Xem mẫu

  1. Bài 3: ĐẢNG LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ CHÍNH QUYỀN CÁCH MẠNG KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP (1945 – 1954) 1. Đảng lãnh đạo và xây dựng chính quyền (9/1945 – 12/1946) 1. Một số nét về tình hình và những chủ trương biện pháp of Đảng và chính phủ. a) Một số nét về tình hình. Thuận lợi. ¨ Sau 15 năm chiến tranh nay vẫn giữ vững vai trò độc lập. ¨ Có chính quyền CM của dân, do dân và vì dân, quản lý điều hành CM. ¨ Có khối đại đoàn kết toàn dân trong mặt trận Việt minh là nòng cốt của công – nông – tri thức. ¨ Có nhân dân anh dũng trong chiến đấu, cần cù trong lao động sx ngay ở địa vị làm chủ, xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc. ¨ Có HCM vị lãnh tụ thông minh, tài giỏi, sáng suốt, uy tín tuyệt đối trong dân. Khó khăn. ¨ Chính quyền CM non trẻ vừa mới ra đời, kết quả của 1 nền kinh tế suy kiệt khó khăn chồng chất khó khăn, thiên tai, hạn hán xảy ra ở các tỉnh phía Bắc. ¨ Sau CMT8 thì trên 90% dân ta không biết chữ. ¨ Chính quyền CM non trẻ vừa mới ra đời, chưa có kinh nghiệm quản lý, điều hành đất nước, lực lượng Đảng viên còn mỏng (5000). ¨ Lực lượng vũ trang chính quy nhỏ bé, vũ khí thô sơ, kinh nghiệm chiến đấu chưa nhiều (5000). ¨ Chưa có nước nào công nhận nền độc lập và chính quyền của ta, bạn thì ở xa chưa có điều kiện giúp đỡ ta, chưa hiểu hết về ta. ¨ Kẻ thù thì nhiều (ngoại xâm 306 vạn + bọn phản động trong nước chống phá dữ dội). b) Những chủ trương và biện pháp của Đảng, chính phủ xây dựng và bảo vệ thành quả CM.
  2. Lê nin đã khẳng định vấn đề cơ bản của mọi cuộc CM là vấn đề chính quyền. Bác Hồ khẳng định vấn đề cơ bản của chính là của ai, do ai và vì ai. Chính quyền CM ở nước ta lúc bấy giờ là chính phủ lâm thời của dân, do dân và vì dân trong 3 tháng đầu tiên., hoạt động của chính quyền đã ban hành 64 sắc lệnh để quản lý điều hành đất nước, để tạo ra tính thống nhất và hợp pháp quyền Trung ương, cơ sở. Trong phiên họp đầu tiên của chính quyền CM 3/9/1945 đã đề ra 6 nhiệm vụ cấp bách: ¨ Đẩy mạnh gia tăng sx chống đói, xác định đói là 1 thứ giặc. ¨ Phong trào bình dân học vụ, xóa mù trên phạm vi cả nước. ¨ Tổ chức tổng tuyển cử bầu QH theo hình thức phổ thông đầu phiếu trực tiếp và bỏ phiếu kín, càng sớm càng tốt. ¨ Phát động phong trào cần, kiệm, liêm, chính, hũ gạo cứu đói và tuần lễ vàng. ¨ Bỏ 3 thứ thuế: thuế thân, thuế chợ, thuế đò, cấm nhân dân hút thuốc phiện, xây dựng vh mới cơ sở. ¨ Tuyên bố tự do tín ngưỡng và tự do không tín ngưỡng, tôn giáo đoàn kết. ¨ Chủ trương kháng chiến kiến quốc của ban thường vụ trung ương Đảng 25/11/1945. Sau khi nhận định tình hình, Đảng ta chỉ rõ CM đông dương lúc này vẫn là cuộc CM dân tộc giải phóng và khẩu hiệu đấu tranh lúc này là dân tộc trên hết, tổ quốc trên hết. Đảng xác định kẻ thù chính của dân tộc ta lúc này là thực dân pháp xâm lược. Mục tiêu cơ bản là bảo vệ chính quyền CM. Những nhiêm vụ cần thiết cấp bách là củng cố chính quyền CM, chống thực dân pháp xâm lược, bài trừ nội phản và cải thiện đời sống nhân dân. Biện pháp thực hiện: _ Đối nội: xúc tiến bầu cử QH, lập CP chính thức, ban hành hiến pháp, xây dựng chính quyền từ trung ương đến cs. Xử lý bọn phản động đối lập và chống phá ở VN. _ Đối ngoại: kiên trì nguyên tắc bình đẳng tương trợ thêm bạn, bớt thù. Đối với tưởng phải thực hiện khẩu hiệu hoa - việt thân thiện.
