- Trang Chủ
- Khoa học xã hội
- Bài đánh giá giữa kì: Thực trạng cơ chế thu và sử dụng học phí theo nghị định 86/2015/NĐ-CP. Đề xuất sửa đổi cơ chế. Kế hoạch dự trù kinh phí tu sửa, trang bị dụng cụ cho phòng y tế vào đầu năm học 2021 của trường tiểu học X
Xem mẫu
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BÀI ĐÁNH GIÁ GIỮA KÌ
HỌC PHẦN: QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRƯỜNG HỌC
ĐỀ TÀI: THỰC TRẠNG CƠ CHẾ THU VÀ SỬ DỤNG HỌC PHÍ
THEO NGHỊ ĐỊNH 86/2015/NĐCP. ĐỀ XUẤT SỬA ĐỔI CƠ CHẾ.
KẾ HOẠCH DỰ TRÙ KINH PHÍ TU SỬA, TRANG BỊ DỤNG CỤ CHO
PHÒNG Y TẾ VÀO ĐẦU NĂM HỌC 2021 CỦA TRƯỜNG TIỂU HỌC X.
TP.HCM, tháng 11/2020
- MỤC LỤC
Phần I: Thực trạng cơ chế thu và sử dụng học phí theo nghị định 86/2015/NĐCP
và
đề xuất sửa đổi cơ chế
...........................................................................................................
1. Thực trạng cơ chế thu và sử dụng học phí theo nghị định 86/2015/NĐCP...........1
2. Đề xuất sửa đổi cơ chế thu và sử dụng học phí theo nghị định 86/2015/NĐCP.. 3
a) Giáo dục Mầm non, giáo dục Phổ thông............................................................. 3
b) Giáo dục Đại học, giáo dục Nghề nghiệp........................................................... 5
Phần II: Kế hoạch dự trù kinh phí tu sửa, trang bị dụng cụ cho phòng y tế vào
đầu
năm học 2021 của trường Tiểu học X.
................................................................................
1. Căn cứ pháp lý.......................................................................................................... 9
2. Đặc điểm tình hình.................................................................................................. 9
3. Tiến trình thực hiện............................................................................................... 10
a) Lập kế hoạch...................................................................................................... 10
b) Tổ chức thực hiện.............................................................................................. 10
c) Chỉ đạo thực hiện............................................................................................... 10
d) Kiểm tra.............................................................................................................. 10
4. Bảng dự trù kinh phí tu sửa, trang bị phòng y tế đầu năm học.............................11
Tài liệu tham khảo
................................................................................................................
- Học phần: Quản lý tài chính trường học Giảng viên: Nguyễn Trọng Nghĩa
Phần I: Thực trạng cơ chế thu và sử dụng học phí theo nghị định
86/2015/NĐCP và đề xuất sửa đổi cơ chế.
1. Thực trạng cơ chế thu và sử dụng học phí theo nghị định 86/2015/NĐCP.
Năm học 20202021 hiện đang áp dụng mức học phí đã được quy định tại Nghị
định số 86/2015/NĐCP , quy định về “Cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo
dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ học
phí học tập từ năm học 20152016 đến năm học 20202021”. Khung học phí cho các
cấp học còn một số tồn tại.
Với giáo dục mầm non, phổ thông, mức trần cho vùng thành thị là 300.000
đồng/tháng/học sinh là quá thấp và chưa có khung học phí cho các trường đã thực hiện
tự đảm bảo chi thường xuyên hoặc tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư. Nghị
định số 86 của Chính phủ cũng quy định học sinh tiểu học không phải đóng học phí.
Tuy nhiên, Nghị định này không quy định mức thu học phí đối với giáo dục tiểu học
nên không có mức cấp bù ngân sách cho đối tượng học sinh tiểu học không phải đóng
học phí. Hiện nay, các cơ sở giáo dục tiểu học chỉ được Nhà nước cấp kinh phí chi
hoạt động thường xuyên để duy trì hoạt động giáo dục của nhà trường. Mức cấp ngân
sách này trên thực tế còn hạn chế, do đó các cơ sở giáo dục tiểu học còn gặp khó khăn
trong việc nâng cao chất lượng giáo dục. Bên cạnh đó, các tỉnh/huyện miền núi, vùng
cao phần lớn học sinh là người dân tộc thiểu số thuộc đối tượng miễn, giảm học phí
nên nguồn thu học phí không đáng kể nhưng lại không có nguồn ngân sách bổ sung nên
các trường cũng gặp nhiều khó khăn trong kinh phí hoạt động.
