Xem mẫu

  1. lOMoARcPSD|16911414 TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA QUẢN TRỊ NHÂN LỰC ---------------------- Bài giảng AN TOÀN VÀ VỆ SINH LAO ĐỘNG Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
  2. lOMoARcPSD|16911414 Mục lục 1.1. Một số khái niệm..................................................................................................................1 1.1.1. An toàn lao động............................................................................................................1 1.1.2. Vệ sinh lao động............................................................................................................1 1.2. Mục đích, ý nghĩa và tính chất của an toàn - vệ sinh lao động.............................................2 1.2.1. Mục đích của công tác an toàn - vệ sinh lao động.........................................................2 1.2.2. Ý nghĩa của công tác an toàn - vệ sinh lao động...........................................................2 1.2.3. Tính chất của công tác an toàn - vệ sinh lao động.........................................................3 1.3. Nội dung của an toàn lao động.............................................................................................3 1.4 An toàn lao động và các biện pháp phòng ngừa....................................................................4 1.5 Vệ sinh lao động và các biện pháp phòng ngừa tác hại nghề nghiệp, bệnh nghề nghiệp......5 Chương 1: TỔNG QUAN VỀ AN TOÀN VÀ VỆ SINH LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. Một số khái niệm 1.1.1. An toàn lao động “An toàn và vệ sinh lao động” hay “Bảo hộ lao động” được sử dụng tương tự nhau để khi nói về hệ thống các giải pháp về pháp luật, khoa học kỹ thuật, tổ chức, kinh tế xã hội nhằm đàm bảo an toàn và sức khỏe người lao động trong quá trình lao động sản xuất 1.1.2. Vệ sinh lao động Bảo hộ lao động được hiểu là An toàn, vệ sinh lao động. Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) coi vấn đề ATVSLĐ là một trong những quan tâm và hoạt động chủ yếu của mình. ILO đã có gần 40 công ước, khuyến nghị đề cập đến AT-VSLĐ, trong đó có công ước 155 ra đời năm 1981, đề cập tương đối toàn diện đến vấn đề ATVSLĐ và môi trường làm việc. Cho đến nay, Chính phủ Việt Nam đã phê chuẩn 14 trong số các công ước và khuyến nghị nói trên của ILO, trong đó có công ước 155. Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
  3. lOMoARcPSD|16911414 ATVSLĐ đã trở thành thuật ngữ phổ biến, được sử dụng trong các văn bản pháp luật và trong đời sống xã hội của nước ta. BHLĐ, AT-VSLĐ là một công tác lớn của Đảng, Nhà nước, của mọi cấp, mọi ngành, tổ chức, cá nhân với nội dung chủ yếu là đảm bảo ATLĐ, phòng chống TNLĐ, BNN, bảo vệ tính mạng, sức khỏe cho NLĐ. ATVSLĐ ra đời và phát triển cùng với quá trình phát triển của lực lượng sản xuất xã hội, được thể hiện ở các khía cạnh cụ thể sau: 1. AT,VSLĐ ra đời và phát triển cùng với quá trình phát triển của lực lượng sản xuất xã hội. AT,VSLĐ là một yêu cầu khách quan phải bảo vệ tính mạng, sức khỏe của NLĐ cũng là bảo vệ yếu tố chủ yếu và năng động nhất của lực lượng sản xuất xã hội. 2. Trình độ phát triển của AT,VSLĐ lại phụ thuộc vào trình độ phát triển của nền kinh tế, của khoa học công nghệ và yêu cầu phát triển xã hội của mỗi quốc gia. 3. BHLĐ, AT,VSLĐ là một công tác lớn của Đảng, Nhà nước, của mọi cấp, mọi ngành, tổ chức, cá nhân với nội dung chủ yếu là đảm bảo ATLĐ, phòng chống TNLĐ, BNN, bảo vệ tính mạng, sức khỏe cho NLĐ. Điều kiện lao động Biểu hiện thông qua các công cụ và là phương tiện lao động, đối tượng lao động, quá trình công nghệ, môi trường lao động và sự sắp xếp, bố trí chúng trong không gian và thời gian, sự tác động qua lại của chúng trong mối quan hệ với NLĐ tại chỗ làm việc, tạo nên một điều kiện nhất định cho con người trong quá trình lao động. 1.2. Mục đích, ý nghĩa và tính chất của an toàn - vệ sinh lao động 1.2.1. Mục đích của công tác an toàn - vệ sinh lao động Thông qua các biện pháp về khoa học – công nghệ, tổ chức – hành chính kinh tế-xã hội để loại trừ các yếu tố nguy hiểm, có hại phát sinh trong quá trình sản xuất, tạo nên một điều kiện lao động an toàn và vệ sinh Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