  3. Tóm lại: các chủ trương và biện pháp của Đảng đề ra là rất kịp thời, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ vm, củng cố và xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc để đưa đất nước qua cơn hiểm nghèo. 2. Đảng lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nội dung chính trị và các biện pháp đã đề ra. Đảng lãnh đạo bầu cử CM 6/11/1946. Kỳ họp thứ nhất thành lập CP liên hiệp kháng chiến. Kỳ họp QH thứ 2. Xây dựng mặt trận dân tộc thống nhất, rộng rãi và các tổ chức trong mặt trận, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng. Kinh tế: chia ruộng đất, giảm tô thuế, đẩy mạnh sx nông nghiệp. Từng bước khôi phục cn và tiểu cn để khắc phục nền kinh tế. Đẩy mạnh phong trào sx tiết kiệm, nạn đói được đẩy lùi và thực hiện tuần lễ vàng để gây quỹ độc lập (370kg gạo và 60 triệu) ® đất nước vượt qua cơn hiểm nghèo. Văn hóa – giáo dục: ¨ Phát động nhân dân xây dựng đời sống văn hóa mới ở cơ sở và xóa bỏ văn hóa phản động, đồi trụy của thực dân, PK. ¨ Phát động phong trào bình dân học vụ, xóa mù, kết quả hơn 1 năm có 5 triệu người biết đọc biết viết. ¨ Quốc phòng an ninh: xây dựng và phát triển lực lượng vũ trang bài trừ nội phản. 12/1946 lực lượng vũ trang chính quy 8 vạn. ¨ Phong trào diệt ác trừ gian lận, bạo lực. Phát triển lực lượng an ninh nhân dân để phá các vụ án vào 14/7/1946 do Đảng đại việt cầm đầu âm mưu lật đổ CM, lực lượng tự vệ thủ đô được tặng danh hiệu thủ đô với danh hiệu trung thành với đất nước. ¨ Kháng chiến nam bộ 2/1946 Bác Hồ tặng đồng bào miền nam chữ vàng: “thần đồng tổ quốc”. Nội dung: ¨ Từ 9/1945 ® 6/3/1946 ta thực hiện hòa với tưởng ở miền bắc để tập trung lực lượng chống pháp ở nam bộ.
  4. ¨ 6/3/1946 ® 19/12/1946 Đảng chủ trương và thực hiện hòa với pháp, muợn tay pháp đuổi tưởng về nước làm tan rã bọn phản động, việt quốc xây dựng lại chính quyền kháng chiến. 3. Ý nghĩa của 16 tháng kháng chiến. Có nhiều thời kỳ đấu tranh oan liệt nhưng chưa có thời kỳ nào có nhiều khó khăn phức tạp, có nhiều kẻ thù như ở thời kỳ này. Nhưng nhờ có những chủ trương và biện pháp của Đảng và nhà nước đề ra, cuộc đấu tranh của dân tộc ta đã được ghi vào lịch sử Đảng. Xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân về sử dụng sức mạnh tổng hợp và triệt để đối lập trong hàng ngủ kẻ thù. Vì vậy đã tạo ra những yếu tố cơ bản để chúng ta bước vào cuộc kháng chiến thắng lợi. 2. Đảng lãnh đạo cuộc kháng chiến chống pháp (12/1946 ® 7/1954) 1. Một số nét về tình hình và đường lối chống pháp của Đảng . a) Một số nét về tình hình. Sau 16 tháng xây dựng và củng cố chính quyền CM, xây dựng thực lực CM chống thù trong giặc ngoài đến 12/1946. Thế là lực lượng của ta đã được tăng cường rất nhiều. Kẻ thù ngoại xâm trên nước ta lúc này chỉ còn 1 mình thực dân pháp với bản chất xâm lược và hành động ngang ngược, chúng ngang nhiên phá hoại hiệp định ký kết và chúng đánh ta ở nhiều nơi và ngày càng ngang ngược hơn. 18/12/1946 pháp gửi tối hậu thư đòi cướp vũ khí của lực lượng vũ trang ta ở thủ đô. Vì vậy chúng ta không thể nhân nhượng được nữa, chỉ còn con đường đánh pháp để bảo vệ tổ quốc. Đảng, CP, Bác Hồ đã phát động toàn quốc kháng chiến. Nội dung và các đường lối kháng chiến được trình bày trong các văn kiện: ¨ Nghị quyết và thường vụ trung ương 18/12/1946. ¨ Kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Bác Hồ phát đi lúc 20h ngày 18/12/1946 và các chỉ thị của toàn dân từ địa phương đến trung ương 12/1946 với tác phẩm kháng chiến nhất định thắng lợi của tổng bí thư trường chinh và văn kiện của Đảng 1946. b) Nội dung của đường lối kháng chiến chống pháp. Kháng chiến toàn dân: bác nói: “bất kì đàn ông, đàn bà, người già, người trẻ, không phân biệt tôn giáo, Đảng phái, dân tộc”. Ý nghĩa của kháng chiến toàn dân: biến cả nước thành chiến trường, biến mỗi người dân thành chiến sĩ, làm thay đổi tương quan lực lượng dân tộc ta và địch.