Với bậc đại học, mức trần học phí chưa phù hợp với một số ngành, nghề đào tạo
như khoa học sức khỏe, các chuyên ngành đào tạo đòi hỏi thời lượng đào tạo về thực
hành lớn, cần nhiều chi phí thực hành. Thêm vào đó, các trường đã tự đảm bảo chi
thường xuyên nhưng vẫn áp dụng chung mức học phí với chương trình đại trà, chưa
đủ bù đắp chi thường xuyên nên khó tự chủ tài chính.
Với giáo dục nghề nghiệp, một số nghề học cần chi phí lớn để mua nguyên, vật liệu
thực hành nhưng mức thu học phí thấp, không đủ bù đắp chi phí đào tạo. Mực thu học phí
- ở
1
- Học phần: Quản lý tài chính trường học Giảng viên: Nguyễn Trọng Nghĩa
mảng này chỉ chiếm khoảng 40% 50% chi phí hoạt động của trường nên ngân sách
nhà nước vẫn phải hỗ trợ phần lớn kinh phí.
Theo Bộ GDĐT, giai đoạn từ năm học 20152016 đến hết năm học 20192020, ước
tính số thu học phí trong các cơ sở giáo dục đào tạo công lập thuộc hệ thống giáo dục
quốc dân đạt bình quân 42.755 tỉ đồng/năm. Số thu này so với tổng chi thường xuyên
ngân sách nhà nước cho Giáo dục đào tạo công lập (bình quân 221.250 tỉ đồng/năm giai
đoạn 20152020) chiếm tỉ trọng chỉ 19,32%. Bên cạnh đó, theo tổng hợp báo cáo của
các tỉnh, thành phố trong cả nước: học phí chiếm 6,3% so tổng chi thường xuyên (ngân
sách nhà nước cấp + thu học phí); ngân sách nhà nước cấp chiếm 93,7% tổng chi
thường xuyên cho giáo dục phổ thông.
Có thể thấy số kinh phí ngân sách nhà nước đã chi để thực hiện chính sách miễn,
giảm học phí và chi phí học tập cho học sinh, sinh viên chiếm tỷ trọng đáng kể so với
số thu học phí (năm 2018 chi 7.059 tỉ đồng, chiếm 16,5% số thu học phí bình quân 1
năm của giai đoạn 20152020; năm 2019 chi 7.514 tỉ đồng, chiếm 17,6% số thu học phí
bình quân 1 năm của giai đoạn 20152020; năm 2019 chi 8.015 tỉ đồng, chiếm 18,7% số
thu học phí bình quân 1 năm của giai đoạn 20152020).
Do Nghị định số 86/2015/NĐCP (ngày 02/10/2015) của Chính phủ, quy định về
“Cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân
và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ học phí học tập từ năm học 20152016 đến
năm học 20202021” nên để có căn cứ pháp lý cho các cơ sở GDĐT thực hiện từ năm
học 20212022 và các năm tiếp theo, cần phải xây dựng Nghị định thay thế. Bên cạnh
đó, quy định về học phí hiện nay đã thay đổi. Từ thời điểm 31/12/2016 trở về trước,
học phí thuộc danh mục “Phí” nên mức học phí còn thấp, ngân sách nhà nước vẫn hỗ
trợ để bù đắp chi phí đào tạo đối với các cơ sở giáo dục công lập.