  4. lOMoARcPSD|16911414 - Đảm bảo an toàn cho người lao động, hạn chế đến mức thấp nhất hoặc không để xảy ra tai nạn, chấn thương hoặc tử vong trong lao động. - Bảo đảm người lao động khỏe mạnh, không bị mắc bệnh nghề nghiệp hoặc các bệnh tật khác do điều kiện lao động xấu gây ra. - Duy trì, phục hồi sức khoẻ và kéo dài thời gian làm việc cho người lao động. 1.2.2. Ý nghĩa của công tác an toàn - vệ sinh lao động 1. Bảo vệ môi trường sinh thái để phát triển bền vững nền kinh tế quốc dân 2. Cải thiện ĐKLĐ tại doanh nghiệp 3. Ý nghĩa chính trị: ATVSLĐ thể hiện quan điểm con người là động lực, là mục tiêu của sự phát triển 4. Ý nghĩa xã hội: ATVSLĐ vừa là yêu cầu thiết thân của sản xuất đồng thời là nguyện vọng chính đáng của NLĐ 5. ATVSLĐ đem lại lợi ích kinh tế thiết thực 6. ATVSLĐ - xúc tiến thương mại, hội nhập kinh tế quốc tế, 1.2.3. Tính chất của công tác an toàn - vệ sinh lao động Tính chất khoa học AT,VSLĐ  loại trừ các yếu tố nguy hiểm và có hại cho NLĐ. 1. Các biện pháp phòng chống TNLĐ và BNN có cơ sở khoa học với biện pháp khoa học kỹ thuật công nghệ mới. 2. Là hoạt động khoa học kỹ thuật, công nghệ mới do các cán bộ khoa học công nghệ đề xuất thực hiện. Tính chất pháp lý 1. ATVSLĐ được thể chế hóa chúng thành luật lệ, chế độ, chính sách, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, 2. ATVSLĐ được thanh tra, kiểm tra một cách thường xuyên, 3. ATVSLĐ phải khen thưởng, xử phạt kịp thời Tính chất quần chúng Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
  5. lOMoARcPSD|16911414 1. NSDLĐ đến NLĐ đều là đối tượng cần được bảo vệ. 2. NSDLĐ đến NLĐ là những chủ thể tham gia vào việc tự bảo vệ mình và bảo vệ người khác. 3. AT,VSLĐ chỉ có thể đạt được kết quả khi các cấp quản lý, những NSDLĐ, đông đảo các cán bộ khoa học công nghệ và bản thân NLĐ đều phải tự giác và tích cực 4. …. 1.3. Nội dung của an toàn lao động Để thực hiện công ác ATVSLĐ trong doanh nghiệp cần phải thực hiện đầy đủ cả 3 nội dung chủ yếu sau: 1. Xây dựng, ban hành và quán triệt, thực hiện các văn bản pháp luật, chế độ chính sách, tiêu chuẩn, quy định về An toàn-Vệ sinh lao động và tăng cường quản lý Nhà nước về An toàn-Vệ sinh lao động. 2. Cải thiện điều kiện lao đông, phòng chống tai nạn lao đông và bệnh nghề nghiệp. 3. Tuyên truyền, huấn luyện, vận động và tổ chức quần chúng hoạt động An toàn, vệ sinh lao động. 1.4 An toàn lao động và các biện pháp phòng ngừa Theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN6450 1998 : “An toàn” là sự không có những “rủi ro không thể chấp nhận được”. Vấn đề là phải xác định những “rủi ro cho phép”, nhận biết các rủi ro, ngăn ngừa nó để không thể xẩy ra TNLĐ. Tai nạn lao động Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động. (Điều 142 Bộ Luật lao động) Phân loại tai nạn lao động a. Theo mức độ Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
  6. lOMoARcPSD|16911414 b. Tương ứng với các yếu tố nguy hiểm có các loại TNLĐ: Vấp, ngã; bỏng; va đập; Máy cuốn cán, kẹp; Vật văng bắn, rơi đổ, sập vào người; Điện giật; ngộ độc cấp tính... c. Nguyên nhân Nguyên nhân về kỹ thuật Nguyên nhân về tổ chức sản xuất và quản lý Nguyên nhân về vệ sinh lao động Các biện pháp phòng ngừa TNLĐ a. Yếu tố nguy hiểm gây trấn thương trong sx Yếu tố có thể tác động một cách bất ngờ lên cơ thể NLĐ gây tử vong hoặc chấn thương các bộ phận trên cơ thể NLĐ Gồm 5 nhóm: Nhóm 1: Các yếu tố nguy hiểm về cơ học Nhóm 2: Các yếu tố nguy hiểm về nhiệt Nhóm 3: Các yếu tố nguy hiểm về điện Nhóm 4: Các yếu tố nguy hiểm về cháy, nổ Nhóm 5: Các yếu tố nguy hiểm do hóa chất b. Các biện pháp an toàn cơ bản phòng ngừa tai nạn lao động 1. Biện pháp an toàn đối với bản thân người lao động 2. Thực hiện các biện pháp che chắn an toàn 3. Sử dụng thiết bị và cơ cấu phòng ngừa Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
