Xem mẫu
- CÁC CÔNG CỤ CỦA
PHÂN TÍCH KỸ THUẬT
Trình bày: ThS. Phạm Quốc Việt
KHÁI NIỆM PHÂN TÍCH KỸ THUẬT
(TECHNICAL ANALYSIS)
Phương pháp phân tích kỹ thuật sử dụng giá
cả và khối lượng giao dịch để dự đoán xu
hướng biến động giá cả.
cả.
Phương pháp này không quan tâm đến việc
phân tích các số liệu tài chính của công ty
như dòng tiền cổ tức hoặc tốc độ tăng
tiền,
trưởng.
trưởng.
1
- CÁC GIẢ ĐỊNH CỦA
PHÂN TÍCH KỸ THUẬT
Phương pháp này cho rằng:
rằng:
Thị trường đã phản ánh mọi thứ vào trong giá cả
chứng khoán (market discounts everything),
Giá cả vận động theo đường xu hướng (price
moves by trends),
Lịch sử lặp lại chính nó (history repeats itself).
ị ặp ạ ( y p itself).
)
Do đó, thông qua nghiên cứu biến động giá
cả chứng khoán trong quá khứ, nhà đầu tư
có thể dự báo mức độ biến động giá cả
chứng khoán trong tương lai.
lai.
TIỆN ÍCH CỦA
PHÂN TÍCH KỸ THUẬT
Chỉ nghiên cứu trên biến động giá (và khối
lượng giao dịch)
Có thể dự báo dấu hiệu đảo chiều biến động
giá
Giúp xác định các mức giá gia nhập và rút
khỏi thị trường (
t ờ (open and close position)
d l iti )
Có thể xác định mục tiêu giao dịch (lợi
nhuận dự kiến)
2
- MỘT SỐ CÔNG CỤ CỦA
PHÂN TÍCH KỸ THUẬT
Đồ thị giá chứng khoán
Line chart,
Candle stick chart,
Bar chart
Đường xu hướng (Trend)
Các mức hỗ trợ và kháng cự (Support – Resistance)
Một số mô hình đảo chiều (Patterns)
Đường trung bình động (Moving Averages)
Một số chỉ báo (Indicators)
ĐỒ THỊ GIÁ CHỨNG KHOÁN
Line chart (chỉ tính giá đóng cửa)
Bar chart (tính Hi-Lo-Open-Close)
Hi-Lo-Open-
Candestick chart (tính Hi-Lo-Open-Close)
Hi-Lo-Open-
3
- Đồ thị đường – line chart
Chỉ cung cấp
giá đóng cửa
Là dạng đồ
thị đơn giản
nhất
Cho thấy xu
hướng chính
của biến
động giá
Đồ thị biểu đồ - Bar Chart
Bao gồm g
g giá
mở cửa,
đóng cửa,
cao nhất,
thấp nhất
trong 1
phiên giao
dịch
Cung cấp giá
cả chi tiết
hơn đồ thị
đường
4
- Bar chart điển hình
Đồ thị cây nến
– Candlestick chart
Một người Nhật tên là Homma đã phát minh
ra đồ thị này vào thế kỷ thứ 17. Ông dùng đồ
17.
thị này để dự đoán giá cả thị trường futures
về gạo.
gạo.
Ngày nay, đồ thị loại này được dùng trong dự
báo giá chứng khoán
5
- Đồ thị Candlestick
• Bao gồm
Open, Hi, Lo và
Close
• Dùng màu
xanh nếu giá
đóng cửa cao
hơn giá mở cửa,
và màu đỏ nếu
ngược lại
Candlestick chart điển hình
6
- Các xu hướng biến động giá
Xu thế cấp 1 (xu thế chính, xu thế cơ bản):
p ( , bản):
)
Những biến động tăng (giảm) với qui mô lớn,
Diễn ra trong một thời gian dài,
Tạo ra sự tăng (giảm) lớn đến giá cổ phiếu.
phiếu.
Bull market va Bear market
Xu thế cấp 2 (xu thế trung gian):
gian):
Những điều chỉnh trong xu thế cấp 1, là những đợt suy giảm (hồi
phục) tạm thời trên Bull (Bear) Market.
Market.
Kéo ngược lại khoản 1/3 đến 2/3 mức tăng (giảm) của giá theo xu
thế cấp 1.
