Xem mẫu
- V. PHÂN LOẠI VIÊM
I - PHÂN LOẠI THEO LÂM SÀNG
1. Căn cứ vào vị trí xảy ra viêm
Như viêm gan, viêm thận, viêm da… Khi cần
Như
phân loại chi tiết hơn nữa như viêm kẽ thận,
viêm kÏ cơ tim…
viêm cơ
Cách gọi tên cũng đơn giản: Sau tên cơ quan
Cách
hay tổ chức thêm chữ viêm (chữ la tinh itis).
Thí dụ: Viêm gan: hepatitis; viêm thận:
Thí
Nephritis
Nephritis
Cách phân loại này đơn giản, tiện trong lâm
Cách
sàng nhưng không nêu được những đặc điểm
và
và bản chất phức tạp của viêm.
- 2.
2. Căn cứ vào thời gian tiến triển của viêm
a/ Viêm quá cấp tính (peracuta inflammatio)
Quá
Quá trình viêm xảy ra mau lẹ, có khi chỉ vài giờ con
vật đã chết. Thường do những kích thích rất mạnh
gây
gây nên.Tổn thương ở thể này không kịp xuất hiện
Hay
Hay gặp ở một số bệnh truyền nhiễm như Nhiệt thán,
Đóng
Đóng dấu lợn, Tụ huyết trùng…
b/
b/ Thể cấp tính (Acuta inflammtio)
Quá
Quá trình viêm xảy ra nhanh, ồ ạt với những triệu
chứng toàn thân rõ ràng như: sốt cao, rối loạn thần
kinh rối loạn tim mạch, hô hấp, tiêu hóa…. Các biểu
hiện cục bộ như sưng, nóng, đỏ, đau rõ. Về mặt mô
học, hiện tượng xung huyết, rỉ viêm và các tế bào
xâm nhập nhiều, nhất là bạch cầu đa nhân trung tính
chiếm ưu thế. Thể viêm này kéo dài thường từ 24 giờ
đến ba tuần lễ.
- c/ Thể mãn tính (Chronic inflammtio).
c/
Kéo dài từ 3 tuần lễ trở lên, có khi hàng tháng
Kéo
hoặc hàng năm. Triệu chứng không rõ ràng, lúc rõ,
lúc không. Đặc điểm của loại viêm này chủ yếu là
quá trình tăng sinh mô bào Gặp trong những bệnh
có sự cân bằng giữa sức đề kháng của cơ thể và
yếu tố gây bệnh. Mycobacteria (Tuberculosis),
Brucella, các loại nấm (Fungi), một số giun sán và
ấu trùng của chúng có thể tạo nên ở mô bào một
loại
loại cấu trúc gọi là u hạt quá mẫn (hypersensitivity
hypersensitivity
granuloma
granuloma), hay u hạt truyền nhiễm (Infectious
Infectious
granuloma
granuloma),.
d/ Thể á cấp tính (Subacuta inflammtio)
d/ (Subacuta
Thể này viêm kéo dài hơn thể cấp tính, thời gian
Thể
trung bình từ vài ngày đến vài tuần lễ. Thể này,
nếu sự cân bằng giữa nguyên nhân gây viêm và
sức đề kháng của cơ thể thay đổi thì bệnh có thể
chuyển
chuyển thành thể cấp tính, hoặc thể mãn tính
- II. PHÂN LOẠI THEO m« HỌC
II. m« HỌC
Chủ yếu là dựa vào những biến đổi cơ bản tại ổ
Chủ
viêm để phân loại. Căn cứ vào những thay đổi về
hình thái, cấu trúc của mô bào và thành phần chất
rỉ viêm, người ta chia viêm ra ba loại cơ bản là:
viêm
viêm biến chất, viêm rỉ, viêm tăng sinh.
Cách phân loại này cũng chỉ tiện cho nghiên cứu
Cách
và học tập. Thực tế phải hiểu rằng một loại viêm
nào đó chỉ là một trong ba quá trình trên chiếm ưu
thế, còn hai quá trình khác biểu hiện yếu hơn
hoặc chậm hơn mà thôi. Thực ra không có một
ranh giới rõ ràng dứt khoát giữa ba quá trình trên
trong viêm, chúng có thể xảy ra đồng thời hoặc
trước - sau hay xen kẽ nhau, thậm chí có thể
sau
chồng chéo lên nhau trong cùng một phản ứng
viêm.
viêm.
- 1. Viêm biến chất (inflammatio alterativa).
1. (inflammatio
Có đặc trưng là: các TB bị biến chất, thoái hóa là
Có
chủ yếu còn phản ứng huyết quản, rỉ viêm và tăng
sinh
sinh thể hiện nhẹ.
Các TB nhu mô bị TH hạt, TH mỡ hoặc hoại tử.
VBC
VBC hay xảy ra ở các cơ quan thực thể như thận,
tim, gan, não tủy… VBC cơ tim gặp ở bệnh LMLM
thể
thể ác tính, bệnh Derzsy ở ngỗng con…
VBC
VBC thường là một quá trình viêm cấp tính, nhưng
đôi khi cũng thấy diễn biến m¹n tính thể hiện ở sự
đôi tính
tăng
tăng sinh mạnh ở mô kẽ của tổ chức bị viêm.
VBC
VBC thường do nhiễm độc hoặc vi sinh vật gây
bệnh gây nên.
nguon tai.lieu . vn