Xem mẫu

  1. Bài 5: Bảo hiểm con người BÀI 5 BẢO HIỂM CON NGƯỜI Hướng dẫn học Để học tốt bài này, sinh viên cần tham khảo các phương pháp học sau:  Đọc chương 15 giáo trình Bảo hiểm (2012) để nắm vững các vấn đề lý luận về bảo hiểm con người.  Làm các bài tập thực hành tính phí bảo hiểm nhân thọ trong 4 trường hợp: bảo hiểm tử kỳ phí nộp 1 lần; bảo hiểm tử kỳ phí nộp hàng năm; bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp phí nộp 1 lần; bảo hiểm nhân thọ phí nộp hàng năm.  Học đúng lịch trình của môn học theo tuần, làm các bài luyện tập đầy đủ và tham gia thảo luận trên diễn đàn.  Đọc tài liệu: Giáo trình Bảo hiểm, PGS. TS. Nguyễn Văn Định chủ biên, NXB Đại học KTQD.  Sinh viên làm việc theo nhóm và trao đổi với giảng viên trực tiếp tại lớp học hoặc qua email.  Trang Web môn học. Nội dung  Khái quát chung về bảo hiểm con người  Bảo hiểm nhân thọ  Bảo hiểm con người phi nhân thọ Mục tiêu Sau khi học xong bài này, sinh viên cần thực hiện được các việc sau:  Hiểu được thế nào là bảo hiểm con người; bảo hiểm con người có những tác dụng gì. Có những loại hình bảo hiểm con người nào;  Hiểu được đặc điểm của từng loại hình bảo hiểm nhân thọ cơ bản;  Hiểu được công thức và thực hành xác định được phí bảo hiểm nhân thọ;  Hiểu được thế nào là bảo hiểm con người phi nhân thọ và nêu được nội dung cơ bản của 3 loại hình bảo hiểm con người phi nhân thọ. INS101_Bai5_v1.0013111228 81
  2. Bài 5: Bảo hiểm con người Tình huống dẫn nhập Rủi ro tử vong – Lo sợ hay không lo sợ Anh Minh là nhân viên kinh doanh của 1 công ty. Công việc của anh đòi hỏi phải đi công tác nhiều. Gần đây, khi xem thời sự, thấy tivi đưa tin nhiều về tai nạn giao thông, anh Minh rất lo lắng: Nếu chẳng may khi đang đi công tác anh bị tai nạn và tử vong thì vợ và 2 con gái anh, cả bố mẹ anh nữa sẽ sống như thế nào đây? Anh Minh đang rất băn khoăn thì anh gặp chị Hà là đại lý bảo hiểm cho 1 công ty bảo hiểm nhân thọ. Sau khi được chị Hà tư vấn, anh Minh thấy rất yên tâm. Anh quyết định sẽ tham gia bảo hiểm nhân thọ để bảo vệ gia đình trước rủi ro tử vong. Vậy: 1. Thế nào là bảo hiểm nhân thọ? 2. Tại sao bảo hiểm nhân thọ giúp các cá nhân và gia đình thoát khỏi lo lắng về rủi ro tử vong? 3. Trong trường hợp người được bảo hiểm bị tai nạn dẫn đến thương tật toàn bộ vĩnh viễn thì công ty bảo hiểm nhân thọ có chi trả các chi phí y tế nhằm điều trị thương tật và chi trả một khoản tiền cho người được bảo hiểm không? 4. Nếu người được bảo hiểm bị tử vong do tai nạn khi đang đi trên các phương tiện giao thông với tư cách là hành khách thì thân nhân của họ nhận được những khoản chi trả nào từ các công ty bảo hiểm? 82 INS101_Bai5_v1.0013111228
  3. Bài 5: Bảo hiểm con người 5.1. Khái quát chung về bảo hiểm con người 5.1.1. Khái niệm bảo hiểm con người  Bảo hiểm con người là một loại hình bảo hiểm thương mại nhằm đảm bảo cho các rủi ro liên quan đến bản thân con người.  Bảo hiểm con người là một loại hình bảo hiểm thương mại nhằm đảm bảo ổn định đời sống cho mọi thành viên trong xã hội trước những rủi ro, tai nạn bất ngờ đối với thân thể, tính mạng, sự giảm sút hoặc mất thu nhập và đáp ứng một số nhu cầu khác của người tham gia bảo hiểm. 5.1.2. Tác dụng của bảo hiểm con người  Góp phần ổn định đời sống nhân dân, là chỗ dựa tinh thần cho người được bảo hiểm.  Góp phần ổn định tài chính và sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp, tạo lập mối quan hệ gần gũi, gắn bó giữa người lao động và người sử dụng lao động.  Quỹ bảo hiểm nhàn rỗi là nguồn vốn đầu tư góp phần phát triển và tăng trưởng kinh tế.  Bảo hiểm con người là một công cụ hữu hiệu để huy động những nguồn tiền mặt nhàn rỗi nằm ở các tầng lớp dân cư trong xã hội để thực hành tiết kiệm góp phần chống lạm phát.  Bảo hiểm con người còn góp phần giải quyết một số vấn đề về mặt xã hội như: Tạo thêm việc làm cho người lao động, tăng vốn đầu tư cho việc giáo dục con cái, tạo ra một nếp sống đẹp, tiết kiệm, có kế hoạch. 5.1.3. Phân loại bảo hiểm con người 5.1.3.1. Theo thời hạn bảo hiểm  Bảo hiểm con người ngắn hạn: Là loại hình bảo hiểm con người trong đó thời hạn bảo hiểm là từ 1 năm trở xuống.  Bảo hiểm con người dài hạn: Là loại hình bảo hiểm con người trong đó thời hạn bảo hiểm là trên 1 năm. 5.1.3.2. Theo hình thức bảo hiểm  Bảo hiểm con người bắt buộc: Loại hình bảo hiểm con người mà pháp luật bắt buộc các đối tượng phải tham gia (VD: bảo hiểm tai nạn hành khách).  Bảo hiểm con người tự nguyện: Loại hình bảo hiểm con người được thực hiện trên cơ sở sự thỏa thuận tự nguyện giữa doanh nghiệp bảo hiểm và người tham gia bảo hiểm. INS101_Bai5_v1.0013111228 83