Hiện nay, dự thảo Nghị định thay thế Nghị định 86/2015/NĐCP đã được đăng lên
Cổng thông tin điện tử của Chính phủ để xin ý kiến nhân dân. Bộ GDĐT đã tổng hợp đầy
đủ kết quả báo cáo của 22/22 bộ, ngành và 63/63 địa phương và các chuyên gia để hoàn
thiện dự thảo. Bộ GDĐT cũng đã thực hiện khảo sát chi phí trên cơ sở định mức kinh tế
kỹ thuật trong trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo từ cấp mầm non đến đại học, làm căn
- cứ đề xuất
2
- Học phần: Quản lý tài chính trường học Giảng viên: Nguyễn Trọng Nghĩa
mức học phí giai đoạn tiếp theo. Mục tiêu tăng học phí nhằm thực hiện 4 mục tiêu
gồm: Thúc đẩy xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, nâng cao chất lượng giáo
dục, công khai, minh bạch các thông tin khi cung ứng dịch vụ và giảm hoặc bỏ các
khoản chi phí bù đắp từ ngân sách nhà nước đối với việc cung ứng dịch vụ: như đã
phân tích ở trên, sẽ có sự cạnh tranh trong cung ứng cũng như có sự công khai, minh
bạch các thông tin về cung ứng dịch vụ nên sẽ có cơ hội giảm hoặc bỏ bù đắp từ ngân
sách nhà nước trong cung ứng dịch vụ.
2. Đề xuất sửa đổi cơ chế thu và sử dụng học phí theo nghị định 86/2015/NĐ
CP.
a) Giáo dục Mầm non, giáo dục Phổ thông
Nghị định số 86/2015/NĐCP ngày 02/10/2015 của Chính phủ quy định về cơ chế
thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính
sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ học phí học tập từ năm học 2015–2016 đến năm học
2021–2022 sẽ hết hiệu lực từ năm học 2022–2023. Đề xuất các quy định cụ thể về
học phí đối với cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập. Theo đó, mức thu học
phí thực hiện theo nguyên tắc chia sẻ giữa nhà nước và người học, phù hợp với điều
kiện kinh tế của từng địa bàn dân cư, khả năng đóng góp thực tế của người dân và tốc
độ tăng chỉ số giá tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm, bảo đảm lộ trình
đến năm 2030 tính đủ chi phí tiền lương, chi phí trực tiếp, chi phí quản lý, chi phí khấu
hao.
Đề xuất khung học phí của năm học 20222023 sẽ: Căn cứ vào kịch bản tăng
trưởng kinh tế của Tổng cục Thống kê thông báo giai đoạn 20212025; căn cứ khung
học phí quy định, ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định
mức thu học phí cụ thể nhưng tối đa không vượt mức trần quy định.
Đối với cơ sở giáo dục chưa tự bảo đảm chi thường xuyên hoặc tự bảo đảm chi
thường xuyên nhưng chưa đạt kiểm định chất lượng trong nước:
Năm học 2022–2023
Vùng Khung học phí giáo dục mầm non, phổ thông
Mầm non Tiểu học Trung học cơ sở Trung học phổ thông
- Thành thị 300540 300540 300650 300650
3
- Học phần: Quản lý tài chính trường
học Giảng viên: Nguyễn Trọng Nghĩa
Nông thôn 100220 100220 100270 200330
Vùng dân
tộc thiểu số 50110 50110 50170 100220
và miền núi
Mức trần của khung học phí đối với cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập
tự bảo đảm chi thường xuyên và đạt kiểm định chất lượng trong nước hoặc tự bảo
đảm chi thường xuyên và chi đầu tư nhưng chưa đạt kiểm định chất lượng trong
nước: Tối đa bằng 2 lần mức trần học phí đối với cơ sở giáo dục chưa tự bảo đảm chi
thường xuyên hoặc tự bảo đảm chi thường xuyên nhưng chưa đạt kiểm định chất
lượng trong nước.
Mức trần của khung học phí đối với cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông tự bảo
đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, đạt kiểm định chất lượng trong nước: Tối đa
bằng 2,5 lần mức trần học phí đối với cơ sở giáo dục chưa tự bảo đảm chi thường
xuyên hoặc tự bảo đảm chi thường xuyên nhưng chưa đạt kiểm định chất lượng trong
nước.
Cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi
đầu tư, đạt kiểm định chất lượng trong nước mức cao nhất theo quy định hiện hành
hoặc kiểm định chất lượng quốc tế được tự xác định mức thu học phí trên cơ sở định
mức kinh tếkỹ thuật và được ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt bằng văn bản sau
khi được hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua.
Về việc tăng học phí đối với bậc mầm nontiểu học, là cấp học đang được nhà
nước hỗ trợ học phí, do vậy, sẽ tác động tích cực đến việc nâng cao chất lượng giáo
dục ở cấp học này, mà người thụ hưởng trực tiếp là người học. Nói cách khác, các bé
đi học mẫu giáo, tiều học sẽ được hưởng một chất lượng giáo dục tốt hơn, vì đã được
nhà nước đầu tư tốt hơn, thông qua chi ngân sách nhà nước cấp tỉnh/thành phố.
