Xem mẫu

  1. Bài 3: Nghiệp vụ cấp tín dụng của ngân hàng thương mại BÀI 3: NGHIỆP VỤ CẤP TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Nội dung  Những vấn đề cơ bản về hoạt động tín dụng của NHTM.  Nghiệp vụ cấp tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp.  Nghiệp vụ cấp tín dụng đối với khách hàng cá nhân. Mục tiêu Thời lượng Sau khi học xong bài này, học viên sẽ:  30 tiết  Nắm được những kiến thức cơ bản về nghiệp vụ kinh doanh tín dụng của NHTM để có thể vận dụng vào công tác tại các NHTM và TCTD khác.  Hình thành và phát triển các kỹ năng vận dụng lý thuyết để giải quyết các tình huống phát sinh trong thực tế hoạt động kinh doanh tín dụng của một NHTM hiện đại.  Có khả năng nghiên cứu những vấn đề liên quan đến hoạt động tín dụng của các trung gian tài chính, từ đó có được những phương pháp đánh giá tín dụng một cách hiệu quả, giải quyết các tình huống phát sinh trong thực tế đối với đánh giá tín dụng. FIN504_Bai 3_v1.0011107212 47
  2. Bài 3: Nghiệp vụ cấp tín dụng của ngân hàng thương mại TÌNH HUỐNG DẪN NHẬP Tình huống Trong tháng 9/2011, công ty cổ phần Ngôi nhà Ánh Dương (SunHouse) gửi đến ngân hàng ACB đơn xin vay vốn nhằm bổ sung vốn lưu động phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm 2012. Một số thông tin cơ bản về công ty như sau:  Công ty SunHouse được thành lập năm 2000 với lĩnh vực kinh doanh, phân phối dây cáp điện và đồ gia dụng. Xác định rằng muốn phát triển phải mạnh dạn đầu tư, Công ty đã chủ động hợp tác sản xuất với các đối tác Hàn Quốc trong việc ứng dụng các công nghệ sản xuất đồ gia dụng tiên tiến, đáp ứng tối đa nhu cầu về tính thẩm mỹ và sự tiện dụng so với các loại sản phẩm gia dụng hiện có trên thị trường. Hiện tại, những sản phẩm có tính đột phá về công nghệ của công ty gồm: chảo chống dính, bộ nồi Inox, bộ nồi nhôm, bộ nồi Anod… và thương hiệu SunHouse đã nhận được sự tín nhiệm của người tiêu dùng Việt Nam.  Trải qua hơn 10 năm hoạt động, SunHouse đã phát triển thành một doanh nghiệp mạnh với 4 công ty thành viên, 2 nhà máy sản xuất rộng hơn 10 ha, với đội ngũ nhân lực gần 1.000 cán bộ công nhân viên. SunHouse đã xây dựng được hệ thống phân phối nội địa khắp 63 tỉnh thành. Sản phẩm mang thương hiệu SunHouse còn hiện diện tại nhiều nước trên thế giới như: Malaysia, Lào, Brasil, Canada, Irac, Iran, Myanmar… Doanh số của công ty liên tục tăng trưởng theo cấp số nhân từ 250 tỷ năm 2006 lên hơn 600 tỷ năm 2009, 800 tỷ đồng năm 2010 và dự kiến lên đến gần 1.000 tỷ năm 2011. Để tiếp tục mở rộng và đáp ứng nhu cầu thị trường ngày càng mở rộng, công ty xin vay vốn với các nội dung sau:  Dự kiến tổng chi phí thực hiện phương án kinh doanh là Y triệu đồng, trong đó cụ thể gồm các chi phí nguyên vật liệu, phụ liệu, nhiên liệu, khấu hao TSCĐ, chi phí thưởng cán bộ công nhân viên, chi phí trả thuế thu nhập doanh nghiệp và các loại chi phí SXKD khác.  Công ty đã kí được hợp đồng xuất khẩu cho một nhà nhập khẩu Australia với tổng giá trị hợp đồng đã được quy đổi là Z triệu đồng, với điều kiện và thời gian giao hàng cụ thể trong hợp đồng. Đây là một nhà nhập khẩu lớn và có mối quan hệ kinh doanh lâu năm với công ty.  Công ty xuất trình hợp đồng mua nguyên vật liệu đã kí kết với thời hạn giao hàng và điều kiện thanh toán cụ thể.  Vốn tự có của công ty tham gia vào phương án kinh doanh là K triệu đồng. Khoản vay được bảo đảm bằng tài sản thế chấp với giá thị trường là X triệu đồng với đầy đủ hồ sơ hợp lệ. Theo quy định của ngân hàng, mức cho vay tối đa bằng 70% giá trị của tài sản thế chấp. Câu hỏi 1. Ngân hàng cần phải phân tích những nội dung gì trước khi ra quyết định cho vay? 2. Đối với nhu cầu vay vốn của công ty, ngân hàng có thể cung cấp sản phẩm tín dụng nào? Tại sao? 3. Những nội dung gì cần có trong quyết định cho vay? 4. Mức cho vay ngân hàng tính toán cho khách hàng phụ thuộc vào những tiêu chí nào? 48 FIN504_Bai 3_v1.0011107212
  3. Bài 3: Nghiệp vụ cấp tín dụng của ngân hàng thương mại 3.1. Những vấn đề cơ bản về hoạt động tín dụng của NHTM 3.1.1. Phân loại tín dụng ngân hàng 3.1.1.1. Khái niệm tín dụng Theo chức năng hoạt động của ngân hàng: Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay (ngân hàng hoặc các định chế tài chính) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp (DN), các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện cả vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán. 3.1.1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng  Căn cứ vào mục đích vay o Cho vay bất động sản: Là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây dựng bất động sản như: Nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp thương mại dịch vụ. o Cho vay công nghiệp và thương mại: Là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn lưu động cho doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ. o Cho vay nông nghiệp: Là loại hình cho vay để trang trải các chi phí sản xuất nông nghiệp như: giống cây trồng, phân bón, thuốc trừ sâu... o Cho vay các định chế tài chính: Bao gồm các khoản tín dụng cấp cho các TCTD khác, các công ty tài chính, công ty cho thuê, công ty bảo hiểm quỹ tín dụng và định chế tài chính khác. o Cho vay cá nhân: Là loại hình cho vay để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng như mua sắm các vật dụng đắt tiền, các khoản cho vay nhằm trang trải chi phí thông thường của đời sống thông qua phát hành thẻ tín dụng. o Cho thuê: Là hình thức tín dụng thông qua hoạt động cho thuê tài sản. Có hai hình thức cho thuê là cho thuê vận hành và cho thuê tài chính.  