  4. Bài 5: Bảo hiểm con người 5.1.3.3. Theo kỹ thuật quản lý  Bảo hiểm con người quản lý theo kỹ thuật phân chia: Các khoản thu và chi của một hợp đồng bảo hiểm được cân bằng trong một thời hạn ngắn thường là 1 năm trở xuống (VD: Các nghiệp vụ bảo hiểm con người phi nhân thọ)  Bảo hiểm con người quản lý theo kỹ thuật tồn tích: Thực hiện với các hợp đồng bảo hiểm con người có thời hạn dài, theo đó phí bảo hiểm thu được trong năm không được sử dụng hết để chi trả cho các tổn thất xảy ra trong năm, một phần phí bảo hiểm sẽ được tồn tích lại theo phương pháp lãi kép nhằm giúp người bảo hiểm thực hiện công việc thanh toán trong tương lai. 5.1.3.4. Theo tính chất của rủi ro bảo hiểm  Bảo hiểm nhân thọ: Loại hình bảo hiểm con người nhằm đảm bảo cho các rủi ro liên quan đến tuổi thọ của con người. Bảo hiểm nhân thọ bao gồm: bảo hiểm nhân thọ trong trường hợp sống; bảo hiểm nhân thọ trong trường hợp tử vong; bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp.  Bảo hiểm con người phi nhân thọ: Loại hình bảo hiểm con người nhằm đảm bảo cho các rủi ro khác ngoài tuổi thọ của con người (bệnh tật, tai nạn, mất khả năng lao động, tử vong). Có nhiều nghiệp vụ bảo hiểm con người phi nhân thọ như: bảo hiểm tai nạn con người 24/24 giờ; bảo hiểm tai nạn hành khách; bảo hiểm trợ cấp nằm viện phẫu thuật; bảo hiểm học sinh; bảo hiểm khách du lịch… 5.1.4. Nguyên tắc khoán trong bảo hiểm con người  Số tiền chi trả của công ty bảo hiểm là khoán trước, là ấn định trước. Số tiền này được xác định dựa trên nhu cầu và khả năng tài chính của người tham gia bảo hiểm.  Hệ quả của nguyên tắc khoán: 1 người có thể tham gia nhiều hợp đồng bảo hiểm con người và trong trường hợp gặp rủi ro sẽ được nhận tổng số tiền bảo hiểm trên các hợp đồng bảo hiểm này. 5.2. Bảo hiểm nhân thọ 5.2.1. Sự ra đời và phát triển của bảo hiểm nhân thọ  Bảo hiểm nhân thọ là sự cam kết giữa người bảo hiểm và người tham gia bảo hiểm theo đó người bảo hiểm sẽ trả cho người tham gia bảo hiểm một số tiền nhất định khi có những sự kiện đã định trước xảy ra, còn người tham gia bảo hiểm phải nộp phí bảo hiểm đầy đủ, đúng hạn.  Vào năm 1583, Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ đầu tiên được ký kết tại nước Anh (bảo hiểm tử vong thời hạn 1 năm, phí bảo hiểm là 32 bảng Anh, số tiền bảo hiểm là 400 bảng Anh.)  Năm 1759, công ty bảo hiểm nhân thọ đầu tiên ra đời tại Philadenphia (Mỹ).  Năm 1762, công ty bảo hiểm nhân thọ đầu tiên của nước Anh được thành lập (công ty Equitable). 84 INS101_Bai5_v1.0013111228
  5. Bài 5: Bảo hiểm con người  Năm 1868, công ty bảo hiểm nhân thọ đầu tiên của châu Á ra đời (công ty Meiji của Nhật Bản).  Ở Việt Nam, bảo hiểm nhân thọ được triển khai từ năm 1996 bởi công ty bảo hiểm Bảo Việt với doanh thu phí bảo hiểm là 0,97tỷ đồng. Năm 2011 trên thị trường bảo hiểm Việt Nam có 13 công ty bảo hiểm nhân thọ, tổng doanh thu phí bảo hiểm nhân thọ khai thác được là 16.025 tỷ đồng (trong đó phí khai thác mới là 4.617 tỷ đồng). Đến cuối năm 2011, tại Việt Nam có 4,46 triệu hợp đồng bảo hiểm nhân thọ đang có hiệu lực. 5.2.2. Các loại hình bảo hiểm nhân thọ 5.2.2.1. Bảo hiểm nhân thọ trong trường hợp tử vong  Đặc điểm: Số tiền bảo hiểm chỉ được chi trả khi người được bảo hiểm không may tử vong.  Mục đích: o Đảm bảo cuộc sống cho những người phụ thuộc khi người lao động trụ cột không may qua đời; o Đảm bảo chi phí mai táng; o Thanh toán các khoản nợ.  Bao gồm: bảo hiểm tử kỳ và bảo hiểm nhân thọ trọn đời. Bảo hiểm tử kỳ o Đặc điểm:  Thời hạn bảo hiểm là xác định trước;  Số tiền bảo hiểm chỉ được chi trả khi người được bảo hiểm không may tử vong trong thời hạn hợp đồng. o Bao gồm:  Bảo hiểm tử kỳ cố định;  Bảo hiểm tử kỳ có số tiền bảo hiểm tăng;  Bảo hiểm tử kỳ có số tiền bảo hiểm giảm;  Bảo hiểm tử kỳ có thể tái tục hợp đồng;  Bảo hiểm thu nhập gia đình;  Bảo hiểm thu nhập gia đình tăng lên;  Bảo hiểm tử kỳ có điều kiện. Bảo hiểm nhân thọ trọn đời o Đặc điểm:  Thời hạn bảo hiểm không xác định trước;  Số tiền bảo hiểm được chi trả bất cứ khi nào người được bảo hiểm không may tử vong. o Bao gồm:  Bảo hiểm nhân thọ trọn đời nộp phí liên tục;  Bảo hiểm nhân thọ trọn đời nộp phí 1 lần; INS101_Bai5_v1.0013111228 85
