- Trang Chủ
- Xã hội học
- Bài 5-1: LĨNH VỰC KINH TẾ CỦA ĐỜI SỐNG XÃ HỘI NHỮNG QUY LUẬT CƠ BẢN CỦA SỰ VẬN ĐỘNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA XÃ HỘI (Tiết 4)
Xem mẫu
- Giáo án Chính trị Lê Thị Mỹ An
Bài 5
LĨNH VỰC KINH TẾ CỦA ĐỜI SỐNG XÃ HỘI NHỮNG QUY LUẬT CƠ
BẢN CỦA SỰ VẬN ĐỘNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA XÃ HỘI (Tiết 4)
I. Mục đích, yêu cầu:
1. Mục đích:
- Xây dựng quan điểm duy vật biện chứng vè lịch sử. Phê phán những quan điểm sai
trái.
2. Yêu cầu:
- Vấn đề sản xuất vật chất và phương thức sản xuất của xã hội.
- Nội dung ý nghĩa và những quy luật cơ bản.
II. Giảng bài mới:
Nội dung Giáo viên
I. LĨNH VỰC KINH TẾ CỦA ĐỜI SỐNG XÃ HỘI
1. Sản xuất ra của cải vật chất là yêu cầu khách
quan cảu sự tồn tại và phát triển của xã hội
Quan điểm của chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy
vật siêu hình về lịch sử
- Chủ nghĩa duy tâm chủ quan cho sự vận động phát
triển của xã hội có nguyên nhân, động lực là từ
những vĩ nhân. Chủ nghĩa duy tâm khách và tôn giáo
thì cho nguyên nhân và động lực đó trong các lực
lượng siêu tự nhiên như “ý niệm tuyệt đối”, chúa,
thượng đế…
- Triết học duy vật siêu hình giải thích về những vấn
đề của xã hội vẫn không tránh khỏi duy tâm. Chẳng
hạn cho tôn giáo là lực lượng chính cảu sự phát triển
lịch sử, là căn cứ để phân biệt các thời kì lịch sử.
Quan điểm của triết học Mác-Lênin Sản xuất vật chất là hoạt động đặc trưng
- Sản xuất vật chất là yêu cầu khách quan, là cơ sở của con người và xã hội loài người.
của sự tồn tại, vận động và phát triển của xã hội. Theo Ăngghen “điểm khác nhau căn bản
giữa xã hội loài người và xã hội loài vật là
ở chỗ: loài vật may lắm chỉ hái lượm, trong
khi con người là sản xuất.”
Trong quá trình sản xuất ra của cải vật chất
- Sản xuất vật chất là cơ sở hình thành các loại quan cho sự tồn tại và phát triển của mình, con
điểm tư tưởng, các quan hệ và các thiết chế xã hội người đồng thời sáng tạo ra toàn bộ các mặt
khác nhau. của đời sống xã hội. từ nhà nước, pháp
quyền, đạo đức, nghệ thuật… đều hình
Trang 1
- Giáo án Chính trị Lê Thị Mỹ An
thành biến đổi trên cơ sở sản xuất vật chất.
Sản xuất vật chất là quá trình con người sử
- Sản xuất vật chất còn là cơ sở cho sự tiến bộ xã dụng công cụ lao động tác động vào tự
hội. nhiên, cải biến các dạng vật chất của tự
nhiên nhằm tạo ra của cải vật chất thỏa
mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của con
người.
Trong quá trình tồn tại và phát triển con
người không thõa mãn với những cái đã có
sẵn trong giới tự nhiên mà luôn tiến hành
sản xuất vật chất nhằm tạo ra các tư liệu
sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng
phong phú, đa dạng của con người.
Phương thức sản xuất là cách thức con
2. Cấu trúc và vai trò của phương thức sản xuất người thực hiện qua trình sản xuất vật chất
Cấu trúc của phương thức sản xuất ở những giai đoạn lịch sử nhất định của xa
hội loài người.
- Lực lượng sản xuất: mối quan hệ giữa con người
với tự nhiên, là trình độ chinh phục tự nhiên của con
người, là mặt tự nhiên của phương thức sản xuất.
Lực lượng sản xuất bao gồm: tư liệu sản xuất và
người lao động với trình độ kỹ thuật, kỹ năng và thói
quên trong lao động của họ. Tư liệu sản xuất gồm có
đối tượng lao động và công cụ lao động, trong đó
công cụ lao động là yếu tố động nhất luôn đổi mới
theo tiến trình phát triển khách quan của sản xuất vật
chất.
- Quan hệ sản xuất là mối quan hệ giữa người với
nhau trong quá trình sản xuất, là mặt xã hội của
phương thức sản xuất. Quan hệ sản xuất bao gồm:
quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất, quan hệ
trong tổ chức, quản lý, phân công lao động và quan
hệ trong phân phối sản phẩm lao động. Trong đó,
quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất là mặt quyết
định các quan hệ khác.