  7. lOMoARcPSD|16911414 4. Sử dụng các tín hiệu, dấu hiệu an toàn 5. Đảm bảo khoảng cách và kích thước an toàn 6. Thực hiện cơ khí hoá, tự động hoá, điều khiển từ xa… 7. Trang bị các phương tiện bảo vệ cá nhân 8. Thực hiện kiểm nghiệm dự phòng thiết bị 1.5 Vệ sinh lao động và các biện pháp phòng ngừa tác hại nghề nghiệp, bệnh nghề nghiệp a. Vệ sinh lao động Vệ sinh lao động là một trong hai nội dung quan trọng của ATVSLĐ, bao gồm hệ thống các biện pháp về y sinh học, kỹ thuật vệ sinh, tổ chức quản lý để phòng ngừa tác động xấu của các yếu tố có hại trong SX đối với NLĐ, bảo vệ họ khỏi ốm đau, bệnh tật, BNN b. Tác hại nghề nghiệp Tác hại nghề nghiệp là những yếu tố có hại phát sinh trong dây truyền công nghệ, quy trình sản xuất, điều kiện nơi làm việc… có ảnh hưởng xấu đến sức khỏe và khả năng làm việc của người lao động. Các THNN chủ yếu gồm có: 1. Vi khí hậu 2. Tiếng ồn trong sản xuất 3. Rung động trong sản xuất 4. Ánh sáng chỗ làm việc 5. Bức xạ ion hóa 6. Bụi trong sản xuất 7. Tác hại của các hóa chất độc 8. … Tác hại nghề nghiệp như mệt mỏi, suy nhược, giảm khả năng lao động, làm tăng các bệnh thông thường (cảm cúm, viêm họng, đau dạ dày…), thậm chí còn có thể gây ra các loại BNN (bệnh phổi nhiễm bụi ở công nhân tiếp xúc với bụi than, bụi đá, bệnh nhiễm độc chì ở công nhân khai thác các chất phóng xạ). c. Bệnh nghề nghiệp Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
  8. lOMoARcPSD|16911414 Bệnh nghề nghiệp là bệnh phát sinh do điều kiện lao động và môi trường làm việc có hại của nghề nghiệp tác động đến người lao động. Bệnh có thể xảy ra từ từ hoặc cấp tính. Bệnh nghề nghiệp không chữa khỏi được và để lại di chứng. Bệnh nghề nghiệp có thể phòng tránh được. Nguyên nhân phát sinh các tác hại nghề nghiệp và các biện pháp phòng chống chủ yếu Gồm 3 nhóm: Nhóm 1: Nguyên nhân kỹ thuật: Máy móc, thiết bị, công nghệ sử dụng có nhiều yếu tố nguy hiểm, có hại Kết cấu, chi tiết của máy móc thiết bị không đủ độ bền, dễ gãy vỡ,văng bắn, không có che chắn hợp lý, Không có hoặc sử dụng không hợp lý các phương tiện bảo vệ cá nhân; vvv. Thiếu hệ thống phát tín hiệu an toàn, thiếu các cơ cấu phòng ngừa quá tải Nhóm 2: Nguyên nhân về tổ chức kỹ thuật Chỗ làm việc chật hẹp, bố trí không hợp lý; Mặt bằng gồ gề, nhiều trở ngại; Nơi bảo quản cất giữ vật liệu, hoá chất, sản phẩm không an toàn; NLĐ không được huấn luyện về ATVSLĐ, thiếu nội quy, quy trình vận hành an toàn đối với máy móc, thiết bị không có dấu hiệu, biển báo an toàn. V.VV Nhóm 3: Nguyên nhân về vệ sinh công nghiệp Không gian, mặt bằng nơi làm việc; Điều kiện vi khí hậu xấu; Ánh sáng thiếu hoặc chói loá; Tiếng ồn, độ rung cao, Vệ sinh cá nhân không được thực hiện ... Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
  9. lOMoARcPSD|16911414 Biện pháp phòng tránh 5 nhóm biện pháp chủ yếu: Nhóm 1: Các biện pháp về công nghệ: Tác động trực tiếp vào quá trình công nghệ sx: Loại bỏ lao động thủ công, nặng nhọc bằng việc cơ khí hoá, tự động hoá quá trình sản xuất; Thay thế các công nghệ cũ, lạc hậu, bẩn bằng công nghệ mới, sạch hơn, có năng suất cao và an toàn hơn, không gây ra ô nhiễm... Nhóm 2: Các biện pháp kĩ thuật vệ sinh, xử lí ô nhiễm môi trường lao động Thông gió điều hoà không khí; Chống nóng, chống bụi và hơi khí độc; Chống ồn và rung động bằng cách cách li hoặc bao che nguồn ồn, rung; Chiếu sáng hợp lí; Các biện pháp phòng chống các bức xạ có hại (bức xạ ion hoá và bức xạ nhiệt, bức xạ điện từ...)... Nhóm 3: Sử dụng các phương tiện bảo vệ tập thể và cá nhân NLĐ Trang bị và sử dụng đúng, hợp lí các phương tiện bảo vệ tập thể (ví dụ lưới bảo vệ phòng bị ngã cao, rào chắn và lan can bảo vệ...) và phương tiện bảo vệ cá nhân (ví dụ mũ chống chấn thương sọ não, kính bảo vệ mắt, khẩu trang và mặt nạ chống bụi, chống độc, quần áo bảo vệ, giày ủng...) Nhóm 4: Biện pháp tổ chức lao động khoa học Thiết kế, bố trí chỗ làm việc, xây dựng quy trình làm việc khoa học, hợp lí, phù hợp với đặc điểm nhân trắc, khả năng tâm sinh lí của người lao động... Nhóm 5: Chăm sóc y tế, quản lí sức khoẻ Khám, kiểm tra sức khoẻ người lao động theo đúng quy định (khám tuyển, khám định kì...); Khám, phát hiện. giám định bệnh nghề nghiệp; Điều trị kịp thời người lao động bị tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp; Lập hồ sơ theo dõi sức khoẻ người lao động... Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