  6. Bài 5: Bảo hiểm con người  Bảo hiểm nhân thọ trọn đời có giới hạn thời gian nộp phí;  Bảo hiểm nhân thọ trọn đời có tham gia chia lãi;  Bảo hiểm nhân thọ trọn đời không tham gia chia lãi. 5.2.2.2. Bảo hiểm nhân thọ trong trường hợp sống  Đặc điểm: Số tiền bảo hiểm chỉ được chi trả khi người được bảo hiểm còn sống đến một thời điểm nhất định.  Mục đích: o Đầu tư, tiết kiệm cho tương lai; o Tự đảm bảo cuộc sống khi về hưu; o Chăm lo cho việc học tập của con cái.  Bao gồm: bảo hiểm sinh kỳ thuần tuý và bảo hiểm trả tiền định kỳ. Bảo hiểm sinh kỳ thuần tuý: o Thời hạn bảo hiểm là xác định trước; o STBH chỉ được chi trả khi người được bảo hiểm còn sống tại thời điểm hết hạn HĐ. Bảo hiểm trả tiền định kỳ (Niên kim nhân thọ): o Đặc điểm: Nếu người được bảo hiểm còn sống đến một độ tuổi nhất định, định kỳ (hàng năm) họ sẽ nhận được một khoản tiền (1 niên kim) và nhận cho đến khi qua đời. o Bao gồm:  Niên kim cố định;  Niên kim biến đổi;  Niên kim có bảo đảm;  Niên kim không có bảo đảm. 5.2.2.3. Bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp  Đặc điểm: o Thời hạn bảo hiểm xác định trước; o Số tiền bảo hiểm được chi trả khi người được bảo hiểm không may tử vong trong thời hạn hợp đồng hoặc người được bảo hiểm còn sống tại thời điểm hết hạn hợp đồng.  Mục đích: o Đảm bảo cuộc sống cho người phụ thuộc khi người lao động trụ cột không may qua đời; o Đầu tư, tiết kiệm cho tương lai, tự đảm bảo cuộc sống khi về hưu, chăm lo cho học tập của con cái.  Bao gồm: o BHNT hỗn hợp có STBH cố định; o BHNT hỗn hợp có STBH tăng; o BHNT hỗn hợp có tham gia chia lãi; o BHNT hỗn hợp không tham gia chia lãi. 86 INS101_Bai5_v1.0013111228
  7. Bài 5: Bảo hiểm con người 5.2.2.4. Các điều khoản bổ sung Nhằm bổ sung cho sản phẩm BHNT chính, tăng tính hấp dẫn cho BHNT. Các sản phẩm bổ trợ gồm:  Bảo hiểm tai nạn con người;  Bảo hiểm chi phí y tế;  Bảo hiểm bệnh hiểm nghèo;  Bảo hiểm từ bỏ thu phí; 5.2.3. Đặc điểm của bảo hiểm nhân thọ 5.2.3.1. BHNT vừa mang tính bảo hiểm rủi ro, vừa mang tính tiết kiệm Đây là điểm khác nhau cơ bản giữa BHTN với bảo hiểm phi nhân thọ. Cụ thể, khi tham gia bảo hiểm, định kỳ người tham gia bảo hiểm sẽ nộp một khoản phí tương đối nhỏ để khi xảy ra sự kiện bảo hiểm sẽ được công ty BHTN chi trả khoản tiền lớn hơn rất nhiều so với số phí bảo hiểm đã nộp  tính tiết kiệm thể hiện ở từng cá nhân, từng gia đình: Tiết kiệm một phần thu nhập thường xuyên để đảm bảo cuộc sống cho bản thân và gia đình. 5.2.3.2. BHNT đáp ứng nhiều mục đích khác nhau của người tham gia bảo hiểm Trong khi bảo hiểm phi nhân thọ chỉ đáp ứng một mục đích là khắc phục hậu quả khi tổn thất xảy ra, thì BHNT đáp ứng rất nhiều mục đích: Đảm bảo cuộc sống cho những người phụ thuộc, tự đảm bảo cuộc sống khi về hưu, chăm lo cho việc học hành của con cái… 5.2.3.3. Các loại hợp đồng trong BHNT rất đa dạng và phức tạp Tính đa dạng và phức tạp trong các hợp đồng BHNT thể hiện ở ngay các sản phẩm của nó. Cụ thể, mỗi sản phẩm có nhiều loại hợp đồng. Các hợp đồng này khác nhau về thời hạn bảo hiểm, STBH, phương thức đóng phí… Ngay trong 1 bản hợp đồng, mối quan hệ giữa các bên cũng rất phức tạp (có thể có 4 bên liên quan: Bên bảo hiểm, bên tham gia bảo hiểm, bên được bảo hiểm, bên thụ hưởng bảo hiểm). 5.2.3.4. Phí BHNT chịu tác động tổng hợp của nhiều nhân tố, vì vậy quá trình định phí khá phức tạp Phí BHNT phụ thuộc vào độ tuổi của người được bảo hiểm, tuổi thọ bình quân, STBH, thời hạn bảo hiểm, lãi suất đầu tư, phụ thuộc vào chi phí khai thác, chi phí quản lý hợp đồng… Do đó khi định phí bảo hiểm phải dựa trên nhiều giả định: Tỷ lệ tử vong, tỷ lệ hủy bỏ hợp đồng, tỷ lệ lạm phát… 5.2.3.5. BHNT chỉ ra đời và phát triển trong những điều kiện kinh tế – xã hội nhất định  Các điều kiện kinh tế: o Tốc độ tăng trưởng của tổng sản phẩm quốc nội; o Mức thu nhập của dân cư; INS101_Bai5_v1.0013111228 87