Căn cứ vào thời hạn cho vay o Cho vay ngắn hạn: Là loại hình cho vay có thời hạn dưới 12 tháng và được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của doanh nghiệp và nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân. o Cho vay trung hạn: Là khoản cho vay có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm. Tín dụng trung hạn được sử dụng chủ yếu để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. Bên cạnh đó thì cho vay trung hạn còn là nguồn vốn hình thành vốn lưu động thường xuyên của các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp vừa mới hình thành. FIN504_Bai 3_v1.0011107212 49
  4. Bài 3: Nghiệp vụ cấp tín dụng của ngân hàng thương mại o Cho vay dài hạn: Là loại hình cho vay có thời hạn trên 5 năm và thời hạn tối đa có thể lên đến 20-30 năm, một số trường hợp cá biệt có thể lên đến 40 năm. Tín dụng dài hạn là loại hình tín dụng được cung cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới.  Căn cứ vào phương pháp hoàn trả o Cho vay có thời hạn: Là loại cho vay có thoả thuận thời hạn trả nợ cụ thể theo hợp đồng. Cho vay có thời hạn bao gồm các loại sau:  Cho vay chỉ có một kì hạn trả nợ (hay còn gọi là phi trả góp): Là loại cho vay thanh toán một lần theo thời hạn đã thoả thuận.  Cho vay có nhiều kì hạn trả nợ cụ thể hay còn gọi là cho vay trả góp: Là loại cho vay mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và lãi theo định kì. Loại cho vay này chủ yếu được áp dụng trong cho vay bất động sản nhà ở thương mại, cho vay tiêu dùng, cho vay đối với những người kinh doanh nhỏ (cho vay chợ).  Cho vay hoàn trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn trả nợ cụ thể mà việc trả nợ phụ thuộc vào khả năng tài chính của người đi vay (hoặc được áp dụng theo hình thức thấu chi). o Cho vay không có thời hạn cụ thể. Đối với loại cho vay không có thời hạn thì ngân hàng có thể yêu cầu hoặc người đi vay tự nguyện trả nợ bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước một thời gian hợp lý, thời gian này có thể được thoả thuận trong hợp đồng.  Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng o Cho vay không có bảo đảm: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng. Đối với những khách hàng tốt và trung thực trong kinh doanh, có khả năng tài chính lành mạnh, quản trị có hiệu quả thì ngân hàng có thể áp dụng hình thức này mà không cần nguồn thứ hai bổ sung. o Cho vay có bảo đảm: Là hình thức cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm như thế chấp, cầm cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của bên thứ ba. Bảo đảm tiền vay giúp cho ngân hàng có thể mở rộng hoạt động tín dụng đối với những khách hàng chưa có đủ uy tín; ngoài ra sự bảo đảm này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm nguồn trả nợ thứ hai, bổ sung cho nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn.  Căn cứ vào xuất xứ tín dụng o Cho vay trực tiếp: Là hình thức tín dụng, trong đó ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu, đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ cho ngân hàng. 50 FIN504_Bai 3_v1.0011107212
  5. Bài 3: Nghiệp vụ cấp tín dụng của ngân hàng thương mại o Cho vay gián tiếp: Là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc mua lại các khế ước hoặc các chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán, bao gồm các hình thức: Chiết khấu thương phiếu; Mua các phiếu bán hàng; Nghiệp vụ factoring.. 3.1.2. Quy trình tín dụng Quy trình tín dụng là tổng hợp các nguyên tắc, qui định của ngân hàng trong việc cấp và quản lý tín dụng. Trong đó xây dựng các bước đi cụ thể theo một trình tự nhất định kể từ khi chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp tín dụng cho đến khi chấm dứt quy trình tín dng. Quy trình tín dụng gồm các giai đoạn cơ bản sau:  Lập hồ sơ;  Phân tích tín dụng và xếp hạng tín dụng;  Quyết định tín dụng;  Giải ngân;  Giám sát tín dụng và thanh lý tín dụng; 3.1.2.1. Giai đoạn 1: Lập hồ sơ tín dụng Để có thể đi đến kết luận về việc có cho khách hàng vay vốn hay không, với giá trị bao nhiêu và trong thời gian bao lâu, ngân hàng phải tiến hành phân tích nhiều thông tin liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp tới khách hàng vay vốn. Trong đó, hồ sơ tín dụng là nguồn thông tin cơ bản và quan trọng nhất giúp cho quá trình tác nghiệp của cán bộ tín dụng được thông suốt. Xét về góc độ thủ tục hành chính, hồ sơ tín dụng bao gồm đầy đủ các giấy tờ cần thiết, văn bản pháp lý chứng tỏ khách hàng có nhu cầu sử dụng vốn thực sự và tự nguyện xin cấp tín dụng, chứng minh nhân thân hợp pháp và năng lực tài chính lành mạnh của khách hàng. Về cơ bản, một bộ hồ sơ tín dụng đầy đủ phải bao hàm những nội dung sau:  Giấy đề nghị vay vốn.  Tài liệu chứng minh năng lực pháp lý: o Quyết định thành lập. o Giấy phép đầu tư. o Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. o Giấy phép hành nghề. o Điều lệ hoạt động. o Quyết định bổ nhiệm chủ tịch hội đồng quản trị, người đại diện pháp nhân, kế toán trưởng... o Các giấy tờ khác có liên quan.  Tài liệu thuyết minh khả năng sử dụng vốn tín dụng và khả năng hoàn trả vốn vay: o Đối với vay vốn lưu động: Phương án SXKD, kế hoạch vay vốn, trả nợ và các giấy tờ khác có liên quan (hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ, giấy phép xuất nhập khẩu…). FIN504_Bai 3_v1.0011107212 51