  10. lOMoARcPSD|16911414 Câu hỏi ôn tập chương 1 Câu 1 Khái niệm an toàn, vệ sinh lao động và bảo hộ lao động? Sự hình thành và phát triển của khái niệm an toàn vệ sinh lao động tại Việt Nam Câu 2 An toàn lao động là gì? Tại sao nói trình độ phát triển của an toàn vệ sinh lao động phụ thuộc vào trình độ phát triển của nền kinh tế, của khoa học - kỹ thuật và yêu cầu phát triển của mỗi quốc gia? Câu 3 Mục đích, ý nghĩa của công tác vệ sinh an toàn lao động? Tại sao cần phải tăng cường công tác an toàn vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp? Liên hệ thực tế tại một doanh nghiệp? Câu 4 Thế nào là điều kiện lao động? Điều kiện lao động tác động như thế nào đến vấn đề an toàn vệ sinh lao động trong doanh nghiệp? Liên hệ thực tế tại một doanh nghiệp Câu 5 Văn hóa an toàn trong tổ chức lao động tại các doanh nghiệp, và sự cần thiết xây dựng văn hóa an toàn trong doanh nghiệp? Liên hệ thực tế tại một doanh nghiệp? Câu 6 Thế nào là văn hóa an toàn trong tổ chức lao động tại các doanh nghiệp: Mục tiêu của việc xây dựng văn hóa an toàn trong doanh nghiệp? Liên hệ thực tế văn hóa an toàn trong tổ chức lao động tại một doanh nghiệp? Câu 7 Phân tích các tính chất của công tác an toàn, vệ sinh lao động? Tại sao nói các tính chất này được đặt trong mối quan hệ biện chứng, có mối quan hệ mật thiết, hỗ trợ lẫn nhau? Câu 8 Phân tích các nội dung của công tác an toàn, vệ sinh lao động? Tại sao nói để đặt được mục tiêu cải thiện điều kiện lao động, phòng chống tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bảo vệ tính mạng và sức khỏe người lao động công tác an toàn vệ sinh lao động cần phải thực hiện đồng thời cả 3 nội dung cơ bản của nó. CHƯƠNG 2: AN TOÀN LAO ĐỘNG VÀ CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA TAI NẠN LAO ĐỘNG Phạm vi – Nội dung nghiên cứu của chương 2 ATVSLĐ. 1. Phạm vi nghiên cứu. Chương 2 tập trung vào giải quyết 2 vấn đề cơ bản liên quan đến ATLĐ trong doanh nghiệp, trên cơ sở đó giới thiệu các phiện pháp phòng ngừa TNLĐ, mà trong từng điều kiện hoàn cản cụ thể được sử dụng trong doanh nghiệp Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
  11. lOMoARcPSD|16911414 2. Nội dung NC Với phạm vi nghiên cứu như vậy, trong chương này sẽ tạp trung vào giải quyết 4 vấn đề cơ bản là: - Các khái niệm cơ bản - Nguyên lý chung về an toàn lao động. - Các biện pháp phòng chống TNLĐ - Vấn đề ATLĐ đối với một số lĩnh vực có nguy cơ TNLĐ cao 1. CÁC KHÁI NIỆM 1.1. An toàn lao động Theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN6450 1998: “An toàn” là sự không có những “rủi ro không thể chấp nhận được”. Như vậy An toàn là được hiểu là một khái niệm “động”, gắn với rủi ro: Và để hiểu được an toàn cần thiết phải xác định những “rủi ro cho phép”, phải nhận biết các rủi ro, ngăn ngừa nó để không thể xẩy ra TNLĐ. Rui ro theo trường phái truyền thống, được hiểu là sự không may mắn, sự tổn thất mất mát, nguy hiểm. Rủi ro còn được hiểu là những bất trắc ngoài ý muốn xảy ra trong quá trình kinh doanh, sản xuất của doanh nghiệp, tác động xấu đến sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp. Ngày này, để hiểu được an toàn cần thiết phải xác định những “rủi ro cho phép”, từ đó nhận biết các rủi ro không được phép, không thể chập nhạn, ngăn ngừa nó để không thể xẩy ra TNLĐ. Như vậy An toàn trươc đây trước đây được hiểu là an toàn tuyệt đối, là an toàn không chấp nhận rủi ro. Nhưng nay an toàn là tương đối, là việc có thể chấp nhận rủi ro ở một mức nhất định, nhưng không ảnh hưởng xấu đến tính mạng, đến sức khỏe của NLĐ. AN TOÀN LAO ĐỘNG: là giải pháp phòng, chống tác động của các yếu tố nguy hiểm nhằm bảo đảm không xảy ra thương tật, tử vong đối với con người trong quá trình lao động 1.2. Tai nạn lao động 1.2.1. Khái niệm TNLĐ Theo Điều 142 Bộ Luật lao động, Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động. Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