Đối với các cấp học phổ thông cơ sở và phổ thông trung học, mức tăng học phí
trung bình 7,5% tính từ năm học 20222023 cũng là mức tăng tương ứng với mức tăng
trưởng hàng năm dự kiến giai đoạn 20212030 theo dự báo của Trung tâm thông tin và
- Dự báo, tổng cục Thống kê. Việc tăng học phí giúp các cơ sở giáo dục có thể có thêm
nguồn kinh
4
- Học phần: Quản lý tài chính trường học Giảng viên: Nguyễn Trọng Nghĩa
phí đầu tư thêm vào các hoạt động hỗ trợ người học như định hướng nghề nghiệp,
tư vấn hướng nghiệp… cho học sinh ở cấp học này.
b) Giáo dục Đại học, giáo dục Nghề nghiệp
Hiện nay, theo quy định tại Nghị định 86/2015/NĐCP, mức trần học phí chỉ căn cứ
theo mức độ tự chủ tài chính của đơn vị. Tuy nhiên, tinh thần của luật sửa đổi, bổ sung
luật Giáo dục Đại học là tăng cường tự chủ phải gắn với kiểm định chất lượng đào
tạo (bao gồm kiểm định trường và kiểm định chương trình) để thúc đẩy nâng cao chất
lượng đào tạo phù hợp với xu hướng quốc tế, bảo đảm quyền lợi người học. Vì vậy,
đề xuất mức thu học phí xác định tương ứng với mức độ tự chủ tài chính và mức độ
kiểm định chất lượng đào tạo, theo lộ trình đến năm 2025 học phí đủ bù đắp chi phí
đào tạo.
Nhóm 1 (trường chưa tự bảo đảm chi thường xuyên hoặc tự bảo đảm chi thường
xuyên nhưng chưa đạt kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục đại học trong nước):
Thực hiện thu theo mức trần học phí của nghị định theo từng năm học.
Nhóm 2 (trường bảo đảm chi thường xuyên và đạt kiểm định chất lượng cơ sở giáo
dục đại học trong nước hoặc tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư nhưng chưa
đạt kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục đại học trong nước): Được xác định mức thu
theo hệ số điều chỉnh tối đa bằng 2 lần so với trần học phí của nhóm 1.
Nhóm 3 (trường tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, đạt kiểm định chất
lượng cơ sở giáo dục đại học trong nước): Được xác định mức thu theo hệ số điều
chỉnh tối đa bằng 2,5 lần so với trần học phí của nhóm 1.
Nhóm 4 (trường tự bảo đảm chi thường xuyên, đáp ứng khoản 17 Điều 32 luật sửa
đổi bổ sung một số điều của Giáo dục Đại học, đạt kiểm định chương trình đào tạo
trong nước mức cao nhất theo quy định hiện hành hoặc kiểm định chất lượng quốc
tế): Được tự xác định học phí của chương trình đó trên cơ sở định mức kinh tế kỹ
thuật và thuyết minh trong phương án tự chủ tài chính trình cơ quan chủ quản phê
duyệt.
Căn cứ vào kịch bản tăng trưởng kinh tế của Tổng cục Thống kê thông báo giai
- đoạn 20212025, đề xuất mức tăng học phí đại học năm học 20212022 là 12,5% so
với năm học 20202021. Mức học phí cho các năm tiếp theo tăng với tỷ lệ tương ứng.
