- Trang Chủ
- Triết học
- Bài 3-1: NHẬN THỨC LUẬN KHOA HỌC VÀ HOẠT ĐỘNG THỰC TIỄN CỦA CON NGƯỜI (3 TIẾT)
Xem mẫu
- Giáo án Chính trị Lê Thị Mỹ An
Bài 3: NHẬN THỨC LUẬN KHOA HỌC VÀ HOẠT ĐỘNG THỰC TIỄN CỦA CON
NGƯỜI.(3 TIẾT)
I. Mục đích yêu cầu:
1. Mục đích:
- Nắm rõ vai trò của nhận thức khoa học và hoạt động thực tiễn của con người.
- Chủ động học tập nâng cao trình độ nhận thức hoạt động thực tiễn.
2. Yêu cầu:
- Nội dung, ý nghĩa, phương pháp luận hai nguyên lý cơ bản.
- Nội dung, ý nghĩa, phương pháp luận của ba quy luật.
II. Giảng bài mới:
NỘI DUNG GIÁO VIÊN
I. BẢN CHẤT CỦA NHẬN THỨC
1. Những quan điểm khác nhau
- Thuyết hoài nghi và thuyết bất khả tri: hoài Bất khả tri cho rằng con người chỉ nhận
nghi hoặc phủ nhận khả năng nhận thức đúng thức được các hiện tượng, mà không nhận
đắn của con người về thế giới. thức được bản chất của thế giới
- Chủ nghĩa duy tâm khách quan: thừa nhận
nhận thức là quá trình biện chứng nhưng đó là Phủ nhận cả khả năng nhận thức lẫn đối
quá trình “ tự nhận thức” của “ý niệm tuyệt tượng nhận thức. Sự hồi tưởng, tưởng nhớ
đối”. lại những gì mà linh hồn đã lãng quên trong
- Chủ nghĩa duy tâm chủ quan: không thừa nhận quá khứ (Phlaton)
sự vật tồn tại khách quan, ngoài cảm giác của
con người. Nhận thức là quá trình tự sản sinh ra
tri thức bởi chủ thể.
- Chủ nghĩa duy vật trước Mác: thừa nhận thế
giới tồn tại khách quan và khả năng nhận thức
của con người về thế giới. Nhưng không xem
nhận thức là quá trình biện chứng, mà chỉ là quá
trình phản ánh giản đơn, có tính chất máy móc,
siêu hình.
2. Quan điểm của triết học Mác - Lênin Tính tích cực, sáng tạo của nhận thức thể
Bản chất của nhận thức là sự phản ánh thế hiện ở:
giới khách quan vào đầu óc con người. Nhưng + Phản ánh vào hiện thực làm cho hiện thực
đó không phải là sự phản ánh đơn giản, thụ bộc lộ những thuộc tính và thông qua những
động, mà là sự phản ánh chủ động, tích cực, thuộc tính đó con người nhận thức được bản
sáng tạo của chủ thể trước khách thể. chất của hiện thực, nhằm chi phối cải tạo
- Cơ chế của nhận thức là sự tương tác giữa chúng vì mục đích của con người.
chủ thể và khách thể nhận thức. + Nhận thức không dừng lại ở cái bề ngoài,
- Chủ thể nhận thức là con người. hiện tượng mà đi vào cái bản chất, bên trong
- Khách thể nhận thức là hiện thực khách quan của sự vật.
nằm trong phạm vi hoạt động của con người. + Nhận thức là quá trình hoạt động năng
- Nhận thức là sự phản ánh của chủ thể trước động, phủ định, kế thừa những hình thức
khách thể. Sự phản ánh mang tính tích cực, chủ thông tin đã biến đổi và tiến bộ theo lịch sử.
động, sáng tạo. + Nhận thức không chỉ phản ánh những cái
đang tồn tại mà mà kể cả những cái đã diễn
ra trong quá khứ và sẽ diễn ra trong tương
lai.