  5. Tạo ra thế trận toàn dân, buộc địch phải phân tán lực lượng, đẩy địch đến thế bị động, tạo cho ta điều kiện bao vây, chia cắt tiêu hao sinh lực địch. Kháng chiến toàn diện: là kháng chiến trên tất cả các lĩnh vực mặt trận từ chính trị, kinh tế, văn hóa, quân sự… ¨ Phải kháng chiến toàn diện vì địch đánh ta toàn diện nên ta cũng phải đánh nó toàn diện. Ta kháng chiến toàn diện sẽ phát huy sức mạnh của dân tộc của mọi người trên mọi lĩnh vực tạo thế lực để ta đánh thắng kẻ thù. Kháng chiến trường kì là kháng chiến lâu dài: ¨ Do tương quan lực lượng lúc đầu kẻ địch mạnh, hung hăng, tàn bạo và khi đánh địch mạnh phải đánh lâu dài để bảo toàn lực lượng nhằm tiêu hao dần sinh lực địch. ¨ Địch mạnh nên chiến lược tác chiến của nó là đánh nhanh thắng nhanh. Ta đánh lâu dài là phá vỡ chiến lược của nó, đẩy nó vào thế bị động chiến lược để nó đánh theo chiến lược của ta, ta có thời gian tìm hiểu điểm yếu của địch và phát huy thế mạnh của ta. ¨ Bác nói: “ ta phải kháng chiến trường kì vì: đất ta hẹp, dân ta ít, nước ta nghèo, địch có vỏ quýt dày ta phải có thời gian mày móng tay nhọn mới xé toạt được nó ra. Và còn chỉ rõ kháng chiến trường kì không phải là kéo dài chiến tranh mà chỉ để chuẩn bị các điều kiện cho thắng lợi, khi có đủ điều kiện rồi thì phải kết thúc chiến tranh càng nhanh càng tốt. Tự lực tự cường, tự lực cánh sinh là phải chủ động xây dựng lực lượng CM, đem sức ta giải phóng cho ta, không được ỷ lại trông chờ bên ngoài, hơn nữa lúc này: ¨ Tự lực tự cường là phải chủ động để giải phóng dân tộc, song không có nghĩa không chấp nhận, tranh thủ sự giúp đỡ bên ngoài. Khi có điều kiện rồi ta phải chủ động sức mạnh tổng hợp với sức mạnh thời đại, sức mạnh trong nước với quốc tế. ¨ Nhất định thắng lợi khẳng định tương lai của cuộc kháng chiến, của Đảng,nhân dân bằng sức mạnh của chính mình. => Tóm lại: đường lối chống pháp là kháng chiến toàn dân, toàn diện, trường kì, tự lực tự cường. 2. Chỉ đạo thực hiện đường lối kháng chiến. Chiến thắng việt - bắc – thu đông 1947. Chiến thắng của ta 1948 – 1949 để chuyển từ phòng ngự cầm cự sang thế phản động.
  6. Cuối 1949 đầu 1950 liên xô, trung quốc và các nước XHCN khác đã tuyên bố công nhận nền độc lập của nước ta. Chiến thắng biên giới 1950. Đại hội đoàn toàn quốc lần 2 của Đảng tháng 2/1951 đã đánh thắng thực dân pháp và bọn can thiệp mỹ quyết định đưa Đảng ra hoạt động công khai và lấy tên là Đảng lãnh đạo VN, bầu bch trung ương Đảng, bác được bầu làm lãnh đạo Đảng, đồng chí trường chinh được bầu làm bch trung ương. Chiến thắng hòa bình 1951 – 1952. Chiến thắng đông – xuân 1953 – 1954 trên khắp các chiến trường. Chiến thắng điện biên và hiệp định giơnever. 3. Ý nghĩa lịch sử bài học kinh nghiệm của cuộc kháng chiến chống pháp. a) Ý nghĩa lịch sử. b) Nguyên nhân thắng lợi. c) Bài học kinh nghiệm
nguon tai.lieu . vn