Có hai kiếu cơ bản trong quan hệ sở hữu: sở hữu tư
nhân và sở hữu xã hội. Tùy theo kiểu quan hệ sở hữu
dẫn đến sự khác nhau trong tổ chức, quản lý và phân
công lao động cũng như trong phân phối sản phẩm
lao động.
Vai trò của phương thức sản xuất
- Phương thức sản xuất quyết định tính chất của xã
hội.
- Phương thức sản xuất quyết định kết cấu của xã
hội.
- Phương xuất sản xuất quyết định sự chuyển hóa
của xã hội loài người qua các giai đoạn lịch sử khác
nhau.
Nhận thức vai trò của phương thức sản xuất đối với Lực lượng sx và qhsx là hai mặt của ptsx,
Trang 2
- Giáo án Chính trị Lê Thị Mỹ An
sự phát triển của xã hội, Đảng ta chủ trương: “Phát chúng tồn tại không tách rời nhau, tác động
triển kinh tế, công nghiệp hóa, hiện đại hóa lầ nhiệm qua lại lẫn nhau một cách biện chứng, tạo
vụ trung tâm”. “ Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện thành quy luật “Sự phù hợp của qhsx với
đại hóa nông nghiệp và nông thôn, giải quyết đồng tính chất và trình độ của llsx- quy luật cơ
bộ các vấn đề nông nghiệp, nông thôn và nông dân”. bản nhất của sự vận động, phát triển xã hội.
II. NHỮNG QUY LUẬT CƠ BẢN CỦA SỰ VẬN Khuynh hướng chung của sản xuất vật chất
ĐỘNG VÀ PHÁT TRIỂN XÃ HỘI là không ngừng phát triển. Sự phát triển đó
1. Quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất suy cho cùng là bắt nguồn từ sự phát triển
với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng của llsx mà trước hết là công cụ lao động.
sản xuất. Trình độ của llsx trong từng giai đoạn lịch
sử thể hiện trình độ chinh phục tự nhiên của
a. Khái niệm về tính chất và trình độ của lực co người. trình độ của llsx biểu hiện ở trình
lượng sản xuất độ của công cụ lao động, trình độ, kinh
- Tính chất của lực lượng sản xuất là tính chất cá nghiệm và kỹ năng lao động, trình độ tổ
nhân hay tính chất xã hội trong việc sử dụng tư liệu chức và phân công lao động của con người,
lao động, mà chủ yếu là công cụ lao động trong việc trình độ ứng dụng khoa học công nghệ vào
chế tạo sản phẩm. sản xuất.
- Trình độ của lực lượng sản xuất là trình độ phát Gắn liền với trình độ của llsx là tính chất
triển khoa học công nghệ, khoa học kỹ thuật, công cụ của llsx. Trong lịch sử xã hội llsx phát triển
lao động, phân công lao động và người lao động. từ chỗ tính chất cá nhân lên tính chất xã hội
Trong đó, phân công lao động và trình độ chuyên môn hóa cao. Khi sx dựa trên công cụ thủ công,
hóa là sự biểu hiện rõ ràng nhất. Công cụ lao động là phân công lao động thấp kém thì llsx mang
tiêu chí quan trọng nói lên trình độ phát triển của lực tính chất cá nhân. Khi sản xuất đạt tới trình
lượng sản xuất. độ co khí, hiện đại phân công lao động xã
hội phát triển thì llsx có tính chất xã hội hóa.
Sự vận động, phát triển của llsx quyết định
và làm thay đổi qhsx phù hợp với nó.
b. Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản
xuất và quan hệ sản xuất
- Lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất:
+ Lực lượng sản xuất như thế nào về tính chất và
trình độ thì nó đòi hỏi quan hệ sản xuất phải như thế
ấy để đảm bảo cho phù hợp.
+ Khi lực lượng sản xuất đã thay đổi về tính chất và
trình độ thì quan hệ sản xuất cũng thay đổi theo để
đảm bảo phù hợp. Llsx quyết định qhsx nhưng qhsx cũng có
+ Khi lực lượng sản xuất cũ mất đi, lực lượng sản tính độc lập tương đối và tác động trở lại sự
xuất mới ra đời thì quan hệ sản xuất cũ cũng phải phát triển của llsx.
mất đi và quan hệ sản xuất mới phải ra đời để đảm
bảo sự phù hợp. Khi qhsx lỗi thời kìm hãm sự phát triển của
- Quan hệ sản xuất tác động trở lại lực lượng sản llsx thì tất yếu sẽ bị thay thế bằng một qhsx
xuất: mới phù hợp. Tuy nhiên việc giải quyết mâu
+ Nếu quan hệ sản xuât phù hợp với tính chất và thuẫn giữa llsx và qhsx ko phải đơn giản mà
trình độ của lực lượng sản xuất thì nó thúc đẩy lực phải thông qua nhận thức và hoạt động cải
lượng sản xuất phát triển, ngược lại nếu quan hệ tạo xã hội của con người thông qua đấu
sản xuất không phù hợp thì nó kìm hãm, thậm chí phá tranh giai cấp, cách mạng của xã hội.
vỡ lực lượng sản xuất.
