Xem mẫu
- Phân tích kỹ thuật
(Technical Analysis)
Bài 4 – Phần 1
Giảng viên: Vương Đức Hoàng Quân, Ph.D.(AIT)
- Phần thưởng có thể đạt được
Biểu đồ này cho thấy lợi ích từ việc đủ khôn ngoan để tránh 5
ngày xấu nhất của mỗi năm từ 1966-2001
Ba tình huống cho 1 đôla đầu tư vào S&P vào tháng
2/1966 có thể dẫn đến các kết quả thu được hoàn toàn
khác nhau sau 35 năm đầu tư (vào tháng 10/2001)
Nguồn: “The Truth About Timing,” by Jacqueline Doherty, Barron’s (5/11/2001)
- Giới thiệu
Phân tích kỹ thuật là nhằm dự đoán giá cổ phiếu
trên cơ sở của dữ liệu có được từ thị trường.
Nhà phân tích kỹ thuật (technicians, hoặc technical
analysts, hoặc quantitative analysts) hoặc các nhà
biểu đồ học (chartists) thường xem xét giá giao
dịch, khối lượng giao dịch, và các chỉ số tâm lý qua
thời gian.
Nhà phân tích kỹ thuật xem xét nhằm tìm ra các
khuynh hướng (trends) và dạng hình (patterns) từ
các dữ liệu cho biết các chuyển động về giá trong
tương lai.
- Phân tích kỹ thuật là gì?
Phương pháp xác định giá trị các chứng khoán
thông qua việc phân tích các dữ liệu thống kê được
tạo ra từ
Hoạt động thị trường
Giá giao dịch trong quá khứ
Khối lượng giao dịch trong quá khứ
Phân tích kỹ thuật không nhằm đo lường giá trị nội
tại (intrinsic value) của chứng khoán, mà đi tìm các
khuynh hướng (trends) và dạng hình (patterns) từ
các dữ liệu cho biết các chuyển động về giá trong
tương lai.
- Phân tích kỹ thuật là gì? Giả định
Các nhà phân tích kỹ
thuật tin rằng các chứng
khoán chuyển động theo
những khuynh hướng và
dạng hình có thể tiên
đoán được
Các khuynh hướng tiếp
tục cho đến khi có biến
cố nào đó xảy ra làm thay
đổi khuynh hướng
Cho đến khi sự thay đổi
đó xảy ra, các mức giá là
có thể tiên đoán được
- Lập biểu đồ thị trường
Nhà phân tích kỹ thuật sử dụng các biểu đồ thanh
(bar charts), các biểu đồ dạng giá đỡ nến
(candlestick), hoặc các biểu đồ đường cong để đi
tìm các mô hình có thể cho biết các chuyển động về
giá trong tương lai.
Nhà phân tích kỹ thuật cũng phân tích khối lượng
giao dịch và các dấu hiệu chỉ thị về tâm lý khác
trong nghiên cứu của mình.
Các nhà phân tích kỹ thuật cực đoan hoàn toàn
không quan tâm đến các tính chất căn bản
(fundamentals) của doanh nghiệp được nghiên cứu.
- 1. Các dạng biểu đồ
1. Biểu đồ dạng thanh
2. Biểu đồ dạng giá đỡ
nến
3. Biểu đồ dạng khoang
và chéo
- i/Biểu đồ dạng thanh (Bar Chart)
Mỗi thanh gồm 4 yếu
tố sau:
Open (giá mở cửa)
High (giá cao nhất)
Low (giá thấp nhất)
Close (giá đóng
cửa)
Còn được gọi là biểu
đồ OHLC
- Biểu đồ dạng thanh (2)
Một trong những loại biểu
đồ được sử dụng phổ
biến nhất trong phân tích
Điểm mạnh: cho biết rõ
giá mở cửa, giá đóng
cửa, giá thấp nhất, giá
cao nhất giao dịch của
mỗi ngày.
- Biểu đồ dạng thanh (3)
Biểu đồ dạng thanh của công ty AMAT từ đầu tháng 7 đến
giữa tháng 10 năm 2001.