  6. Bài 3: Nghiệp vụ cấp tín dụng của ngân hàng thương mại o Đối với vay vốn trung – dài hạn: Dự án đầu tư, quyết định phê duyệt dự án đầu tư, thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán và quyết định phê duyệt, phê chuẩn báo cáo đánh giá tác động môi trường, tài liệu đánh giá chứng minh nguồn gốc nguyên vật liệu, thị trường của dự án đầu tư, quyết định giao đất, cho thuê đất, hợp đồng thuê đất, thuê nhà xưởng, các tài liệu liên quan đến việc thi công công trình thực hiện dự án. o Các báo cáo tài chính: Bảng cấn đối kế toán, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. o Hợp đồng thế chấp, cầm cố, bảo lãnh và các giấy tờ gốc chứng minh quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng đất.  Tài liệu bảo đảm tín dụng hoặc điều kiện cấp tín dụng đặc thù: o Hợp đồng thế chấp, cầm cố, bảo lãnh và các giấy tờ gốc chứng nhận quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng đất. o Biên bản định giá tài sản đảm bảo… 3.1.2.2. Giai đoạn 2: Phân tích tín dụng Để hạn chế tình trạng rủi ro trong cho vay do nguyên nhân từ phía khách hàng, từ phía ngân hàng và các nguyên nhân khách quan khác, trước khi đưa ra các quyết định tín dụng của mình, cán bộ tín dụng rất cần phải có những phân tích đánh giá chính xác, kịp thời trên cơ sở nguồn thông tin đa dạng, đầy đủ về khách hàng xin vay vốn. Việc phân tích tín dụng này sẽ giúp ngân hàng hiểu khả năng hiện tại và tiềm tàng của khách hàng về sử dụng vốn tín dụng, cũng như khả năng hoàn trả vốn vay ngân hàng. Quá trình phân tích tín dụng sẽ giúp ngân hàng dự báo về các tình huống xảy ra rủi ro cho ngân hàng cũng như khả năng kiểm soát, chống đỡ của ngân hàng trước các tình huống đó và từ đó sẽ đưa ra dự kiến về các biện pháp phòng ngừa, hạn chế thiệt hại có thể xảy ra. Mặt khác, phân tích tín dụng còn giúp ngân hàng kiểm tra tính chính xác của thông tin do khách hàng cung cấp, từ đó có nhận định đúng về thái độ của khách hàng. Phân tích định tính  Đánh giá uy tín, tính cách của khách hàng o Khách hàng cá nhân: Phân tích cách sống, mối quan hệ, thái độ đối với những người xung quanh: gia đình, bạn bè, đồng nghiệp, việc thực hiện các nghĩa vụ,... có thể cho thấy phần lớn về tính cách đạo đức của họ. o Khách hàng doanh nghiệp: Kiểu kinh doanh được thể hiện thông qua: Phẩm chất đạo đức của người đứng đầu, văn hoá doanh nghiệp.  Đánh giá năng lực pháp lý của khách hàng o Cá nhân:  Đánh giá năng lực pháp luật dân sự, khả năng của cá nhân có quyền dân sự và nghĩa vụ dân sự  Năng lực hành vi dân sự: Là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự. 52 FIN504_Bai 3_v1.0011107212
  7. Bài 3: Nghiệp vụ cấp tín dụng của ngân hàng thương mại o Doanh nghiệp:  Được thành lập hợp pháp;  Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ;  Có tài sản độc lập với các nhân, tổ chức khác và chịu trách nhiệm bằng tài sản đó;  Nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập.  Đánh giá năng lực kinh doanh của khách hàng o Thị trường và sản phẩm  Mức độ đa dạng hóa thị trường.  Biến động thị trường: Sản phẩm có dễ bị ảnh hưởng bởi những biến động và giá không? Và cầu co giãn theo giá như thế nào? Biến động mang tính chu kỳ hay theo mùa vụ?  Danh mục sản phẩm có đa dạng hay phụ thuộc vào một danh mục sản phẩm hạn hẹp? Liệu các sản phẩm của doanh nghiệp có được xem là có giá bán cạnh tranh trong phân đoạn thị trường của nó hay không? Các sản phẩm đó có hay bị ảnh hưởng bởi các rủi ro về thị hiếu hay không? Các sản phẩm của doanh nghiệp được xem là hàng hóa thiết yếu hay xa xỉ?  Phát triển sản phẩm: Doanh nghiệp đã nghiên cứu phát triển sản phẩm ở vị trí nào trên thị trường?  Các kênh phân phối hiện có và dự kiến. o Nguồn nhân lực  Số lượng lao động.  Chất lượng nhân viên.  Chất lượng bộ máy lãnh đạo và quản trị viên. o Nguồn lực vật chất  Cơ sở vật chất kỹ thuật.  Nguyên vật liệu.  Địa điểm kinh doanh. o Khả năng quản lý Khả năng quản lý được thể hiện ở kết quả kinh doanh của DN:  Doanh số bán hàng tăng.  Lợi nhuận tăng (cả tuyệt đối và tỷ suất).  Kiểm soát chi phí tốt.  Kiểm soát chặt các con nợ.  Gia tăng vốn tự có.  Môi trường kinh doanh o Phân tích môi trường vĩ mô Phân tích các nhân tố vĩ mô tác động tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và của ngành. Bao gồm: FIN504_Bai 3_v1.0011107212 53