5
- Học phần: Quản lý tài chính trường học Giảng viên: Nguyễn Trọng Nghĩa
Cụ thể, trần học phí đối với cơ sở giáo dục đại học công lập chưa tự bảo đảm chi
thường xuyên hoặc tự bảo đảm chi thường xuyên nhưng chưa đạt kiểm định chất
lượng cơ sở giáo dục đại học trong nước:
Mức học
Cơ sở GDĐH chưa tự bảo đảm thường xuyên hoặc tự đảm
phí (NĐ
bảo chi thường xuyên nhưng chưa đạt kiểm định chất lượng
86) để so
cơ sở GDĐH trong nước (nghìn đồng/sinh viên/tháng)
Nhóm ngành sánh
Năm học Năm học Năm học Năm học Năm học Năm học
20202021 20212022 20222023 20232024 20242025 20252026
Khối ngành I:
Khoa học giáo
980 1.250 1.410 1.590 1.790 2.020
dục và đào tạo
giáo viên
Khối ngành II:
980 1.200 1.350 1.520 1.710 1.930
Nghệ thuật
Khối ngành III:
Kinh doanh và 1.170 1.250 1.410 1.590 1.790 2.020
quản lý, pháp luật
Khối ngành IV:
Khoa học sự
1.170 1.350 1.520 1.710 1.930 2.180
sống, khoa học tự
nhiên
Khối ngành V:
Toán, thống kê
máy tính, công
nghệ thông tin,
công nghệ kỹ
1.170 1.450 1.640 1.850 2.090 2.360
thuật, kỹ thuật,
sản xuất và chế
biến, du lịch,
khách sạn, thể
dục thể thao
Khối ngành VI.1:
1.430 1.850 2.090 2.360 2.660 3.000
Sức khỏe
Khối ngành VI.2:
1.859 2.450 2.760 3.110 3.500 3.940
Y dược
- 6
- Học phần: Quản lý tài chính trường học Giảng viên: Nguyễn Trọng Nghĩa
Khối ngành VII:
Nhân văn, khoa
học xã hội và 980 1.200 1.50 1.50 1.91 2.15
hành vi, báo chí 0 0 0 0
và thông tin, dịch
vụ xã hội
Học phí đối với cơ sở giáo dục đại học công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và
đạt kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục đại học trong nước hoặc tự bảo đảm chi
thường xuyên và chi đầu tư nhưng chưa đạt kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục đại
học trong nước: Tối đa bằng 2 lần mức trần học phí đối với cơ sở giáo dục đại học
công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên hoặc tự bảo đảm chi thường xuyên
nhưng chưa đạt kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục đại học trong nước tương ứng
với từng ngành và từng năm học.
Học phí đối với cơ sở giáo dục đại học công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và
chi đầu tư, đạt kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục đại học trong nước: Tối đa bằng
2,5 lần mức trần học phí đối với cơ sở giáo dục đại học công lập chưa tự bảo đảm chi
thường xuyên hoặc tự bảo đảm chi thường xuyên nhưng chưa đạt kiểm định chất
lượng cơ sở giáo dục đại học trong nước tương ứng với từng ngành và từng năm học.
Học phí đối với cơ sở giáo dục đại học công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và
đáp ứng khoản 17 Điều 1 Luật Giáo dục Đại học, đạt kiểm định chương trình đào tạo
trong nước mức cao nhất theo quy định hiện hành hoặc kiểm định chất lượng quốc tế
thì được tự xác định học phí của ngành đó trên cơ sở định mức kinh tế kỹ thuật và
thuyết minh trong phương án tự chủ tài chính trình cơ quan chủ quản phê duyệt.
Ngoài ra, để đảm bảo chất lượng đào tạo, tránh trường hợp thu học phí cao nhưng
chất lượng nên đề xuất các cơ sở giáo dục phải thực hiện lộ trình đạt kiểm định
tương ứng với lộ trình tăng học phí theo quy định nêu trên.
- 7
- Học phần: Quản lý tài chính trường học Giảng viên: Nguyễn Trọng Nghĩa
Phần II: Kế hoạch dự trù kinh phí tu sửa, trang bị dụng cụ cho phòng y tế
vào đầu năm học 2020 của trường Tiểu học X.
KẾ HOẠCH DỰ TRÙ KINH PHÍ TU SỬA, TRANG BỊ DỤNG CỤ CHO PHÒNG
Y TẾ VÀO ĐẦU NĂM HỌC 2021 CỦA TRƯỜNG TIỂU HỌC X
Y tế trường học là một lĩnh vực thuộc chuyên ngành y tế dự phòng bao gồm một
hệ thống các phương pháp, biện pháp can thiệp nhằm bảo vệ, nâng cao sức khoẻ học
sinh, biến các kiến thức khoa học thành các kỹ năng thực hành trong mọi hoạt động
sống của lứa tuổi học đường. Các lĩnh vực của Y tế trường học bao gồm: Quản lý và
chăm sóc sức khoẻ trong trường học, Vệ sinh trường học, Giáo dục sức khoẻ trong
trường học.