  12. lOMoARcPSD|16911414 1.2.2. Phân loại tai nạn lao động Việc phân loại tai nạn lao động là cần thiết, nó có thể dựa vao các tiêu chí sau đây: 1. Mức độ nghiệm trọng của tai nạn. Chúng ta sẽ có 3 loại gồm tai nạn lđ chết người, TNLĐ nặng và TNLĐ nhẹ. Việc phân loại này sẽ do các cơ quan chức năng có trách nhiệm đánh giá mức độ thương tật của người lđ bị tai nạn đánh giá. 2. Nhân tố nguy hiểm gây tai nạn Tương ứng với các yếu tố nguy hiểm: Vấp, ngã; bỏng; va đập; máy cuốn cán, kẹp; vật văng bắn, rơi đổ, sập vào người; điện giật; ngộ độc cấp tính... chúng ta sẽ có các loại tai nạn tương ứng. 3. Nguyên nhân gây tai nạn. Dựa theo viêc phân tích các nguyên nhân chủ yếu gây ra tai nạn đối với NLĐ, có thể kết luận TNLĐ xảy ra do các nhóm nguyên nhân cơ bản sau đây: Nguyên nhân kỹ thuật: Các máy, thiết bị sản xuất, các quy trình công nghệ chứa đựng các yếu tố nguy hiểm, có hại như: bụi độc, ồn, rung, bức xạ, điện áp nguy hiểm... Máy, thiết bị thiết kế không phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của người sử dụng (thuộc phạm trù nhân trắc học). Độ bền của chi tiết máy không đảm bảo khi sử dụng. Thiếu các thiết bị che chắn an toàn. Không có hệ thống phát tín hiệu an toàn, các cơ cấu phòng ngừa quá tải, như: van an toàn, phanh hãm, cơ cấu khống chế hành trình... Không thực hiện hay thực hiện không đúng các quy tắc an toàn, ví dụ như: thiết bị chịu áp lực không được kiểm nghiệm trước khi đưa vào sử dụng... Không thực hiện cơ khí hoá, tự động hoá những khâu lao động nặng nhọc, nguy hiểm, độc hại, vận chuyển vật nặng lên cao... Thiếu các phương tiện bảo vệ cá nhân phù hợp, ví dụ như: dùng thảm cách điện không đúng tiêu chuẩn, dùng nhầm mặt nạ phòng độc... Các máy, thiết bị, khu vực sản xuất phát sinh nhiều yếu tố nguy hiểm độc hại như: bụi, hơi, khí độc, nhưng bố trí không phù hợp, thiếu thiết bị lọc bụi, thông gió, khử độc... Chiếu sáng không hợp lý. Ồn, rung, vượt quá tiêu chuẩn cho phép... Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
  13. lOMoARcPSD|16911414 Nguyên nhân về tổ chức sản xuất và quản lý Bố trí lao động chưa hợp lý, không phù hợp với trình độ nghề, sức khoẻ, trạng thái tâm, sinh lý NLĐ Không xây dựng các quy trình, quy phạm, nội quy an toàn phù hợp với các quy định pháp luật chung, với từng máy, thiết bị và từng chỗ làm việc cũng như không thường xuyên bổ sung, sửa đổi Thiếu huấn luyện về phương pháp làm việc an toàn cho người lao động. Nguyên nhân về tổ chức sản xuất và quản lý Không có sổ theo dõi tình hình chấp hành nội quy lao động, theo dõi về ATVSLĐ, BNN từ tổ SX trở lên. Không có sổ kiến nghị của NLĐ về ATVSLĐ, ý kiến giải quyết của các cấp quản lý... Không có cán bộ chuyên trách về ATVSLĐ; Không thực hiện khám sức khỏe ban đầu, định kỳ để bố trí LĐ phù hợp. Không thực hiện các chính sách về bồi dưỡng bằng hiện vật, về giảm giờ làm việc... cho NLĐ làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm Nguyên nhân vệ sinh công nghiệp 1.2.3. Đánh giá tình hình tai nạn lao động Việc đánh giá tình hình tai nạn lao động là cần thiết, giúp doanh nghiệp có được những nhận định đánh giá chính xác về điều kiện lao động và công tác ATVSLĐ trong doanh nghiệp. Từ đó có những cơ sở để nâng cao hiệu quả quản lý công tác này, góp phần cải thiện điều kiện làm việc cho lao động trong doanh nghiệp. Ở quy mô lớn hơn, như địa phương, ngành, nền kinh tế việc đánh giá tình hình lao động cũng cần được đặc biệt quan tâm, nó phạm vi quản hưởng của các quyết sách liên quan đến vấn đề ATVSLĐ này lớn hơn, tác động đến cuộc sống và điều kiện lao động của nhiều người hơn. Việc đánh giá tình hình lao động dựa vào các chỉ tiêu: 1. Số tuyệt đối số người bị TNLĐ thống kê được, 2. So sánh tương đối đánh giá mức độ TNLĐ giữa các đơn vị, địa phương, ngành và quốc gia. → Xác định hệ số tần suất TNLĐ Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