  8. Bài 5: Bảo hiểm con người o Tỷ lệ lạm phát của đồng tiền; o Tỷ giá hối đoái.  Các điều kiện xã hội: o Điều kiện về dân số; o Tuổi thọ bình quân của người dân; o Tỷ lệ tử vong của trẻ sơ sinh. Môi trường pháp lý cũng ảnh hưởng đến sự ra đời và phát triển của BHNT (Luật kinh doanh bảo hiểm, chính sách thuế đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm…). 5.2.4. Phí bảo hiểm nhân thọ 5.2.4.1. Nguyên tắc xác định phí BHNT  Phí được xác định sao cho các khoản thu trong tương lai đủ để trang trải các khoản chi phí và các khoản tiền bảo hiểm, đồng thời mang lại lợi nhuận hợp lý cho công ty BHNT.  Phí phải được tính toán trên những cơ sở khoa học nhất định (quy luật số lớn trong toán học, bảng tỷ lệ tử vong, qui luật về giới tính, qui luật tuổi thọ tăng dần trong dân số…).  Quá trình định phí phải dựa vào một số giả định (giả định về tỷ lệ tử vong giữa các ngành nghề, các vùng địa lý; giả định về lãi suất đầu tư; về tỷ lệ hủy bỏ hợp đồng…).  Phí BHNT phải đảm bảo yếu tố cạnh tranh. 5.2.4.2. Bảng tỷ lệ tử vong  Là bảng thống kê được xây dựng trên cơ sở điều tra về nhân khẩu và tình hình tử vong của các tầng lớp dân cư.  Quá trình điều tra để xây dựng nên Bảng tỷ lệ tử vong phải đảm bảo qui luật số lớn trong toán học. Nếu điều tra ở một số lớn tập hợp người thì có thể kết luận: Không thể tiên đoán được thời hạn sống của từng người, nhưng xét trên một tổng thể số đông thì xác suất số người chết ở một độ tuổi nào đó xuất hiện với một số gần như không đổi. Đây chính là cơ sở xây dựng Bảng tỷ lệ tử vong và cũng là cơ sở để xác định phí BHNT.  Tỷ lệ tử vong là tỷ số giữa số người chết trong một khoảng thời gian nhất định trên tổng số người sống tại thời điểm khởi đầu khoảng thời gian đó.  Tỷ lệ sống là tỷ số giữa số người còn sống sau một khoảng thời gian nhất định trên tổng số người sống tại thời điểm khởi đầu khoảng thời gian đó. (Khoảng thời gian thường được tính là 1 năm).  Tỷ lệ tử vong và tỷ lệ sống được xác định theo giới tính và theo độ tuổi. Ví dụ: Đầu độ tuổi 30, có 100.000 người nam giới sống; Trong độ tuổi 30 có 100 người nam giới tử vong 88 INS101_Bai5_v1.0013111228
  9. Bài 5: Bảo hiểm con người  tỷ lệ tử vong ở độ tuổi 30 của những nam giới này là 100/100.000 = 0,001; tỷ lệ sống ở độ tuổi 30 của những nam giới này là 99.900/100.000 = 0,999; và Tỷ lệ tử vong + tỷ lệ sống = 1.  Kết cấu của 1 Bảng tỷ lệ tử vong: Độ tuổi đầu tiên đưa vào Bảng là 0 tuổi; Số người khởi đầu (Số người sống ở độ tuổi 0) thường là một số chẵn lớn (Ví dụ như 100.000 người hoặc 1.000.000 người). Độ tuổi cuối cùng trong Bảng là độ tuổi mà không ai còn sống).  Trên thế giới, các ký hiệu sau được sử dụng thống nhất để lập Bảng tỷ lệ tử vong: x – độ tuổi qx – tỷ lệ tử vong ở độ tuổi x Px – tỷ lệ sống ở độ tuổi x lx – Số người sống tại độ tuổi x dx – Số người tử vong giữa độ tuổi x và (x+1) Mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trong Bảng tỷ lệ tử vong: o Tỷ lệ tử vong ở độ tuổi x: qx = dx/ lx o Tỷ lệ sống ở độ tuổi x: px = l x+1/ lx o Số người tử vong giữa độ tuổi x và (x+1): dx = lx – l x+1 o Tổng tỷ lệ tử vong và tỷ lệ sống: px + qx = 1  Có 2 loại Bảng tỷ lệ tử vong: o Bảng dân số: Cho biết mức tử vong của dân số ở một nước hay một vùng cụ thể. Bảng này được lập sau các cuộc điều tra dân số. Số lượng tử vong được thu thập từ các số liệu thống kê dân số. o Bảng tỷ lệ tử vong kinh nghiệm: Cho biết tình hình tử vong của những người được bảo hiểm tại các công ty BHNT, phản ánh mức tử vong thực tế đã xảy ra. Thông thường Bảng tỷ lệ tử vong kinh nghiệm có tỷ lệ tử vong thấp hơn Bảng dân số vì các công ty BHNT lựa chọn rủi ro để bảo hiểm thông qua kiểm tra sức khỏe.  Các Bảng tỷ lệ tử vong thường có những đặc điểm chung: o Tỷ lệ tử vong hầu như tăng dần theo độ tuổi; o Tỷ lệ tử vong của Nữ giới thường thấp hơn của Nam giới (trừ Băng–la–đét và Ấn Độ); o Tỷ lệ tử vong của những Bảng lập sau thường thấp hơn những Bảng lập trước. 5.2.4.3. Lãi suất trong BHNT  Các loại hợp đồng BHNT thường có thời gian dài và phần lớn lại thu phí định kỳ, do vậy DNBH sau khi thu phí phải tiến hành đầu tư để thu lợi nhuận.  Trong trường hợp đầu tư có hiệu quả, việc tính toán kết quả đầu tư thu được sau 1 khoảng thời gian nhất định gọi là tính toán tiền lãi.  Một số khái niệm: o Tiền lãi là số tiền thu nhập từ quỹ đầu tư; o Tiền gốc là quỹ đầu tư để thu lãi; INS101_Bai5_v1.0013111228 89