  8. Bài 3: Nghiệp vụ cấp tín dụng của ngân hàng thương mại  Các yếu tố thể chế - luật pháp: Sự ổn định chính trị; chính sách thuế; các đạo luật ban hành; các chính sách của nhà nước trong từng thời kỳ. Đây là yếu tố có tầm ảnh hưởng tới tất cả các ngành kinh doanh trên một lãnh thổ, các yếu tố thể chế, luật pháp có thể uy hiếp đến khả năng tồn tại và phát triển của bất cứ ngành nào. Khi kinh doanh trên một đơn vị hành chính, các doanh nghiệp sẽ phải bắt buộc tuân theo các yếu tố thể chế luật pháp tại khu vực đó.  Các yếu tố kinh tế Các doanh nghiệp cần chú ý đến các yếu tố kinh tế cả trong ngắn hạn, dài hạn và sự can thiệp của Chính phủ tới nền kinh tế như chu kỳ kinh tế, lãi suất, lạm phát, chính sách kinh tế của nhà nước…  Các yếu tố văn hóa - xã hội Mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ đều có những giá trị văn hóa và các yếu tố xã hội đặc trưng, và những yếu tố này là đặc điểm của người tiêu dùng tại các khu vực đó. Bên cạnh văn hóa, các đặc điểm về xã hội cũng khiến các doanh nghiệp quan tâm khi nghiên cứu thị trường, những yếu tố xã hội sẽ chia cộng đồng thành các nhóm khách hàng, mỗi nhóm có những đặc điểm, tâm lý, thu nhập... khác nhau. Ví dụ: Tuổi thọ trung bình, tình trạng sức khỏe, chế độ dinh dưỡng, ăn uống; thu nhập trung bình, phân phối thu nhập; lối sống, học thức, các quan điểm về thẩm mỹ, tâm lý sống; điều kiện sống.  Yếu tố công nghệ Xem xét ảnh hưởng của công nghệ thông tin nói chung tới hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.  Yếu tố hội nhập Không ai phủ nhận toàn cầu hóa đang là xu thế, và xu thế này tạo cơ hội cho các doanh nghiệp, các quốc gia trong việc phát triển sản xuất, kinh doanh. Toàn cầu hóa tạo ra các sức ép cạnh tranh, các đối thủ đến từ mọi khu vực. Quá trình hội nhập sẽ khiến các doanh nghiệp phải điều chỉnh phù hợp với các lợi thế so sánh, phân công lao động của khu vực và của thế giới. Điều quan trọng là khi hội nhập, các rào cản về thương mại sẽ dần dần được gỡ bỏ, các doanh nghiệp có cơ hội buôn bán với các đối tác ở cách xa khu vực địa lý, khách hàng của các doanh nghiệp lúc này không chỉ là thị trường nội địa nơi doanh nghiệp đang kinh doanh mà còn có các khách hàng đến từ khắp nơi. o Phân tích môi trường vi mô: Phân tích ngành kinh doanh, cán bộ tín dụng cần nắm được những nội dung sau:  Chu kỳ ngành kinh doanh.  Độ lớn và mức tăng trưởng của thị trường. 54 FIN504_Bai 3_v1.0011107212
  9. Bài 3: Nghiệp vụ cấp tín dụng của ngân hàng thương mại  Tại sao thị trường tăng trưởng hay suy thoái?  Thị trường được phân khúc như thế nào?  Thị phần của các công ty hàng đầu trong ngành và mức độ tập trung? Nội dung phân tích:  Sức mạnh hay áp lực của nhà cung cấp yếu tố đầu vào.  Nguy cơ sản phẩm thay thế.  Các rào cản gia nhập của các doanh nghiệp ngoài ngành.  Sức mạnh hay áp lực của đơn vị tiêu thụ sản phẩm.  Mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành. Kết quả của quá trình phân tích vi mô và vĩ mô sẽ được tổng hợp trên ma trận SWOT: Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức. Để thực hiện phân tích SWOT cho vị thế cạnh tranh của một công ty, người ta thường tự đặt các câu hỏi sau: o Strengths – Điểm mạnh Lợi thế của mình là gì? Công việc nào mình làm tốt nhất? Nguồn lực nào mình cần, có thể sử dụng? Ưu thế mà người khác thấy được ở mình là gì? Phải xem xét vấn đề từ trên phương diện bản thân và của người khác. Cần thực tế chứ không khiêm tốn. Các ưu thế thường được hình thành khi so sánh với đối thủ cạnh tranh. Chẳng hạn, nếu tất cả các đối thủ cạnh tranh đều cung cấp các sản phẩm chất lượng cao thì một quy trình sản xuất với chất lượng như vậy không phải là ưu thế mà là điều cần thiết phải có để tồn tại trên thị trường. o Weaknesses – Điểm yếu Có thể cải thiện điều gì? Công việc nào mình làm tồi nhất? Cần tránh làm gì? Phải xem xét vấn đề trên cơ sở bên trong và bên ngoài. Người khác có thể nhìn thấy yếu điểm mà bản thân mình không thấy. Vì sao đối thủ cạnh tranh có thể làm tốt hơn mình? Lúc này phải nhận định một cách thực tế và đối mặt với sự thật. o Opportunities – Cơ hội Cơ hội tốt đang ở đâu? Xu hướng đáng quan tâm nào mình đã biết? Cơ hội có thể xuất phát từ sự thay đổi công nghệ và thị trường dù là quốc tế hay trong phạm vi hẹp, từ sự thay đổi trong chính sách của Nhà nước có liên quan tới lĩnh vực hoạt động của công ty, từ sự thay đổi khuôn mẫu xã hội, cấu trúc dân số hay cấu trúc thời trang..., từ các sự kiện diễn ra trong khu vực. Phương thức tìm kiếm hữu ích nhất là rà soát lại các ưu thế của mình và tự đặt câu hỏi liệu các ưu thế ấy có mở ra cơ hội mới nào không? Cũng có thể làm ngược lại, rà soát các yếu điểm của mình và tự đặt câu hỏi liệu có cơ hội nào xuất hiện nếu loại bỏ được chúng. o Threats – Thách thức Những trở ngại đang phải đối mặt là gì? Các đối thủ cạnh tranh đang làm gì? Những đòi hỏi đặc thù về công việc, về sản phẩm hay dịch vụ có thay đổi gì không? Thay đổi công nghệ có nguy cơ gì với công ty hay không? Có vấn đề gì FIN504_Bai 3_v1.0011107212 55
  10. Bài 3: Nghiệp vụ cấp tín dụng của ngân hàng thương mại về nợ quá hạn hay dòng tiền? Liệu có yếu điểm nào đang đe doạ công ty? Các phân tích này thường giúp tìm ra những việc cần phải làm và biến yếu điểm thành triển vọng.  Phân tích bảo đảm tín dụng o Khái niệm Bảo đảm tín dụng là việc thiết lập các cơ sở kinh tế và pháp lý tạo điều kiện cho ngân hàng thỏa mãn nhu cầu thu hồi tín dụng đã cấp trong trường hợp người vay không thực hiện trả nợ theo qui định. o Mục đích  Đảm bảo an toàn tín dụng.  Tạo uy tín cho khách hàng để được cấp tín dụng.  Nâng cao trách nhiệm của khách hàng trong việc sử dụng tín dụng và thực hiện nghĩa vụ trả nợ. o Hình thức  Bảo đảm bằng tài sản.  Bảo lãnh. o Điều kiện đối với tài sản bảo đảm  Tài sản thuộc quyền sở hữu (quyền sử dụng đất) của khách hàng, thuộc quyền quản lý, sử dụng của khách hàng vay là doanh nghiệp nhà nước.  Tài sản được phép giao dịch.  Tài sản không có tranh chấp.  Tài sản được mua bảo hiểm theo quy định. o Trường hợp bảo đảm bằng tài sản Thẩm định các điều kiện của tài sản bảo đảm trên các khía cạnh:  Thuộc quyền sở hữu hợp pháp của người thực hiện bảo đảm.  Được phép giao dịch và không có tranh chấp.  Được mua bảo hiểm đối với những tài sản Nhà nước quy định phải mua bảo hiểm.  Xem xét đánh giá tính thực tế của tài sản.  Đánh giá giá trị tài sản. o Trường hợp bảo lãnh Đánh giá điều kiện đối với người bảo lãnh trên các khía cạnh:  Uy tín.  Năng lực pháp lý.  Khả năng tài chính.  Tài sản bảo đảm (TSBĐ) của người bảo lãnh. Phân tích định lượng  Phân tích Báo cáo tài chính của doanh nghiệp o Nội dung của Báo cáo tài chính 56 FIN504_Bai 3_v1.0011107212