  14. lOMoARcPSD|16911414 Hệ số tần suất TNLĐ - Cách 1 Số người bị TNLĐ tính trên 1.000 NLĐ. Công thức tính: K  1000 n N Trong đó: K: Hệ số tần suất TNLĐ n: Là số người bị TNLĐ của một đơn vị, một ngành, một địa phương hay cả nước thống kê trong một khoảng thời gian. N: Tổng số NLĐ tương ứng với địa điểm, thời gian của n. Hệ số tần suất TNLĐ - Cách 2 Số người TNLĐ tính trên 1 triệu giờ làm việc. Công thức tính: K  1.000.000 n NT Trong đó: K, N, n: Như đã nêu ở công thức trước T: Số giờ làm việc của một NLĐ trong khoảng thời gian thống kê TNLĐ n tương ứng. Mở rộng công thức Trong trường hợp tổng số NLĐN bao gồm nhiều nhóm người (ví dụ có m nhóm) có giờ làm việc theo quy định khác nhau: ► Tính tổng số giờ làm việc của từng nhóm (Ni x Ti), cộng lại để có tổng số giờ làm việc chung. 1.2.4. Điều kiện khai báo TNLĐ Đối với phạm vi doanh nghiệp, khi xảy ra TNLĐ thì phải khai báo, điều tra, lập biên bản và NSDLĐ phải thực hiện việc thống kê, báo cáo TNLĐ định kỳ lên cấp quản lý có thẩm quyền. Bộ LĐ-TB & XH có trách nhiệm thống kê TNLĐ hàng năm trong cả nước. Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
  15. lOMoARcPSD|16911414 Thống kê TNLĐ là hết sức cần thiết giúp cho NN, các cấp chính quyền biết được mức độ nghiêm trọng của tình hình TNLĐ; giúp cho các ngành, địa phương, cơ sở và đặc biệt là NSDLĐ và NLĐ biết được thực trạng tình hình và nguyên nhân TNLĐ để kịp thời có biện pháp khắc phục, phòng ngừa. 2. Những kiến thức cơ bản về ATLĐ 2.1. Mục đích, ý nghĩa của công tác ATLĐ tại các doanh nghiệp: 2.2. Danh mục các công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về ATLĐ (Ban hành kèm theo Thông tư số 13/2016/TT-BLĐTBXH ngày 16 tháng 6 năm 2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội) 2.1. Mục đích, ý nghĩa của an toàn lao động trong doanh nghiệp Mục đích chung của ATLĐ trong doanh nghiệp là đảm bảo cho người lao động không bị tai nạn do tác động của các yếu tố nguy hiểm trong sản xuất. Để thực hiện mục đích này, doanh nghiệp cần phải thực hiện các biện pháp đa dạng, trên nhiều góc độ khác nhau: - Luật pháp, chính sách - Giải pháp về khoa học kỹ thuật, kinh tế- xã hội - Tuyên truyền giáo dục - Tổ chức lao động … Đối với từng đối tượng cụ thể, các hoạt động ATVSLĐ có ý nghĩa khác nhau: Người lao động: Tạo đk thuận lợi cho NLĐ an tâm khi làm việc, phát triển LLSX và tăng NSLĐ Doanh nghiệp: Trước đây: Cải thiện điều kiện LĐ, gián tiếp tăng sản lượng, và NSLĐ Hiện nay: ATLĐ là tiêu chí điều chỉnh lợi nhuận, không tách rời với trình độ sx-kd, hiệu quả kt và lợi nhuận của doanh nghiệp Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
  16. lOMoARcPSD|16911414 2.2. Danh mục các công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về ATLĐ (Ban hành kèm theo Thông tư số 13/2016/TT-BLĐTBXH ngày 16 tháng 6 năm 2016 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội) Chế tạo, lắp ráp, vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa, tháo dỡ, kiểm tra, kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, giám sát hoạt động máy, thiết bị thuộc Danh Mục máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ban hành. Trực tiếp sản xuất, sử dụng, bảo quản, vận chuyển hóa chất nguy hiểm, độc hại theo phân loại của Hệ thống hài hòa toàn cầu về phân loại và ghi nhãn hóa chất. Thử nghiệm, sản xuất, sử dụng, bảo quản, vận chuyển các loại thuốc nổ và phương tiện nổ (kíp, dây nổ, dây cháy chậm...). Vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa, tháo dỡ, kiểm tra, giám sát hoạt động máy, thiết bị sử dụng trong thi công