  10. Bài 5: Bảo hiểm con người o Lãi suất là tỷ lệ % tiền lãi thu được trên tổng quỹ đầu tư sau những thời gian đều đặn, thường là 1 năm.  Tiền lãi gồm 2 loại: o Lãi đơn: Là tiền lãi thu được trong các thời kỳ đều không được tái đầu tư. Ký hiệu: K: Tiền gốc n: Thời kỳ đầu tư (tính theo năm) i: Lãi suất thực I: Tiền lãi thu được trong thời kỳ đầu tư S: Tiền gốc + Lãi vào cuối thời kỳ đầu tư  I=K.n.i S = K + I = K (1 + n.i) o Lãi gộp: Là tiền lãi thu được được tái đầu tư và sinh lời giống như tiền gốc: I = K [(1+i) n – 1] S = K + I = K (1 + i ) n Nói cách khác, tiền có giá trị theo thời gian. Nếu gọi PV là Giá trị hiện tại; FV là Giá trị tương lai  PV = FV . 1/ (1+i) n 5.2.4.4. Xác định phí BHNT  Phí bảo hiểm thực tế người tham gia bảo hiểm nộp cho công ty bảo hiểm gọi là Phí toàn phần.  Về mặt kết cấu: Phí toàn phần (P) = Phí thuần (f) + Phí hoạt động (h) o Phí hoạt động (h) là khoản phí nhằm trang trải các chi phí cho các hợp đồng mới (chi hoa hồng cho đại lý bảo hiểm, chi kiểm tra y tế…), chi phí thu phí bảo hiểm, chi phí quản lý hợp đồng… Phí hoạt động thường được giả định là tỷ lệ % nhất định của phí toàn phần  khi xác định Phí toàn phần, chỉ cần xác định phí thuần, sau đó cộng thêm Phí hoạt động. o Phí thuần được xác định theo nguyên lý cân bằng: (Số thu) = (Số chi)  Khi xác định phí phải áp dụng các giả định: o Tỷ lệ tử vong được xác định: Số tử vong xảy ra tương ứng với Bảng tỷ lệ tử vong được chọn lựa để tính phí; o Cách tính tuổi phù hợp với tuổi của Bảng tỷ lệ tử vong; o Lãi suất xác định: Lãi đầu tư thu được đúng theo giả định (lãi kỹ thuật); o Tiền bảo hiểm tử vong trả vào cuối năm hợp đồng; o Hợp đồng bảo hiểm chỉ chấm dứt khi người được bảo hiểm chết hoặc hết hạn hợp đồng (không có trường hợp hủy bỏ hợp đồng hoặc hợp đồng mất hiệu lực). Trường hợp 1: Xác định phí thuần nộp 1 lần trong bảo hiểm tử vong có kỳ hạn xác định. Điều kiện: + Phí nộp 1 lần; 90 INS101_Bai5_v1.0013111228
  11. Bài 5: Bảo hiểm con người + STBH trả 1 lần khi người được bảo hiểm chết trong thời hạn bảo hiểm. Công thức tính: n 1 d j1 (x  j1) (1  i) j fa  Sb lx Trong đó: fa: Phí thuần nộp 1 lần bảo hiểm tử vong có kỳ hạn xác định Sb: STBH lx: Số người sống ở độ tuổi x tham gia bảo hiểm i : Lãi suất kỹ thuật n : Thời hạn bảo hiểm d x+j–1: Số người chết ở độ tuổi (x+j–1) đến tuổi (x+j) Ví dụ 1: 1 người ở độ tuổi 30 tham gia bảo hiểm tử kỳ, thời hạn 5 năm, STBH là 50 triệu đồng. Xác định Phí BHNT người này phải nộp 1 lần cho thời hạn bảo hiểm 5 năm? Biết rằng: Phí hoạt động chiếm 12% phí toàn phần; lãi suất kỹ thuật là 10%/năm. Theo bảng tỷ lệ tử vong: l30 = 97.931 l33 = 97.673 l31 = 97.847 l34 = 97.578 l32 = 97.762 l35 = 97.477 Giải: Xác định số người tử vong qua các độ tuổi: dx = lx – l x+1 d30 = 84 người d32 = 89 người d34 = 101 người d31 = 85 người d33 = 95 người Tổng chi cho các trường hợp tử vong qui về hiện tại = [(84.(1 + 0.1)–1 + 85× (1 + 0.1)–2 + 89 × (1 + 0.1)–3 + 95. (1 + 0×1)–4 + 101. (1 + 0.1)–5] × 50 = 341.0779 × 50 triệu đồng Tổng thu tại hiện tại = 97 931 × fa Cân đối Thu Chi  Phí thuần bảo hiểm tử kỳ nộp 1 lần: fa = (341,0779 × 50)/ 97931 = 0,174 142 triệu đồng Phí hoạt động: h = 12% Phí toàn phần  Phí thuần (f) = 88% Phí toàn phần  Phí toàn phần: pa = fa/0,88 = 0,197 888 triệu đồng. Trường hợp 2: Tính phí thuần nộp hàng năm trong bảo hiểm tử vong có kỳ hạn xác định Điều kiện: + Phí bảo hiểm nộp hàng năm; + STBH trả 1 lần khi người được bảo hiểm chết trong thời hạn bảo hiểm. INS101_Bai5_v1.0013111228 91