Y tế học đường mang một vai trò đặc biệt trong một trường học, bao gồm : Thực
hiện công tác vệ sinh môi trường trường học, quản lý và chăm sóc sức khỏe trong
trường học, triển khai các chương trình phòng chống bệnh tật và tai nạn thương tích
trong trường học
Y tế học đường được quản lý theo phân cấp. Tại Trung ương, Cục Y tế dự phòng
Việt Nam thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực y tế trường học. Các cán bộ
chuyên trách của cục là đầu mối để triển khai thực hiện các quy định, chính sách liên quan
đến y tế trường học. Trực thuộc Bộ Y tế có các Viện nghiên cứu với chức năng nghiên
cứu khoa học, tham mưu cho Bộ Y tế về các vấn đề chuyên môn, chỉ đạo chuyên môn đối
với tuyến
dưới. Tại Bộ Giáo dục và Đào tạo: Vụ Công tác học sinh, Sinh viên có chức năng quản
lý nhà nước về lĩnh vực giáo dục thể chất và chăm sóc sức khoẻ cho học sinh sinh viên
trong các trường học.
Tại các tỉnh: Ở mỗi tỉnh đã thành lập Ban chỉ đạo liên ngành về y tế trường học
gồm đại diện lãnh đạo của Sở Y tế, Sở GD&ĐT, Bảo hiểm xã hội tỉnh và các cán bộ
theo dõi về Y tế trường học tại các Sở Y tế, Sở GD&ĐT. Ở quận, huyện đã thành lập
Ban chỉ đạo Y tế trường học do đồng chí Phó chủ tịch UBND huyện là trưởng Ban,
đại diện Trung tâm y tế huyện, Phòng Giáo dục huyện và một số ban ngành khác làm
uỷ viên. Tại tuyến xã, ban chỉ đạo Y tế trường học là đại diện của lãnh đạo UBND xã,
- Trạm y tế xã, Ban giám Hiệu nhà trường và một số cán bộ chuyên trách khác.
8
- Học phần: Quản lý tài chính trường học Giảng viên: Nguyễn Trọng Nghĩa
1. Căn cứ pháp lý
Theo thông tư 14/2007/TTBTC ngày 8/3/2007 của Bộ tài chính hướng dẫn xử dụng
kinh phí thực hiện công tác y tế trong các trường học
Thông tư liên tịch 13/2016/TTLTBYTBGDĐT quy định về công tác y tế trường
học do Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
Căn cứ vào Quyết định 1221/QĐBYT năm 2008 về Danh mục trang thiết bị, thuốc
thiết yếu dùng trong Phòng Y tế học đường của trường tiểu học, trung học cơ sở,
trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học do Bộ trưởng Bộ Y tế ban
hành.
2. Đặc điểm tình hình
❖ Ưu điểm:
Được sự quan tâm của lành đạo nhà trường trong công tác đảm bảo an ninh và an
toàn trong khuôn viên nhà trường.
Được chính quyền địa phương quan tâm tích cực hỗ trợ trong việc tận dụng các
nguồn lực để phát triển nhà trường.
Trường có đầy đủ các phòng chức năng sắn sàng phục vụ cho nhu cầu sử dụng của
giáo viên và học sinh.
Trường có sẵn phòng y tế phục vụ cho nhu cầu về chăm sóc sức khỏe cho giáo viên
và học sinh trong những năm qua.
Đội ngũ cán bộ y tế của trường nhiệt huyết, năng động và có năng lực chuyên môn
cao sẵn sàng đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của giáo viên và học sinh.
❖ Nhược điểm:
Phòng y tế của trường đã đi vào hoạt động và có tình trạng xuống cấp, tường bị
bong tróc, cửa sắt bị oxi hóa rĩ sét.
Trang thiết bị y tế của nhà trường chỉ mới đáp ứng được các yêu cầu cơ bản về
chăm sóc sức khỏe cho học sinh và giáo viên, chưa đáp ứng và xử lý được các trường
hợp nghiêm trọng và khẩn cấp.
Phòng y tế của trường đã đi vào hoạt động nhiều năm nên có tình trạng xuống cấp,
tường bị bong tróc, cửa sắt bị oxi hóa rĩ sét.
- 9
nguon tai.lieu . vn