xây dựng gồm: máy đóng cọc, máy ép cọc, khoan cọc nhồi, búa máy, tàu hoặc máy hút bùn, máy bơm; máy phun hoặc bơm vữa, trộn vữa, bê tông; trạm nghiền, sang vật liệu xây dựng; máy xúc, đào, ủi, gạt, lu, đầm rung, san; các loại kích thủy lực; vận hành xe tự đổ có tải trọng trên 5 tấn. Lắp ráp, vận hành, sửa chữa, bảo dưỡng, vệ sinh các loại máy mài, cưa, máy phay, máy bào, máy tiện, uốn, xẻ, cắt, xé chặt, đột, dập, đục, đập, tạo hình, nạp liệu, ra liệu, nghiền, xay, trộn, cán, ly tâm, sấy, sàng, sàng tuyển, ép, xeo, chấn tôn, tráng, cuộn, bóc vỏ, đóng bao, đánh bóng, băng chuyền, băng tải, súng bắn nước, súng khí nén; máy in công nghiệp. Làm khuôn đúc, luyện, cán, đúc, tẩy rửa, mạ, đánh bóng kim loại, làm sạch bề mặt kim loại; các công việc luyện quặng, luyện cốc; làm các công việc ở khu vực lò quay sản xuất xi măng, lò nung hoặc buồng đốt vật liệu chịu lửa, vật liệu xây dựng, luyện đất đèn; vận hành, sửa chữa, kiểm tra, giám sát, cấp liệu, ra sản phẩm, phế thải các lò thiêu, lò nung, lò luyện. Các công việc làm việc trên cao cách mặt bằng làm việc từ 2 mét trở lên, trên sàn công tác di động, nơi cheo leo nguy hiểm. Các công việc trên sông, trên biển, lặn dưới nước. Chế tạo, vận hành, sửa chữa, bảo dưỡng, kiểm tra máy, thiết bị trong hang hầm, hầm tàu, phương tiện thủy. Các công việc làm việc có tiếp xúc bức xạ ion hóa. Các công việc có tiếp xúc điện từ trường tần số cao ở dải tần số từ 30 GHz tới 300 GHz. Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
  17. lOMoARcPSD|16911414 Các công việc làm việc ở các nơi thiếu dưỡng khí hoặc có khả năng phát sinh các khí độc như hầm, đường hầm, bể, giếng, đường cống và các công trình ngầm, các công trình xử lý nước thải, rác thải. Các công việc làm vệ sinh công nghiệp, vệ sinh môi trường, vệ sinh chuồng trại. Khảo sát địa chất, địa hình, thực địa biển, địa vật lý; Khảo sát, thăm dò, khai thác khoáng sản, khai thác dầu khí; Chế tạo, sử dụng, vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa các công trình, thiết bị, hóa chất, dung dịch dùng trong lĩnh vực khai thác khoáng sản, khai thác dầu khí, các sản phẩm của dầu khí trên biển và trên đất liền. Các công việc làm việc ở các nơi thiếu dưỡng khí hoặc có khả năng phát sinh các khí độc như hầm, đường hầm, bể, giếng, đường cống và các công trình ngầm, các công trình xử lý nước thải, rác thải. Các công việc làm vệ sinh công nghiệp, vệ sinh môi trường, vệ sinh chuồng trại. Khảo sát địa chất, địa hình, thực địa biển, địa vật lý; Khảo sát, thăm dò, khai thác khoáng sản, khai thác dầu khí; Chế tạo, sử dụng, vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa các công trình, thiết bị, hóa chất, dung dịch dùng trong lĩnh vực khai thác khoáng sản, khai thác dầu khí, các sản phẩm của dầu khí trên biển và trên đất liền. Các công việc trực tiếp thi công xây dựng công trình gồm xây dựng và lắp đặt thiết bị đối với công trình xây dựng mới; sửa chữa, cải tạo, di rời, tu bổ, phục hồi; phá dỡ công trình; bảo hành, bảo trì công trình xây dựng. Các công việc làm về thi công, lắp đặt, vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị điện; thi công, lắp đặt, vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống điện. Các công việc làm về hàn, cắt kim loại./. 2.2. Các biện pháp an toàn cơ bản 2.2.1. Các biện pháp phòng ngừa tai nạn, tổ chức và phục vụ tốt nơi làm việc Tổ chức tốt nơi làm việc → NLĐ ít mệt mỏi, thao tác chính xác, ít xảy ra TNLĐ. Xây dựng nội quy, quy trình ATLĐ trên cơ sở phân tích các yếu tố ĐKLĐ → Xây dựng các biện pháp cải thiện điều kiện làm việc 2.2.1. Các biện pháp phòng ngừa tai nạn, tổ chức và phục vụ tốt nơi làm việc Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