  12. Bài 5: Bảo hiểm con người Công thức tính: n 1 d j1 (x  j1) (1  i) j fb  Sb n 1 lx  j  (1  i) j 0 j Trong đó: fb: Phí thuần nộp hàng năm bảo hiểm tử vong có kỳ hạn xác định lx+j: Số người sống ở độ tuổi (x + j) Ví dụ 2: Với dữ liệu như trong Ví dụ 1, nếu người tham gia bảo hiểm chọn cách thức nộp phí hàng năm thì số phí nộp hàng năm người này phải nộp sẽ là bao nhiêu? Giải: Tổng số chi cho các trường hợp tử vong qui về hiện tại = 341,0779 × 50 triệu đồng (đã tính ở Ví dụ 1) Tổng số thu quy về hiện tại = [97 931 + 97847 × (1 + 0,1) –1 + 97 762 × (1 + 0,1) –2 + 97 673 × (1 + 0,1) –3 + 97 578 (1 + 0,1) –4 ] × fb = 407.708 × fb Cân đối Thu Chi: Phí thuần fb = (341,0779 . 50)/ 407 708 = 0,041 828 triệu đồng Phí toàn phần pb = fb/ 0,88 = 0,047 531 triệu đồng Trường hợp 3: Tính phí thuần nộp 1 lần trong BHNT hỗn hợp Điều kiện: + Thời hạn bảo hiểm xác định; + Phí nộp 1 lần khi ký hợp đồng; + STBH được trả 1 lần khi người được bảo hiểm bị tử vong trong thời hạn bảo hiểm hoặc khi hết hạn hợp đồng, người được bảo hiểm còn sống. Ta có mối quan hệ sau: Phí thuần Phí thuần Phí thuần bảo hiểm sinh BHNT hỗn hợp = bảo hiểm tử + kỳ thuần túy nộp 1 lần (fA) nộp 1 lần (fg) kỳ nộp 1 lần (fa) Phí thuần bảo hiểm tử vong trong kỳ hạn (bảo hiểm tử kỳ) nộp 1 lần đã xác định ở trường hợp 1. Phí thuần bảo hiểm sinh kỳ thuần túy nộp 1 lần xác định theo công thức sau: 1 lx n (1  i) n fA  Sb lx Trong đó: fA: Phí thuần bảo hiểm sinh kỳ thuần túy nộp 1 lần lx+n: Số người sống tại thời điểm hết hạn hợp đồng 92 INS101_Bai5_v1.0013111228
  13. Bài 5: Bảo hiểm con người Ví dụ 3: Với dữ liệu như ví dụ 1, nếu tham gia bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp thì Phí nộp 1 lần sẽ là bao nhiêu? Giải: Dựa vào bảng tỷ lệ tử vong ta có: fA = (97 477 × (1+0,1)–5 × 50) / 97 931 = 30,902 triệu đồng Do đó Phí thuần BHNT hỗn hợp nộp 1 lần: fg = fa + fA = 31,076 triệu đồng Phí toàn phần BHNT hỗn hợp nộp 1 lần: Pg = fg/0,88 = 35,314 triệu đồng Trường hợp 4: Tính phí thuần nộp hàng năm trong BHNT hỗn hợp Điều kiện: + Thời hạn bảo hiểm xác định; + Phí nộp hàng năm; + STBH được chi trả khi được bảo hiểm bị tử vong trong thời hạn bảo hiểm hoặc khi hết hạn hợp đồng bảo hiểm, người được bảo hiểm còn sống. Ta có mối quan hệ sau: Phí thuần BHNT Phí thuần bảo hiểm Phí thuần bảo hiểm hỗn hợp nộp = tử kỳ nộp hàng + sinh kỳ thuần túy hàng năm (fh) năm (fb) nộp hàng năm (fB) Phí thuần bảo hiểm tử kỳ nộp hàng năm (fb) đã xác định ở trường hợp 2 Phí thuần bảo hiểm sinh kỳ thuần túy nộp hàng năm xác định như sau: 1 lx n (1  i) n f B  n 1 Sb 1  j 0 lx  j (1  i) j Trong đó: fB: Phí thuần bảo hiểm sinh kỳ thuần túy nộp hàng năm Ví dụ 4: Với dữ liệu như Ví dụ 1, nếu tham gia BHNT hỗn hợp thì phí nộp hàng năm sẽ là bao nhiêu? Giải: Ta có: fB = (97 477 × (1 + 0,1)–5 × 50 )/407 708 = 7,422 triệu đồng Phí thuần BHNT hỗn hợp nộp hàng năm: fh = fb + fB = 7,464 triệu đồng Phí toàn phần BHNT hỗn hợp nộp hàng năm: Ph = fh/0,88 = 8,482 triệu đồng INS101_Bai5_v1.0013111228 93
  14. Bài 5: Bảo hiểm con người 5.2.5. Một số quy định trong hợp đồng bảo hiểm nhân thọ 5.2.5.1. Giá trị giải ước Khi người tham gia bảo hiểm hủy bỏ hợp đồng (giải ước) trong thời hạn bảo hiểm, công ty BHNTcó thể thanh toán cho họ một khoản tiền gọi là Giá trị giải ước bằng tiền (giá trị giải ước) Giá trị giải ước = Dự phòng phí – Phí giải ước 5.2.5.2. Những trường hợp loại trừ Công ty BHNT không chi trả trong các trường hợp sau:  Người được bảo hiểm tự tử;  Người được bảo hiểm bị kết án tử hình;  Người được hưởng quyền lợi bảo hiểm cố ý gây ra tử vong cho người được bảo hiểm;  Chiến tranh, nội chiến gây ra cái chết cho người được bảo hiểm (rủi ro này có thỏa thuận riêng). 5.2.5.3. STBH giảm Khi hợp đồng có hiệu lực trong một thời gian nào đó, người tham gia bảo hiểm có thể duy trì hợp đồng miễn phí với STBH giảm. 5.3. Bảo hiểm con người phi nhân thọ 5.3.1. Đặc điểm của bảo hiểm con người phi nhân thọ  Chỉ mang tính bảo hiểm rủi ro, không mang tính tiết kiệm vì Hậu quả của những rủi ro mang tính chất thiệt hại (tai nạn, ốm đau, bệnh tật, thai sản…);  Người được bảo hiểm thường được quy định trong một khoảng tuổi nào đó (ví dụ từ 1 đến 65 tuổi);  Thời hạn bảo hiểm thường ngắn;  Thường được triển khai kết hợp với các nghiệp vụ bảo hiểm khác trong cùng một hợp đồng bảo hiểm;  Được triển khai sớm hơn so với bảo hiểm nhân thọ. 5.3.2. Nội dung cơ bản của một số loại hình bảo hiểm con người phi nhân thọ 5.3.2.1. Bảo hiểm tai nạn con người 24/24 giờ Là loại hình bảo hiểm theo đó công ty bảo hiểm sẽ chi trả STBH cho người được bảo hiểm (hay người được hưởng quyền lợi bảo hiểm) khi người được bảo hiểm bị tai nạn thuộc phạm vi bảo hiểm, còn người tham gia bảo hiểm phải nộp phí bảo hiểm.  Mục đích: o Góp phần ổn định cuộc sống cho bản thân người bị tai nạn và gia đình họ; o Tạo điều kiện thuận lợi và cơ hội cho những người lao động làm ở những ngành nghề thường xảy ra tai nạn được bảo hiểm (cơ khí, khai thác, xây dựng); 94 INS101_Bai5_v1.0013111228