Trang 3
- Giáo án Chính trị Lê Thị Mỹ An
+ Quan hệ sản xuất được gọi là phù với tính chất và
trình độ của lực lượng sản xuất khi nó tạo ra những
tiền đề, những điều kiện cho các yếu tố của lực
lượng sản xuất kêt hợp với nhau một cách hài hòa
trong quá trình sản xuất.
+ Sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất với lực lượng
sản xuất không chỉ xuất hiện một lần mà là một quá
trình, một “cân bằng động” đáp ứng diễn biến nhanh
chóng của lực lượng sản xuất.
Vận dụng quy luật trong đường lối đổi mới của
Đảng ta
- “Đảng và Nhà nước ta chủ trương thực hiện nhất
quán và lâu dài chính sách phát triển kinh tế và hàng
hóa nhiều thanh phần, vận động theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng
xã hội chủ nghĩa; đó là nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa”.(Đại hội IX)
- “Phát triển nền kinh tế nhiều hình thức sở hữu,
nhiều thành phần kinh tế trong đó kinh tế nhà nước
giữ vai trò chủ đạo”.(Đại hội X)
2. Quy luật giữa mối quan hệ biện chứng giữa cơ
sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
a. Khái niệm về cơ sở hạ tầng và kiến trúc
thượng tầng
- Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất
hợp thành cơ cấu kinh tế của một hình thái kinh tế xã
hội nhất định bao gồm quan hệ sản xuất thống trị,
quan hệ sản xuất tàn dư của hình thái kinh tế xã hội
trước đó và quan hệ sản xuất mầm mống của hình
thái kinh tế xã hội tương lai. Trong đó quan hệ sản
xuất thống trị là chủ đạo và chi phối các quan hệ sản
xuất khác và làm nên đặc trưng của một loại cơ sở
hạ tầng nào đó.
- Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm
tư tưởng (chính trị, pháp quyền, đạo đức, nghệ thuật, Tính chất của kiến trúc thượng tầng do cơ
tôn giáo, triết học…) và những thiết chế tương ứng sở hạ tầng quyết định.Trong xh có giai cấp,
(nhà nước, đảng phái, giáo hội, các tổ chức quần giai cấp nào thống trị về mặt kinh tế thì
chúng…) được hình thành trên một cơ sở hạ tầng cũng chiếm địa vị chính trị và đời sống tinh
nhất định và phản ánh cơ sở hạ tầng đó. Trong kiến thần của xã hội. Các cuộc đấu tranh về
trúc thượng tầng, nhà nước là bộ phận có quyền lực chính trị là biểu hiện đối kháng trong đời
mạnh nhất. sống kinh tế.
b. Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và Trong đó chính trị pháp luật thay đổi nhanh
kiến trúc thượng tầng chóng, còn những yếu tố như tôn giáo, nghệ
- Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng thuật chậm thay đổi.
+ Cơ sở hạ tầng như thế nào thì kiến trúc thượng
tầng dựng trên nó phải như thế ấy để đảm bảo sự
tương ứng.
Trang 4
- Giáo án Chính trị Lê Thị Mỹ An
+ Khi cơ sở hạ tầng biến đổi thì nó đòi hỏi kiến trúc
thượng tầng cũng phải biến đổi theo để đảm bảo sự
tương ứng.
- Kiến trúc thượng tầng tác động trở lại cơ sở hạ
tầng
+ Trong tình huống nào thì kiến trúc thượng tầng
cũng ra sức bảo vệ cơ sở hạ tầng.
+ Nếu kiến trúc thượng tầng tiên tiến sẽ thúc đẩy cơ
sở hạ tầng phát triển. Ngược lại nếu kiến trúc
thượng tầng bảo thủ, lạc hậu sẽ kìm hãm sự phát
triển của cơ sở hạ tầng.
c. Sự vận dụng của Đảng ta
- Xây dựng một cơ sở hạ tầng không thuần nhất với
nhiều kiểu quan hệ sản xuất khác nhau. Trong đó
kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, cùng với kinh
tế tập thể là nền tảng của nền kinh tế quốc dân.
- Hệ thống chính trị-xã hội của nước ta mang bản
chất giai cấp công nhân, Đảng là người lãnh đạo duy
nhất lấy chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh làm nền tảng tư tưởng chính trị và kim chỉ nam
cho mọi hoạt động.
- Mỗi bộ phận trong hệ thống chính trị đều xác định
mục tiêu chung là chủ nghĩa cộng sản, lấy con người
làm trung tâm cho mọi hoạt động của mình.
Giáo viên hướng dẫn duyệt Giáo viên tập sự
Nguyễn Văn Trang Lê Thị Mỹ An
Trang 5
nguon tai.lieu . vn