  18. lOMoARcPSD|16911414 Khuyến khích sự tham gia của NLĐ. Họ phải biết được những yếu tố nguy hiểm, có hại…; nắm chắc tiêu chuẩn, quy định, quy trình trong sx, kd, biện pháp nào cần thực hiện để đảm bảo ATLĐ,.. Có ý thức tuần thủ các quy định về AT, VSLĐ, tích cực tuyên truyền giáo dục cùng thực hiện DN phải định kỳ kiểm tra ATVSLĐ để phát hiện những yếu tố nguy hiểm mới, đảm bảo nội quy về ATVSLD được tuân thủ chặt chẽ Máy móc thiết bị phải có che chắn, bảo vệ… Một trong những hoạt động của các tổ chức về công tác ATVSLĐ Báo cáo về TNLĐ là một nhiệm vụ bắt buộc phải thực hiện trong công tác ATVSLĐ. NSDLĐ phải thiết lập một hệ thống hồ sơ kiểm soát các yếu tố nguy hiểm có hại ghi lại tất cả các vụ TNLĐ xẩy ra và các biện pháp an toàn trong hoạt động của DN Báo cáo gửi lên cấp trên và cơ quan quản lý NN về ATVSLĐ. Thông qua các đợt thanh kiểm tra và bảo đảm thực hiện chế độ báo cáo ATLĐ buộc lãnh đạo DN chú trọng đến công tác ATLĐ và tiến hành những biện pháp phòng ngừa TNLĐ Thanh tra, kiểm tra, báo cáo về ATLĐ là các hoạt động an toàn lao động •Thanh tra, kiểm tra các nơi làm việc với mục đích đảm bảo DN thực hiện chế độ báo cáo, quan tâm và thực hiện các biện pháp ATLĐ •Do các cơ bản có thẩm quyền thực hiện (Bộ LĐ thương binh xã hội..) •Báo cáo về TNLĐ do người sử dụng LĐ thực hiện theo yêu cầu của pháp luật Là yêu cầu bắt buộc Người sử dụng LĐ thiết lập hệ thống hồ sơ kiểm soát các yếu tố nguy hiểm độc hại, các vụ TNLĐ đã xảy ra và các biện pháp an toàn của DN Thực trạng công tác thành tra, kiểm tra, báo cáo về TNLĐ. Công tác báo cáo chưa tốt, chỉ 8% số doanh nghiệp thực hiện gây khó khăn cho việc tổng hợp, đánh giá tình hình TNLĐ trên toàn quốc. Thanh tra chưa được làm thường xuyên, chưa tập trung vào những vấn đề trọng điểm hệ thống thanh tra lao động vừa thiếu, vừa yếu đã làm cho công tác thanh tra, giám sát việc chấp hành các quy định AT-VSLĐ, nhất là tại các DN nhỏ và vừa chưa đạt yêu cầu... Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
  19. lOMoARcPSD|16911414 2.2.3. Huấn luyện và khuyến khích NLĐ thực hiện ATLĐ • Huấn luyện ATVSLĐ là một phần của chương trình đào tạo NLĐ. • Huấn luyên ATVLĐ cung cấp cho NLĐ những kiến thức, kỹ năng lao động và an toàn cần thiết 2.2.3. Huấn luyện và khuyến khích NLĐ thực hiện ATLĐ NLĐ cần nhận thức được sự cần thiết và thấy rõ trách nhiệm trong công tác AT-VSLĐ. Có nhiều biện pháp nâng cao ý thức NLĐ: thống kê về số tai nạn và cảnh báo hậu quả; tổ chức thi an toàn LĐ; NSDLĐ cần tổ chức thực hiện tốt kế hoạch huấn luyện ATVSLĐ và tạo động lực để NLĐ tuân thủ những quy trình làm việc an toàn. Đông lực tài chính Động lực phi tài chính: Khen thưởng, nhận xét 3. CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA TNLĐ 3.1. Các yếu tố nguy hiểm gây chấn thương trong sản xuất Yếu tố nguy hiểm: Yếu tố có thể tác động một cách bất ngờ lên cơ thể NLĐ, gây tử vong hoặc chấn thương các bộ phận trên cơ thể NLĐ 1. Điện 2. Phóng xạ 3. Do phương tiện vận tải 4. Do thiết bị chịu áp lực 5. Do thiết bị nâng, thang máy 6. Nổ các vật liệu nổ 7. Máy móc, thiết bị cán, cuốn, … 8. Bỏng hóa chất → Chia thành 5 nhóm chính Ngộ độc hóa chất Cháy nổ xăng dầu Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
  20. lOMoARcPSD|16911414 Sập đổ công trình Sập lò, sập đất đá… Cây hoặc vật đổ, đè, rơi Ngã từ trên cao xuống Chết đuối …… Nhóm 1: Các yếu tố nguy hiểm về cơ học Các bộ phận, cơ cấu chuyển động (đai truyền, bánh răng, trục khửu….) Các bộ phận chuyển động quay với vận tốc lớn (bánh đà, trục cán ép, máy li tâm… Các bộ phận chuyển động tịnh tiến Các mảnh dụng cụ, vật liệu gia công văng bắn Vật rơi từ trên cao Trơn, trượt ngã Nhóm 2: Các yếu tố nguy hiểm về nhiệt Các yếu tố nguy hiểm về nhiệt gây bỏng (nóng, lạnh), nguy cơ cháy nổ Nhóm 3: Các yếu tố nguy hiểm về điện Theo từng mức điện áp và cường độ dòng điện tạo nguy cơ điện giật, điện phóng, điện từ trường, làm tê liệt hệ thống hô hấp, tim mạch, dẫn đến tử vong; hoặc gây cháy, nổ, bỏng điện do chập điện, phóng điện, sét đánh. Điện áp tiếp xúc cho phép Nguồn: Ủy ban Kỹ thuật điện Quốc tế (IEC) Nhóm 4: Các yếu tố nguy hiểm về nổ Nổ vật lý: do tăng áp suất quá giới hạn Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
nguon tai.lieu . vn