh công. Động cơ hai kỳ là động
cơ có chu trình công tác được thực hiện qua
hai hành trình piston tương ứng với một vòng
quay trục khuỷu động cơ và tạo ra một lần
sinh công.
- CÁC THÔNG SỐ CƠ BẢN
ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG
•
6. Kỳ (Thì): Là một phần của chu trình công
tác tương ứng với một hành trình của piston.
- CÁC THÔNG SỐ CƠ BẢN
ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG
•
7. Tỷ số nén (ε ): Là tỉ số giữa tổng thể tích
làm việc của xylanh và thể tích buồng đốt
với thể tích buồng đốt. ε=(Vh+Vc)/Vc. Đây
là tỉ số đặc trưng cho khã năng nén hỗn hợp
cháy của động cơ. Tùy theo đặc tính các loại
động cơ khác nhau ta có tỉ số nén cao hay
thấp. Động cơ xăng có ε = 6 ÷ 12, động cơ
Diesel có ε = 12 ÷ 24.
- NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC
ĐỘNG CƠ 4 KỲ KHÔNG
TĂNG ÁP
- NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC
ĐỘNG CƠ 4 KỲ KHÔNG
•
KỲ NẠP: TĂNG ÁP
Xú páp nạp mở, xú páp xả đóng.
Piston di chuyển từ ĐCT xuống ĐCD.
Sự di chuyển của piston trong xylanh làm áp suất
trong xylanh giảm xuống tạo sự chênh lệch áp suất
bên trong và bên ngoài xylanh, từ đó môi chất công
tác được hút vào bên trong động cơ. Môi chất công
tác bên trong động cơ xăng là hổn hợp giữa xăng và
không khí với một tỉ lệ nhất định.
Khi piston đến ĐCD, xú páp nạp đóng lại kết thúc
kỳ nạp.
- NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC
ĐỘNG CƠ 4 KỲ KHÔNG
•
KỲ NÉN: TĂNG ÁP
Xú páp nạp và xú páp đều đóng.
Piston di chuyển từ ĐCD lên ĐCT.
Hổn hợp cháy bị nén lại trong xylanh động cơ.
Áp suất và nhiệt độ trong xylanh tăng lên.
Cuối quá trình nén, khi piston gần tới ĐCT thì
được điều khiển như sau: bugi bật tia lửa điện
đốt cháy hổn hợp bắt đầu diễn ra quá trình
cháy sinh công.
- NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC
ĐỘNG CƠ 4 KỲ KHÔNG
•
KỲ NỔ SINH CÔNG
TĂNG ÁP
Xú páp nạp và xú páp xả
đều đóng.
Hỗn hợp bị đốt cháy cưỡng
bức tạo ra quá trình nổ, nhiệt
độ và áp suất tăng cao, đẩy
piston di chuyển từ ĐCT
xuống ĐCD → làm quay trục
khuỷu động cơ.
- NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC
ĐỘNG CƠ 4 KỲ KHÔNG
•
KỲ XẢ TĂNG ÁP
-
Xú páp xả mở, xú páp nạp
đóng
-
Piston di chuyển từ ĐCD
lên ĐCT, khí cháy bị đẩy
cưỡng bức ra ngoài.
- NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC
ĐỘNG CƠ 2 KỲ KHÔNG
TĂNG ÁP
- NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC
ĐỘNG CƠ 2 KỲ KHÔNG
TĂNG ÁP
•
Hành trình 1:
- NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC
ĐỘNG CƠ 2 KỲ KHÔNG
TĂNG ÁP
•
Hành trình 2:
- SO ÁNH ĐỘNG CƠ 2 KỲ VÀ 4
KỲ
•
Xét hai loại động cơ hai kỳ và bốn kỳ có cùng số xylanh,
đường kính xylanh, hành trình piston và số vòng quay, ta thấy:
Về công suất: công suất thực tế của động cơ hai kỳ chỉ lớn hơn
động cơ bốn kỳ từ 1. 6 1. 8 lần.
Về mômen quay: mômen quay của động cơ hai kỳ đều (ổn định)
hơn động cơ bốn kỳ.
Về kết cấu động cơ: Kết cấu động cơ hai kỳ đơn giản hơn động
cơ bốn kỳ.
Về tuổi thọ động cơ: Tuổi thọ động cơ 2 kỳ kém hơn động cơ 4
kỳ vì chất lượng quá trình bôi trơn piston – xylanh và bạc segment
rất kém.
nguon tai.lieu . vn