  15. Bài 5: Bảo hiểm con người  Đối tượng tham gia: Mọi người từ 18 đến 60 tuổi (loại trừ những người bị thần kinh, tàn phế, thương tật vĩnh viễn ở một mức độ nhất định).  Phạm vi bảo hiểm: o Bị tai nạn gây chết người hoặc thương tật, kể cả trường hợp người được bảo hiểm tham gia cứu người, cứu tài sản của Nhà nước và nhân dân, tham gia chống các hoạt động phạm pháp. o Không thuộc phạm vi bảo hiểm các trường hợp sau:  Người được bảo hiểm vi phạm pháp luật;  Hành động cố ý gây tai nạn hoặc tử vong;  Bị ảnh hưởng của rượu, bia, ma túy, các chất kích thích;  Ngộ độc thức ăn, sử dụng thuốc không đúng chỉ định của bác sỹ, trúng gió;  Động đất, núi lửa, nhiễm phóng xạ;  Chiến tranh, nội chiến, đình công.  Thời hạn bảo hiểm: Thường là 1 năm.  Số tiền bảo hiểm: Theo thỏa thuận giữa công ty bảo hiểm và khách hàng.  Phí bảo hiểm phụ thuộc vào: STBH, ngành nghề và lĩnh vực công tác.  Chi trả tiền bảo hiểm: o Nếu người được bảo hiểm bị chết hoặc bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn: Chi trả 100% STBH; o Nếu người được bảo hiểm bị thương tật bộ phận: Chi trả số tiền = Tỷ lệ thương tật × STBH o Nếu người được bảo hiểm bị thương tật tạm thời: Chi trả các chi phí y tế để điều trị; o Nếu người được bảo hiểm bị chết sau 1 năm kể từ ngày xảy ra tai nạn: Chi trả số tiền = STBH – Số tiền chi trả trước đó 5.3.2.2. Bảo hiểm tai nạn hành khách  Mục đích: o Góp phần ổn định cuộc sống cho hành khách khi không may bị tai nạn và gia đình họ; o Tạo điều kiện thuận lợi cho chính quyền địa phương nơi xảy ra tai nạn khắc phục hậu quả tai nạn kịp thời; o Góp phần ngăn ngừa và đề phòng tai nạn giao thông.  Đối tượng bảo hiểm: o Là tính mạng, tình trạng sức khỏe của tất cả hành khách đi trên các phương tiện giao thông kinh doanh chuyên chở hành khách, không phân biệt lứa tuổi, nghề nghiệp, có vé hoặc được miễn, giảm vé theo qui định; INS101_Bai5_v1.0013111228 95
  16. Bài 5: Bảo hiểm con người o Không thuộc đối tượng bảo hiểm: Hành lý, tài sản, hàng hóa của hành khách; Tính mạng, tình trạng sức khỏe của lái xe, phụ xe, nhân viên làm việc trên các phương tiện vận chuyển.  Phạm vi bảo hiểm: o Là các rủi ro do thiên tai, tai nạn bất ngờ xảy ra trong suốt hành trình của hành khách gây thiệt hại đến tính mạng, tình trạng sức khỏe. o Không thuộc phạm vi bảo hiểm các trường hợp: Bị tai nạn do vi phạm trật tự an toàn giao thông, vi phạm pháp luật, bị tai nạn do những nguyên nhân không liên quan trực tiếp đến quá trình vận chuyển hoặc do bản thân tình trạng sức khỏe của hành khách gây ra.  Thời hạn hiệu lực của hợp đồng: Là thời gian hợp lý để thực hiện cuộc hành trình (bao gồm cả thời gian tạm ngừng hợp lý).  Số tiền bảo hiểm: Được ấn định cho mỗi loại phương tiện (Ví dụ là 20.000 USD cho 1 hành khách đi trên máy bay; là 12 triệu đồng cho 1 hành khách đi trên tàu hỏa, tàu thủy, ô tô).  Phí bảo hiểm: Được tính vào giá vé và phụ thuộc vào loại phương tiện vận chuyển, độ dài quãng đường vận chuyển, STBH.  Chi trả tiền bảo hiểm: o Nếu hành khách bị tử vong: Chi trả số tiền = STBH; o Nếu hành khách bị thương tật: Chi trả số tiền = Tỷ lệ thương tật × STBH; o Nếu hành khách bị tai nạn nhẹ, tạm thời: Chi trả số tiền điều trị thực tế hoặc chi trả số tiền = số tiền chi trả bình quân 1 ngày × số ngày nằm điều trị. 5.3.2.3. Bảo hiểm trợ cấp nằm viện phẫu thuật.  Mục đích: o Giúp người tham gia bảo hiểm khắc phục khó khăn khi không may bị ốm đau, bệnh tật phải nằm viện điều trị hoặc phải phẫu thuật. o Góp phần bổ sung cho các loại bảo hiểm y tế và bảo hiểm xã hội.  Người được bảo hiểm: Mọi thành viên trong xã hội từ 1 đến 65 tuổi (loại trừ những người bị thần kinh, tâm thần, phong, ung thư, HIV; những người bị tàn phế hoặc bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn; những người đang trong thời gian điều trị bệnh tật, thương tật)  Phạm vi bảo hiểm: o Ốm đau, bệnh tật, thương tật, thai sản phải nằm viện điều trị hoặc phải phẫu thuật. o Chết trong quá trình nằm viện, phẫu thuật; o Không thuộc phạm vi bảo hiểm các trường hợp: Điều dưỡng, an dưỡng, điều trị những bệnh bẩm sinh, bệnh nghề nghiệp, tạo hình thẩm mỹ, phục hồi chức 96 INS101_Bai5_v1.0013111228