Xu thế cấp 3 (xu thế nhỏ):
nhỏ):
Là những dao động trong thời gian ngắn (thường chỉ dưới 6 ngày),
bản thân chúng không thực sự có ý nghĩa nhưng góp phần tạo nên
các xu thế trung gian.
gian.
ĐƯỜNG XU HƯỚNG
1.
Vẽ đường xu
hướng bằng cách
nối các đáy lại
7
- Vẽ đường song song
g g g
CÁC MỨC HỖ TRỢ (SUPPORT)
VÀ KHÁNG CỰ (RESISTANCE)
Hỗ trợ
Là mức giá hoặc vùng giá mà tại đó lực mua trở
nên mạnh hơn lực bán
Thị trường đổi hướng (chấm dứt giảm giá, bắt
đầu tăng giá)
Là nơi mà nhà đầu tư tất toán trạng thái đã mở
ạ g
(close position)
Kháng cự
Là mức giá hoặc vùng giá mà tại đó lực bán trở
nên mạnh hơn lực mua
8
- CÁC MỨC HỖ TRỢ
VÀ KHÁNG CỰ (2)
Kháng cự
Kháng cự
Kháng cự Hỗ trợ
Hỗ trợ
ỗ
ĐẢO CHIỀU FIBONACCI
Do nhà khoa học người Ý tên là Leonardo
Pisano Fibonacci thành lập, gọi là chuỗi
Fibonacci.
Fibonacci.
Mỗi số hạng đứng sau sẽ bằng tổng hai số
hàng đứng liền trước.
trước.
Với a0=1 và a1=1, ta có chuỗi 1, 1, 2, 3, 5, 8,
13, 21, 34, 55, 89, 144…
13, 21, 34, 55, 89, 144…
Khi n đủ lớn, mỗi số sau sẽ bằng số trước nó
cộng thêm 61,8%
61,
9
- Qua thực nghiệm người ta thấy các mức đảo
nghiệm,
chiều của thị trường phù hợp với biến động
của chuỗi Fibonacci, nghĩa là mức đảo chiều
thường ở 38,2%, 50% hoặc 61,8% so với
38, 50% 61,
mức chênh lệch giữa giá cao nhất và giá thấp
nhất t ướ đó.
hất trước đó.
Các mức đảo chiều Fibonacci
10
- CÁC MÔ HÌNH BIẾN ĐỘNG GIÁ
Tam giác
Tam giác tăng
Tam giác giảm
Lá cờ
Cờ chữ nhật
ậ
Cờ đuôi nheo
Đầu và hai vai (Head and Shoulders)
TAM GIÁC TĂNG
Thường xuất hiện trong
xu hướng tăng giá
Đỉnh ằ
Đỉ h nằm ngang và đá tăng dầ
à đáy ă dần
11
- TAM GIÁC GIẢM
Đỉnh giảm dần
Đáy ngang
Thường xuất hiện trong
xu hướng giảm giá
CỜ CHỮ NHẬT
• Cờ chữ nhật tăng điển hình
• Giá sẽ tăng bằng với thân cờ
• Dùng để đo mục tiêu giá
•Lá cờ thường được tạo lập
trong 2-3 tuần
2-
12
- CỜ ĐUÔI NHEO
• Cờ đuôi nheo tăng điển hình
• Giá sẽ tăng bằng với thân cờ
• Dùng để đo mục tiêu giá
•Lá cờ thường được tạo lập
trong 2-3 tuần
2-
Courtesy from Telerate (HK) Ltd
ĐẦU VÀ HAI VAI
Vai trái Đầu
Vai phải Mẫu đảo
chiều chắc
chắn
Dùng đo
Cổ áo mục tiêu
g
giá: từ đầu
Mục tiêu đến cổ áo
tối thiểu
13
- TRUNG BÌNH ĐỘNG
(MOVING AVERAGES)
Đường biến động giá
bình
bì h quân (thườ
â (thường là giá
iá
đóng cửa)
Cũng biểu diễn xu hướng
biến động giá
Thường sử dụng hai thời
gian bình quân khác
nhau (chẳng hạn là 50
ngày hoặc 200 ngày)
Việc giá cắt qua đường
trung bình động, hoặc
giao nhau giữa 2 đường
trung bình động cho thấy
xu hướng đảo chiều
Sử dụng trung bình động
So sánh đồ thị giá và trung bình động:
động:
Nếu giá cắt trung bình động từ trên xuống: dự báo giá
xuống:
giảm
Nếu giá cắt trung bình động từ dưới lên: dự báo giá tăng
lên:
So sánh 2 đường trung bình động, chẳng hạn
MA(50)
MA(50) và MA(200):
( MA(200)
(