  11. Bài 3: Nghiệp vụ cấp tín dụng của ngân hàng thương mại  Bảng cân đối kế toán.  Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh.  Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. o Phân tích các hệ số tài chính  Nhóm hệ số phản ánh khả năng thanh toán Đánh giá khả năng thanh toán là xem xét khách hàng có thực hiện được nghĩa vụ trả nợ hay không và đến mức độ nào. + Hệ số thanh toán ngắn hạn: Hệ số thanh toán Tài sản Có ngắn hạn = ngắn hạn Nợ ngắn hạn + Nợ dài hạn đến hạn thanh toán + Vốn lưu động thuần: Vốn lưu động thuần = (Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn) – (Tài sản cố định + Đầu tư dài hạn) Nếu Vốn lưu động thuần bằng 0 thì tài sản cố định vừa đủ để đầu tư dài hạn và mua sắm máy móc thiết bị nên không còn đủ cho đầu tư ngắn hạn. Nếu Vốn lưu động thuần > 0 tức là tài sản cố định còn thừa để đầu tư ngắn hạn, tình hình tài chính của doanh nghiệp tương đối an toàn. Nếu Vốn lưu động thuần < 0 tức 1 phần tài sản cố định của doanh nghiệp được tài trợ bằng nguồn vốn ngắn hạn, hoạt động của doanh nghiệp là không an toàn. + Hệ số thanh toán nhanh: Hệ số Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn – Hàng tồn kho = thanh toán nhanh Nợ ngắn hạn + Hệ số thanh toán lãi vay: Lợi nhuận trước thuế và chi phí trả lãi Hệ số thanh toán lãi vay = Lãi phải trả Chỉ số này cho biết khả năng doanh nghiệp có thể trả được lãi vay cho các chủ nợ hay không. Hệ số thanh toán lãi vay là chỉ tiêu mà nhiều ngân hàng quan tâm, chỉ số này càng cao càng tốt, thông thường nó phải lớn hơn 1.  Nhóm hệ số cơ cấu vốn + Hệ số nợ so với vốn chủ sở hữu Nợ phải trả Hệ số nợ so với vốn chủ sở hữu = Vốn chủ sở hữu Hệ số này cho biết tỷ lệ một đồng vốn chủ sở hữu thì có bao nhiêu đồng nợ. FIN504_Bai 3_v1.0011107212 57
  12. Bài 3: Nghiệp vụ cấp tín dụng của ngân hàng thương mại + Hệ số nợ so với tổng tài sản Nợ phải trả Hệ số nợ so với tổng tài sản = Tổng tài sản Hệ số nợ cho phép đánh giá mức độ phụ thuộc của doanh nghiệp vào nguồn vốn bên ngoài. Nếu hệ số này càng cao thì doanh nghiệp phụ thuộc vào nguồn vốn bên ngoài càng lớn, đó là dấu hiệu không an toàn. + Hệ số tự tài trợ Vốn chủ sở hữu Nợ phải trả Hệ số tự tài trợ = = 1– Tổng tài sản Tổng tài sản ơ Hệ số này phản ánh tính tự chủ về tài chính, hệ số này càng cao thì doanh nghiệp càng tự chủ về mặt nguồn vốn.  Nhóm hệ số hoạt động Nhóm hệ số này phản ánh tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nó cho phép đánh giá hiệu quả sử dụng vốn. + Vòng quay toàn bộ vốn Doanh thu thuần Vòng quay toàn bộ vốn = Tổng tài sản bình quân Tỷ số này cho biết tổng vốn đầu tư luân chuyển bao nhiêu lần thành doanh thu trong vòng một năm, hệ số này càng cao càng hiệu quả. + Vòng quay vốn lưu động Doanh thu thuần Vòng quay vốn lưu động = Vốn lưu động bình quân Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động luân chuyển bao nhiêu lần trong một kì. Nếu chỉ số này cao là rất tốt, còn nếu chỉ số này thấp có thể do doanh nghiệp có nhiều hàng tồn kho, hay khoản phải thu; vì vậy để đánh giá chi tiết người ta phân tích các chỉ tiêu dưới đây. + Vòng quay các khoản phải thu và kì thu tiền bình quân Doanh thu thuần Vòng quay các khoản phải thu = Các khoản phải thu bình quân 360 Kì thu tiền bình quân = Vòng quay các khoản phải thu Kì thu tiền bình quân phản ánh số ngày của một vòng quay các khoản phải thu. 58 FIN504_Bai 3_v1.0011107212
  13. Bài 3: Nghiệp vụ cấp tín dụng của ngân hàng thương mại + Vòng quay hàng tồn kho và số ngày vòng quay hàng tồn kho bình quân Giá vốn hàng bán Vòng quay hàng tồn kho = Hàng tồn kho bình quân 360 Số ngày một vòng quay hàng tồn kho = Vòng quay hàng tồn kho Hai hệ số này phản ánh tốc độ luân chuyển hàng tồn kho: Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hoá... Nó cho thấy hiệu qủa quản lí hàng tồn kho của doanh nghiệp.  Nhóm hệ số đánh giá khả năng sinh lời + Tỷ suất sinh lời doanh thu (ROS) (hệ số lãi ròng): Lợi nhuận ròng ROS = × 100% Doanh thu thuần Hệ số lãi ròng thể hiện một đồng doanh thu có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. + Tỷ lệ sinh lời tài sản (ROA) Lợi nhuận ròng ROA = × 100% Tổng tài sản bình quân ROA thể hiện một đồng tài sản thì sinh ra bao nhiêu đồng lợi nhuận, nó phản ánh hiệu quả sử dụng và quản lý tài sản. Hệ số này càng cao càng tốt. + Tỷ suất lợi nhuận Vốn chủ sở hữu (ROE): Lợi nhuận ròng ROE = × 100% Vốn chủ sở hữu bình quân ROE phản ánh một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. ROE cao phản ánh hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp là cao và ngược lại. o Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một báo cáo tài chính phản ánh các khoản thu và chi tiền trong kì của doanh nghiệp theo hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. Việc đánh giá báo cáo lưu chuyển tiền tệ cho phép cán bộ tín dụng nắm được các thông tin:  Xác định lượng tiền do hoạt động kinh doanh mang lại trong kì đồng thời dự đoán lượng tiền mang lại từ hoạt động kinh doanh trong tương lai. FIN504_Bai 3_v1.0011107212 59