- ii/ Biểu đồ dạng Giá đỡ nến (Candle
Stick Charting)
- Biểu đồ dạng Giá đỡ nến(2)
Lưu ý rằng theo dạng
giá đỡ nến kiểu Nhật High High
bản (Japanese Close Open
candlestick) thì phần
thân của giá đỡ nến là
trống (trắng) vào ngày
giá lên, và được tô Open Close
Low Low
đậm (màu) vào ngày Standard Japanese Standard Japanese
giá xuống Bar Chart Candlestick Bar Chart Candlestick
- Biểu đồ dạng Giá đỡ nến(3)
Xanh lá cây diễn tả kiểu
hình thị trường đi lên (bullish
pattern), cổ phiếu được bắt
đầu giao dịch với mức giá
thấp nhất (hoặc gần mức
đó), và đóng cửa ở mức cao
Đỏ diễn tả kiểu hình thị
trường đi xuống (bearish
pattern) cổ phiếu được bắt
đầu giao dịch ở mức cao
nhất (hoặc mức gần đó), và
sau đó rớt xuống đáng kể
vào cuối ngày giao dịch.
- Biểu đồ dạng Giá đỡ nến(4)
Đã được sử dụng hàng trăm năm nay
Thường được biết đến dưới tên “Nến Nhật bản”
(Japanese Candles) bởi vì người Nhật thường sử dụng
chúng trong phân tích giá cả của các hợp đồng mua bán
gạo
Tương tư như biểu đồ dạng thanh (bar chart), nhưng sử
dụng các màu để chỉ thị là nếu giá cổ phiếu lên (xanh lá
cây/trắng) hay xuống (đỏ/đen) trong ngày
Có khoản hơn 20 kiểu được sử dụng bởi các nhà phân
tích kỹ thuật. Một số kiểu phổ biến được giới thiệu trong
bài.
- Biểu đồ dạng Giá đỡ nến(5)
Hình phía trên được gọi là
búa (hammer) diễn tả một
mô hình thị trường đi lên
(bullish pattern) chỉ được
dùng khi trước đó giá đã rớt
xuống nhiều ngày.
Về mặt lý thuyết, mô hình
này diễn tả một hiện tượng
đảo chiều
Hình phía dưới được goi là
ngôi sao (star), được dùng
để chỉ một sự đảo chiều
và/hoặc chưa dứt khoát.
- Biểu đồ dạng Giá đỡ nến(6)
Biểu đồ dạng giá đỡ nên của công ty AMAT từ tháng 7 đến
giữa tháng 10, 2001
- Biểu đồ dạng Giá đỡ nến(7)
- iii/ Biểu đồ dạng dấu khoanh & chéo
(Point & Figure Charts)
Biểu đồ dạng dấu khoanh & chéo (point
& figure charts) độc lập với thời gian
Một dấu X thể hiện một chuyển động
giá đi lên.
Một dấu O thể hiện một chuyển động
giá đi xuống.
Kích thước hộp (box size) là giá trị tuỳ
chọn bởi nhà phân tích để đánh dấu X X
hoặc O. X
X XO
Chuẩn đổi chiều (the reversal criteria): X XO
cho biết mức giá phải chuyển động khác XO O
XO O
với khuynh hướng giá cao/thấp để tạo X
nên một khuynh hướng khác.
Thông thường, biểu đồ P&F sử dụng
chuẩn đổi chiều 1-điểm hoặc 3-điểm;
nhưng hoàn toàn có thể do nhà phân
tích quyết định.
- Biểu đồ dạng dấu khoanh & chéo (2)
Biểu đồ P&F của công ty AMAT từ đầu 7/2001 – giữa 10/2001
- Biểu đồ dạng dấu khoanh & chéo (3)
Biểu đồ dạng dấu khoanh và chéo giúp lọc bớt
những chuyển động giá ít quan trọng và cho phép
nhà phân tích tập trung vào các khuynh hướng
quan trọng hơn
Được sử dụng để theo dõi các mô hình giá đang nổi
lên
Hai thuộc tính ảnh hưởng đến hình dạng của biểu
đồ dạng dấu khoanh và chéo
Kích cỡ hộp (Box size)
Chuẩn đổi chiều (Reversal criteria)
nguon tai.lieu . vn