Nếu MA(50) cắt MA (200) từ trên xuống: dự báo giá giảm
MA(50) 200) xuống:
Nếu MA(50) cắt MA (200) từ dưới lên: dự báo giá tăng
MA(50) 200) lên:
14
- CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH
TRUNG BÌNH ĐỘNG
Trung bình động giản đơn (SMA)
Trung bình động có trọng số thời gian (WMA)
Trung bình động với trọng số hàm mũ (EMA),
với α=2/(n+1)
/(n+1
MACD (Moving Average
Convergence/Divergence)
Là chỉ báo do Gerald Appel tạo ra vào những
năm 1960, là hiệu số giữa hai số trung bình
1960,
động 12 ngày và 26 ngày của giá đóng cửa:
cửa:
MACD = EMA(12) – EMA(26)
EMA(12) EMA(26)
Ngoài ra, người ta còn sử dụng kênh phát tín
g , g ụ g p
hiệu, là biểu diễn của trung bình động 9 ngày
của MACD: Signal = EMA(9) của MACD
MACD: EMA(9
Divergence = MACD – Signal
15
- CÁC KHUYẾN NGHỊ
SỬ DỤNG MACD
MACD cắt signal line: đây là khuyến nghị
line:
thường được sử dụng nhất. Mua khi MACD
nhất.
vượt lên signal line và ngược lại.
lại.
Divergence chuyển từ âm sang dương: hoàn
dương:
toàn giống như MACD vượt lên signal line
MACD cắt qua trục hoành: MACD vượt lên
hoành:
trên trục hoành cho thấy giá đang tăng và
ngược lại
16
- Boilinger bands
Do John Boilinger phát minh vào những năm 1980,
1980,
dùng để đo khả năng tăng, giảm giá so với phiên
giao dịch trước đó.
đó.
Gồm 3 dải:
dải:
Dải trung bình là trung bình động giản đơn (thường là 20
ngày)
g y)
Dải biên độ trên là trung bình động giản đơn cộng với bội
số (thường nhân cho 2) độ lệch chuẩn của chính nó
Dải biên độ dưới là trung bình động giản đơn trừ đi bội số
độ lệch chuẩn của chính nó
17
- Sử dụng Boilinger bands
Dải Boilinger bands hẹp: giá đang ổn định
hẹp:
Dải Boilinger bands rộng: giá đang biến động
rộng:
Khi đồ thị giá tiến gần đến dải biên độ trên:
trên:
dự báo giá sẽ giảm
Khi đồ thị giá tiến gần đến dải biên độ dưới:
dưới:
dự báo giá sẽ tăng
Momentum và
Rate of change (ROC)
Đều là các chỉ báo của phân tích kỹ thuật
thuật,
cho biết sự khác biệt giữa giá đóng của ngày
hôm nay với giá đóng cửa của N ngày trước.
trước.
Momentum cho biết sai biệt tuyệt đối, còn
ROC cho biết sai biệt tương đối:
đối:
18
- Sử dụng Momentum và ROC
Momentum và ROC dương cho thấy xu thế
tăng giá đang duy trì và ngược lại. Giá trị
lại.
tuyệt đối của chúng cho biết xu thế của giá là
mạnh hay yếu.
yếu.
Momentum và ROC chuyển từ âm sang
dương là một tín hiệu để mua vào, còn
ể vào,
Momentum và ROC chuyển từ dương sang
âm là một tín hiệu để bán ra.
ra.
19
- Relative strength index - RSI
Do J. Welles Wilder công bố năm 1978, dùng
1978,
để đo lường sức mạnh của giá bằng cách so
sánh các biến động lên giá (U) và xuống giá
(D) mỗi ngày.
ngày.
Nếu giá lên: U=hiệu 2 giá đóng cửa, D=0
lên: D=0
Nếu giá xuống: U=0, D=hiệu 2 giá đóng cửa
xuống: U=0
RS = EMA(N) của U chia cho EMA(N) của D
RSI = 100 – 100/(1+RS), 0
nguon tai.lieu . vn