  14. Bài 3: Nghiệp vụ cấp tín dụng của ngân hàng thương mại  Đánh giá khả năng thanh toán nợ vay và trả cổ tức bằng tiền.  Chỉ ra mối quan hệ lãi (lỗ) ròng và luồng tiền tệ. o Phân tích điểm hòa vốn Điểm hoà vốn là điểm mà tại đó thu nhập vừa đủ bù đắp chi phí sản xuất kinh doanh. Phân tích điểm hòa vốn giúp cho DN xác định được mức sản lượng tối thiểu mà DN cần phải đạt được để có lợi nhuận, đồng thời qua đó giúp cho DN quyết định đầu tư hay không đầu tư vào sản xuất sản phẩm mới hay mở rộng, hiện đại hóa sản xuất.  Doanh thu hòa vốn: Chí phí cố định Doanh thu hòa vốn = Chi phí biến đổi 1 sản phẩm 1– Giá bán 1 sản phẩm  Sản lượng hòa vốn Chi phí cố định Sản lượng hòa vốn = Giá bán 1 sản phẩm – Chi phí biến đổi 1 sản phẩm Điểm hòa vốn hay sản lượng hòa vốn càng thấp càng tốt, bởi vì doanh nghiệp có thể thực hiện dễ dàng và vượt qua mức đó để hoạt động có lợi nhuận.  Phân tích phương án/dự án sản xuất kinh doanh o Nội dung phương án SXKD  Giới thiệu doanh nghiệp.  Mục tiêu của phương án SXKD.  Thị trường và tiêu thụ.  Hiệu quả kinh tế.  Kế hoạch tài chính.  Kết luận. o Nội dung phân tích phương án SXKD  Những căn cứ pháp lý và kinh tế.  Vốn tự có tham gia phương án SXKD.  Hiệu quả kinh tế của phương án SXKD. Tỉ lệ trước thuế và lãi vay Tỉ lệ sinh lời = Vốn đầu tư  Phân tích khả năng vay trả, nguồn trả, hạn trả. 3.1.2.3. Giai đoạn 3: Quyết định tín dụng  Quyền phán quyết tín dụng o Tập trung ra quyết định tín dụng: Là cách thức tổ chức dựa trên nguyên tắc quyền quyết định tập trung ở trung ương. Theo hình thức này, thông tin về hoạt động ngân hàng được tập trung tại Hội đồng quản trị (HĐQT). Trên cơ sở đó 60 FIN504_Bai 3_v1.0011107212
  15. Bài 3: Nghiệp vụ cấp tín dụng của ngân hàng thương mại HĐQT có thể xây dựng, kiểm tra các mục tiêu và tầm nhìn chiến lược, đưa ra quyết định tín dụng cho ngân hàng. Theo mô hình này, các quyết định vay vượt hạn mức đều tập trung vào các quyết định cho vay của trung ương, điều này sẽ hạn chế rủi ro cho toàn hệ thống. Nhược điểm của mô hình này là việc xây dựng và triển khai mô hình tập trung ra quyết định tín dụng trên toàn bộ hệ thống ngân hàng sẽ đòi hỏi thời gian dài, nhiều công sức. Nếu không vận hành tốt, mô hình sẽ trở nên cồng kềnh, mang nặng tính hành chính, mất nhiều thời gian và công sức trong việc phê duyệt các khoản vay. Mô hình này đòi hỏi phải có đội ngũ nhân lực có khả năng chuyên môn hóa cao và cần có hệ thống dữ liệu thống nhất tập trung tại trung ương. o Phân quyền ra quyết định tín dụng: Đây là mô hình ra quyết định tín dụng phân tán, quyền lực không tập trung vào HĐQT mà được dàn đều ở cấp cơ sở. Mô hình này có ưu điểm là gọn nhẹ, cơ cấu tổ chức đơn giản, thích hợp với ngân hàng quy mô nhỏ, hoặc các ngân hàng có mạng lưới dày đặc với nhiều chi nhánh phụ thuộc. Đặc điểm của mô hình này là thông tin bị phân tán dẫn đến tình trạng HĐQT không có khả năng xây dựng, kiểm tra các mục tiêu chiến lược trong việc ra quyết định tín dụng của ngân hàng. Hoạt động tín dụng được thực hiện độc lập ở các chi nhánh. Mỗi giám đốc chi nhánh tự đưa ra phán quyết tín dụng và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Mô hình này thường phát triển mang tính tự phát nên không đòi hỏi nhiều về điều kiện tài chính, áp dụng công nghệ đơn giản, áp dụng cho mô hình ngân hàng quy mô nhỏ. Tuy nhiên, mô hình này đòi hỏi hệ thống nhân viên có kiến thức bao quát hoạt động tín dụng và am hiểu tất cả các khâu của quy trình tín dụng.  Nội dung ra quyết định tín dụng Nội dung của việc ra quyết định tín dụng là chấp nhận hay từ chối cho vay (ngân hàng có văn bản thông báo và nêu lý do từ chối, người ra quyết định tín dụng phải ghi ý kiến từ chối lên giấy đề nghị cấp tín dụng và hồ sơ xin cấp); quyết định mức cho vay, thời hạn cho vay và lãi suất cho vay; ký kết các hợp đồng (hợp đồng tín dụng và hợp đồng có liên quan tới bảo đảm tín dụng). 3.1.2.4. Giai đoạn 4: Giải ngân Giải ngân là nghiệp vụ cấp tiền cho khách hàng trên cơ sở mức tín dụng đã cam kết theo hợp đồng. Giải ngân phải đảm bảo nguyên tắc: Vận động của tín dụng gắn liền với vận động của hàng hóa, tức là việc phát tiền vay phải có hàng hóa đối ứng, phù hợp với mục đích vay của hợp đồng tín dụng (kế hoạch sử dụng vốn tín dụng đã được nêu trong hợp đồng tín dụng). FIN504_Bai 3_v1.0011107212 61