  17. Bài 5: Bảo hiểm con người năng, làm chân tay giả, răng giả, kế hoạch hóa gia đình, say rượu, sử dụng ma túy, chiến tranh.  Thời hạn bảo hiểm: Thường là 1 năm.  STBH: Được ấn định ở nhiều mức tùy khách hàng lựa chọn.  Phí bảo hiểm: Phụ thuộc vào độ tuổi, giới tính, tình trạng sức khỏe…  Chi trả tiền bảo hiểm: o Nếu người được bảo hiểm phải nằm viện: Số tiền chi trả = Tỷ lệ trợ cấp 1 ngày × STBH × Số ngày nằm viện o Nếu người được bảo hiểm phải phẫu thuật: Số tiền chi trả = Tỷ lệ trả tiền phẫu thuật × STBH o Nếu người được bảo hiểm bị tử vong khi đang nằm viện hoặc do phẫu thuật: Được công ty bảo hiểm chi trả tiền trợ cấp mai táng phí. INS101_Bai5_v1.0013111228 97
  18. Bài 5: Bảo hiểm con người Tóm lược cuối bài Bài học này nghiên cứu các nội dung:  Khái niệm, tác dụng, các loại hình bảo hiểm con người, nguyên tắc khoán trong bảo hiểm con người.  Các loại hình bảo hiểm nhân thọ, đặc điểm của bảo hiểm nhân thọ, cách xác định phí bảo hiểm nhân thọ.  Nội dung cơ bản của 3 loại hình bảo hiểm con người phi nhân thọ: bảo hiểm tai nạn con người 24/24 giờ, bảo hiểm tai nạn hành khách, bảo hiểm trợ cấp nằm viện phẫu thuật. 98 INS101_Bai5_v1.0013111228
  19. Bài 5: Bảo hiểm con người Câu hỏi ôn tập 1. Hãy nêu tác dụng của bảo hiểm con người? Tại sao nói các loại hình bảo hiểm con người do các công ty bảo hiểm triển khai có tác dụng bổ sung cho bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế? 2. Có những loại hình bảo hiểm nhân thọ nào? Hãy nêu đặc điểm và mục đích của từng loại? 3. So sánh bảo hiểm nhân thọ với gửi tiền tiết kiệm? 4. So sánh bảo hiểm nhân thọ với bảo hiểm con người phi nhân thọ? 5. Nêu nội dung cơ bản của bảo hiểm tai nạn hành khách? INS101_Bai5_v1.0013111228 99
  20. Bài 5: Bảo hiểm con người Bài tập thực hành Bài 1: Ông Vui ở độ tuổi 60 quyết định tham gia bảo hiểm tử vong, thời hạn 5 năm, số tiền bảo hiểm là 200 triệu đồng. Nếu nộp phí 1 lần cho toàn bộ thời hạn bảo hiểm, số phí ông Vui phải nộp là bao nhiêu? Biết rằng, lãi suất kỹ thuật là 8%/năm, phí hoạt động chiếm 15% phí toàn phần. Theo bảng tỷ lệ tử vong: l60 = 81 884 l62 = 79 243 l64 = 76 295 l61 = 80 602 l63 = 77 807 l65 = 74 720 Bài 2: Công ty Sao Mai có 250 lao động, trong đó 150 lao động ở tuổi 30, 100 lao động ở tuổi 45. Ngày 1/1/2010, Công ty Sao Mai quyết định trích quỹ phúc lợi mua bảo hiểm tử vong thời hạn 5 năm cho tất cả lao động của mình. Số tiền bảo hiểm cho 1 lao động là 400 triệu đồng, phí bảo hiểm nộp hàng năm. Xác định số phí Công ty Sao Mai phải nộp hàng năm? Giả sử rằng lãi suất kỹ thuật sử dụng để tính phí là 6%/năm; phí hoạt động chiếm 12% phí bảo hiểm toàn phần; Tỷ lệ tử vong ở các độ tuổi như trong bảng sau: Độ tuổi Tỷ lệ tử vong (%0) Độ tuổi Tỷ lệ tử vong (%0) 30 0,8 45 3,4 31 1,3 46 3,9 32 1,7 47 4,2 33 2,2 48 4,6 34 2,4 49 5,0 35 2,8 50 5,7 Bài 3: Chị Nga 28 tuổi tham gia bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp, thời hạn 5 năm, số tiền bảo hiểm là 50 triệu đồng. Số phí chị Nga phải nộp hàng năm là bao nhiêu? Biết rằng, lãi suất kỹ thuật là 4%/năm, phí hoạt động chiếm 14% phí toàn phần. Theo Bảng tỷ lệ tử vong: l28 = 98 974 l30 = 98 867 l32 = 98 748 l29 = 98 922 l31 = 98 809 l33 = 98 684 Hướng dẫn cách giải Bài 2:  Tính phí cho từng độ tuổi: Vận dụng công thức tính fb (trường hợp 2)  Phí toàn phần 1 người tuổi 30 nộp hàng năm là Pb (30)  Phí toàn phần 1 người tuổi 45 nộp hàng năm là Pb (45)  Số phí Công ty Sao Mai phải nộp hàng năm = 150 . Pb (30) + 100 . Pb (45) (1) Tính phí bảo hiểm cho độ tuổi 30 100 INS101_Bai5_v1.0013111228
nguon tai.lieu . vn