  16. Bài 3: Nghiệp vụ cấp tín dụng của ngân hàng thương mại Giải ngân có hai loại:  Cấp tiền thuần túy, tức là khách hàng được chủ động sử dụng số tiền mà không bị ràng buộc điều kiện gì.  Cấp tiền có điều kiện là việc giải ngân có kèm theo các giấy tờ liên quan, chứng từ. Có hai hình thức giải ngân mà ngân hàng lựa chọn là cấp vốn bằng tiền mặt (vay chi lương và vay tiêu dùng, khoản vay nhỏ) và chuyển khoản. Hướng sử dụng được ngân hàng ưa thích là thanh toán trực tiếp cho bên bán hay đơn vị thi công. Một khoản tín dụng có thể giải ngân một lần toàn bộ số tiền vay hoặc giải ngân thành nhiều đợt. 3.1.2.5. Giai đoạn 5: Kiểm tra, giám sát và xử lý tín dụng Giám sát và quản lý tín dụng được tiến hành từ khi tiền vay phát ra cho đến khi khoản vay được hoàn trả, nhằm đôn đốc khách hàng thực hiện đúng và đầy đủ những cam kết đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng, phù hợp với đặc điểm hoạt động của ngân hàng và đặc điểm kinh doanh sử dụng vốn của khách hàng; đồng thời ngăn ngừa những hành vi vi phạm và hạn chế xu hướng rủi ro đạo đức của khách hàng. Phương pháp giám sát tín dụng rất đa dạng, bao gồm:  Giám sát hoạt động tài khoản của khách hàng tại ngân hàng.  Phân tích báo cáo tài chính theo định kỳ.  Viếng thăm và kiểm soát địa điểm hoạt động kinh doanh/ nơi cư trú của khách hàng đi vay.  Kiểm tra các bảo đảm tiền vay.  Giám sát hoạt động khách hàng thông qua các mối quan hệ với các khách hàng khác.  Giám sát qua những thông tin khác từ Trung tâm phòng ngừa rủi ro, phương tiện thông tin đại chúng, cơ quan thuế, tòa án. Khách hàng có trách nhiệm và nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng đúng hạn và đầy đủ như trong cam kết theo hợp đồng. Tùy theo tính chất mà có nhiều phương pháp thu nợ khác nhau. Các phương pháp thu nợ bao gồm:  Thu nợ gốc và lãi một lần ở kỳ hạn trả nợ cuối cùng (ngày đáo hạn).  Thu nợ gốc một lần khi đáo hạn và thu lãi định kỳ.  Thu nợ gốc và lãi theo nhiều kỳ hạn, phụ thuộc vào khả năng và phương pháp tính lãi mà số tiền ở mỗi kỳ hạn trả có thể bằng nhau hoặc khác biệt nhau. Ngân hàng theo dõi lịch trả nợ theo các nội dung đã thỏa thuận trong hợp đồng và thông báo cho khách hàng biết số tiền phải thanh toán và ngày thanh toán. Việc thông báo có thể thực hiện bằng thư qua bưu điện, thông báo trực tiếp, thông báo bằng điện thoại hay qua mạng máy tính. Đối với khoản tín dụng thu theo nhiều kỳ hạn, thu lãi và gốc có lúc tách rời, nhân viên ngân hàng có trách nhiệm phải theo dõi lịch/ kế hoạch trả nợ, thường xuyên có thông tin qua lại giữa nhân viên kế toán (người trực tiếp thu) với nhân viên tín dụng (người giám sát, đôn đốc trả). Tuy nhiên, do những nguyên nhân khác nhau khách hàng có thể không thực hiện đúng lịch (dù chưa đến kỳ đáo hạn) thì ngân hàng phải có những thông báo, biện pháp kịp thời. 62 FIN504_Bai 3_v1.0011107212
  17. Bài 3: Nghiệp vụ cấp tín dụng của ngân hàng thương mại Một số biện pháp cơ bản thường được ngân hàng áp dụng trong giám sát thu nợ:  Gia hạn nợ.  Chuyển nợ quá hạn trong các trường hợp: không có đề nghị gia hạn nợ, có đề nghị gia hạn nợ nhưng nguyên nhân không chính đáng, cố tình chây ỳ không trả nợ gốc và lãi, khoản vay đã gia hạn tối đa theo quy định của ngân hàng.  Đảo nợ là ký hợp đồng tín dụng mới để thanh lý hợp đồng cũ. Tuy nhiên, phương pháp này chỉ áp dụng trong một số trường hợp nhất định, như ngân hàng cho vay ngắn hạn thuộc đối tượng cho vay trung và dài hạn do ngân hàng không có nguồn vốn tương ứng; hay do nhu cầu quản trị danh mục cho vay ngân hàng phải cấu trúc lại nợ; có sự thay đổi, dịch chuyển giữa các loại cho vay nhưng tổng dư nợ tại ngân hàng không thay đổi.  Thu hồi nợ trước hạn khi phát hiện người vay vốn sử dụng vốn sai mục đích đã cam kết hay sử dụng vốn lãng phí gây thất thoát nghiêm trọng; phát hiện người vay vi phạm nguyên tắc đảm bảo tiền vay. 3.2. Nghiệp vụ cấp tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp 3.2.1. Nghiệp vụ cho vay 3.2.1.1. Nghiệp vụ cho vay ngắn hạn Nghiệp vụ chiết khấu  Khái niệm Trong nền kinh tế thị trường, mua bán chịu hàng hoá là hành vi thương mại phổ biến, xuất phát từ nhiều mục đích khác nhau, tuy nhiên cùng đem lại lợi ích kinh tế cho cả hai bên bán và mua. Khi mua chịu hàng hoá, bên bán giao hàng và chuyển quyền sở hữu cho bên mua, đồng thời chấp nhận một giấy nợ chờ thanh toán - giấy này gọi là hối phiếu. Trong trường hợp giấy nợ này chưa đến hạn thanh toán nhưng người bán lại cần tiền để đáp ứng nhu cầu kinh doanh của mình, họ có thể nhượng lại cho ngân hàng mà không cần đợi đến lúc đáo hạn. Về phía ngân hàng, nghiệp vụ cho vay dựa trên cơ sở hối phiếu được gọi là nghiệp vụ chiết khấu hối phiếu. Chiết khấu hối phiếu là một nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn, trong đó khách hàng chuyển nhượng hối phiếu chưa đáo hạn cho ngân hàng để đổi một số tiền bằng mệnh giá của hối phiếu trừ lãi chiết khấu và hoa hồng phí (nếu có). Đứng trên góc độ kỹ thuật cấp tín dụng, chiết khấu là phương pháp xác định số tiền cho vay bằng cách lấy mệnh giá trừ phần lãi và các yếu tố khác, ngược lại khi đến hạn thanh toán số tiền ngân hàng thu nợ bằng mệnh giá.  Các loại hối phiếu dùng để chiết khấu o Hối phiếu đòi nợ là giấy tờ có giá do người ký phát lập, yêu cầu người bị ký phát thanh toán không điều kiện một số tiền xác định khi có yêu cầu hoặc vào một thời điểm nhất định trong tương lai cho người thụ hưởng. FIN504_Bai 3_v1.0011107212 63
  18. Bài 3: Nghiệp vụ cấp tín dụng của ngân hàng thương mại o Hối phiếu nhận nợ là giấy tờ có giá do người phát hành lập, cam kết thanh toán không điều kiện một số tiền xác định khi có yêu cầu hoặc vào một thời điểm nhất định trong tương lai cho người thụ hưởng.  Trình tự chiết khấu o Bước 1- Tiếp nhận hồ sơ Hồ sơ chiết khấu bao gồm:  Giấy đề nghị chiết khấu;  Bảng kê chi tiết các hối phiếu đề nghị chiết khấu;  Bản chính các hối phiếu. o Bước 2 - Thẩm định hối phiếu xin chiết khấu Điều kiện để hối phiếu được chiết khấu tại tổ chức tín dụng:  Được phát hành hợp pháp;  Thuộc quyền thụ hưởng hợp pháp của khách hàng;  Còn thời hạn thanh toán. o Bước 3 - Tính toán chiết khấu Số tiền ngân hàng trả khách hàng = C – E – H Trong đó: - C: Mệnh giá: Số tiền ghi trên hối phiếu có giá trị thanh toán. - E: Lãi chiết khấu: là số tiền lãi trong nghiệp vụ chiết khấu mà ngân hàng được hưởng. - H: Hoa hồng phí.  Phương pháp tính lãi chiết khấu như sau: E C  r  n  360 Trong đó: - r: lãi suất chiết khấu/năm. - n: Thời gian chiết khấu, tức là thời gian tính lãi chiết khấu, là số ngày giữa ngày đề nghị chiết khấu và ngày hối phiếu đáo hạn (không tính ngày đề nghị chiết khấu và ngày đáo hạn) cộng số ngày làm việc của ngân hàng. Nếu ngày đáo hạn là ngày nghỉ thì được dời đến ngày làm việc tiếp theo.  Hoa hồng phí H = H1 + H2 Trong đó: H1: Hoa hồng ký hậu (hoa hồng phí biến đổi) H1  C h  n  360 h: tỷ lệ hoa hồng ký hậu/năm H2: Hoa hồng dịch vụ (hoa hồng phí cố định)  Hiện giá: V = C – E 64 FIN504_Bai 3_v1.0011107212
  19. Bài 3: Nghiệp vụ cấp tín dụng của ngân hàng thương mại o Bước 4 - Giải ngân Ngân hàng sẽ chuyển thẳng số tiền cấp cho khách hàng vào tài khoản thanh toán của khách hàng. o Bước 5 - Lưu giữ và bảo quản giấy tờ có giá  Thực hiện giống bảo quản tiền.  Lưu giữ trên cơ sở mở sổ theo dõi.  Sắp xếp theo thời gian còn lại.  Ngắn trước, dài sau đảm bảo thuận tiện trong việc đòi tiền. o Bước 6 - Thu nợ  Đến ngày đáo hạn, ngân hàng đòi tiền của người thụ lệnh (người trả tiền) ghi trong hối phiếu.  Nếu người thụ lệnh không chịu thanh toán, ngân hàng sẽ thực hiện quyền truy đòi trực tiếp thông qua văn bản hoặc nhờ sự can thiệp của luật pháp.  Lợi ích và rủi ro trong chiết khấu o Lợi ích  Chiết khấu hối phiếu là kỹ thuật cho vay từng lần trên cơ sở hối phiếu, về bản chất đây là một dạng cho vay đặc biệt dựa trên tài khoản các khoản phải thu. Do vậy trong quan hệ cho vay này rủi ro sử dụng tiền sai mục đích được giảm thiểu.  Lãi vay trả trước. Do vậy, nếu quy đổi thành lãi trả sau hay khách hàng phải trả bao nhiêu đồng để có 1 đồng vốn thực được sử dụng là cao hơn nhiều.  Trong trường hợp ngân hàng cần vốn gấp có thể đem đến tái chiết khấu tại ngân hàng trung ương hoặc sử dụng nó làm tài sản bảo đảm cho khoản vay tại ngân hàng khác. Do vậy đây là nghiệp vụ có tính thanh khoản cao.  Khách hàng có thể huy động vốn trước khi các giấy tờ có giá đến hạn với thủ tục vay đơn giản và chi phí thấp. o Rủi ro  Người thụ lệnh hối phiếu không hợp pháp Về hình thức, hối phiếu được phát hành có đầy đủ các điều kiện theo luật. Về nội dung, người thụ lệnh ghi trên hối phiếu không có trên thực tế hoặc hối phiếu được phát hành chỉ do ý muốn của người ký phát.  Người ký phát và người thụ lệnh thông đồng trong việc phát hành hối phiếu giả tạo Đây là loại hối phiếu được phát hành trên cơ sở thoả thuận giữa các chủ thể liên quan. Thực chất người thụ lệnh cho mượn chữ ký của mình để người ký phát vay ngân hàng, nhưng giữa họ không có một quan hệ thương mại phát sinh. Để hạn chế rủi ro đối với hối phiếu giả tạo, trong quá trình hoạt động, đòi hỏi ngân hàng phải nghiên cứu và xây dựng hệ thống dữ liệu về các mối quan hệ liên quan đến các khách hàng đi vay nói chung và các chủ thể trong FIN504_Bai 3_v1.0011107212 65
  20. Bài 3: Nghiệp vụ cấp tín dụng của ngân hàng thương mại quan hệ hối phiếu nói riêng. Từ cơ sở dữ liệu trên sẽ giúp ngân hàng xác định được quan hệ tình cảm, quản lý và thương mại giữa các chủ thể. Ngoài những rủi ro xuất phát từ hối phiếu giả tạo, kỹ thuật chiết khấu hối phiếu cũng gặp phải rủi ro từ các nguyên nhân khác như khả năng tài chính yếu kém của các chủ thể liên quan đến hối phiếu, các điều kiện về hình thức và nội dung của các hối phiếu không phù hợp các quy định của pháp luật... Để tránh được rủi ro này, đòi hỏi bước thẩm định của ngân hàng phải thật chặt chẽ, đảm bảo đúng quy trình. Nghiệp vụ bao thanh toán  Khái niệm Là hình thức cấp tín dụng của tổ chức tín dụng cho bên bán hàng thông qua việc mua lại các khoản phải thu phát sinh từ việc mua, bán hàng hoá đã được bên bán hàng và bên mua hàng thoả thuận trong hợp đồng mua, bán hàng.  Phân loại Có một số hình thức bao thanh toán chính sau đây: o Bao thanh toán có quyền truy đòi: Ngân hàng có quyền đòi lại số tiền đã ứng trước cho bên bán hàng khi bên mua hàng không có khả năng hoàn thành nghĩa vụ thanh toán. o Bao thanh toán miễn truy đòi: Ngân hàng phải chịu hoàn toàn rủi ro khi bên mua hàng không trả nợ. o Bao thanh toán trong nước: Là việc bao thanh toán dựa trên hợp đồng mua bán trong đó bên bán hàng và bên mua hàng là người cư trú theo quy định pháp luật về quản lý ngoại hối. o Bao thanh toán xuất nhập khẩu: Là việc bao thanh toán dựa trên hợp đồng xuất nhập khẩu. o Bao thanh toán đảo chiều: Đơn vị bao thanh toán mua nhiều khoản phải thu của một người mua có chất lượng cao duy nhất.  Quy trình nghiệp vụ bao thanh toán Đơn vị bao thanh toán 4 3b & 5 2 6 2b & 3b 7 1 3 2a Người bán Người mua 3a 66 FIN504_Bai 3_v1.0011107212
nguon tai.lieu . vn