II. THỰC TIỄN VÀ VAI TRÒ CỦA NÓ VỚI
NHẬN THỨC
1. Phạm trù thực tiễn
Trang 1
- Giáo án Chính trị Lê Thị Mỹ An
Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có tính+ Hoạt động sản xuất vật chất: là hoạt
lịch sử - xã hội của con người, nhằm cải tạo động cơ bản đầu tiên của thực tiễn. là hoạt
thế giới. Bao gồm ba hình thức hoạt động cơ động trong đó con người sử dụng những
bản: sản xuất vật chất, chính trị - xã hội và công cụ lao động tác động vào giới tự nhiên
quan sát thực nghiệm khoa học. Trong đó, hoạt tạo ra của cải và các điều kiện thiết yếu để
động sản xuất của vật chất là cơ bản nhất. duy trì sự tồn tại và phát triển của mình và
xã hội.
+ Hoạt động chính trị xã hội là là hoạt động
của các cộng đồng người khác nhau trong xã
hội nhằm cải biến những mối quan hệ xã
hội để thúc đẩy xã hội phát triển.
+ Thực nghiệm khoa học: là hoạt động được
tiến hành trong những điêu kiện do con
người tạo ra gần giống với những trạng thái
tự nhiên và xã hội nhằm xác định các quy
luật biến đổi và phát triển của đối tượng
nghiên cứu.
Hoạt động sản xuất vật chất là cơ bản nhất
bởi vì nó là hoạt động nguyên thủy nhất tồn
tại một cách khách quan, thường xuyên nhất
quyết định sự sinh tồn và phát triển của con
người. không có hoạt động sx thì ko có các
hoạt động khác suy cho cùng những hình
2. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức thức hoạt động khác cũng nhằm mục đích
- Thực tiễn là cơ sở, nguồn gốc của nhận thức: phục vụ cho hoạt động sản xuất vật chất.
mọi nhận thức của con người, xét đến cùng đều Ngược lại…
có nguồn gốc từ thực tiễn.
Nhận thức ngay từ đầu xuất phát từ thực
tiễn do thực tiễn quy định. Chính yêu cầu
của thực tiễn buộc con người phải nhận
thức thế giới. không có thực tiễn không có
nhận thức.
Thực tiễn đem lại những tài liệu cho quá
trình nhận thức, giúp nhận thức nắm bát
được bản chất và các quy luạt vận động
phát triển của thế giới đồng thời con người
biến đổi luôn bản thân mình phát triển năng
lực nhận thức, năng lực trí tuệ, các giác quan
của con người ngày càng được hoàn thiện,
ngôn ngữ phong phú..
- Thực tiễn là động lực và mục đích của nhận Hoạt động thực tiễn tạo ra những công cụ
thức: thực tiễn thường xuyên vận động, phát phương tiện ngày càng tinh vi hiện đại có
triển nên nó luôn luôn đặt ra những yêu cầu, tác dụng nối dài các giác quan của con người
nhiệm vụ, phương hướng mới cho nhận thức. trong nhận thức thế giới.
Nhận thức không phải là để nhận thức mà
- Thực tiễn là tiêu chuẩn chân lý: chân lý là có mục đích cuối cùng là giúp cho con người
những tri thức của con người phù hợp với hiện biến đổi thế giới, vận dụng vào thục tiễn
thực khách quan, đã được thực tiễn kiểm phục vụ mục tiêu phát triển.
nghiệm. Thông qua thực tiễn kiểm nghiệm con người
sẽ xác nhận được tri thức đúng hay sai là
III. HAI GIAI ĐOẠN CỦA QUÁ TRÌNH chân lý hay sai lầm. Thực tiễn sẽ nghiêm
NHẬN THỨC khắc loại bỏ sai lầm. từ đó con người càng
Trang 2
- Giáo án Chính trị Lê Thị Mỹ An
1. Trực quan sinh động(nhận thức cảm tính): tiến gần đến bản chất của sự vật.
giai đoạn đầu của quá trình nhận thức, phản
ánh trực tiếp hiện thực khách quan bằng các
giác quan. Bao gồm: cảm giác, tri giác và biểu
tượng.
- Cảm giác là hình thức đầu tiên của phản ánh
hiện thực, là kết quả sự tác động của sự vật
vào giác quan con người, phản ánh những mặt
những thuộc tính riêng lẻ của sự vật.
- Tri giác là sự tổng hợp nhiều thuộc tinh khác
nhau của sự vật do cảm giác đem lại, phản ánh
đối tượng trong tính toàn vẹn trực tiếp.
- Biểu tượng là hình ảnh về sự vật được tái
hiện trong đầu một cách khái quát, khi không
còn tri giác trực tiếp sự vật.
Đặc điểm chung: phản ánh trực tiếp, phong phú
sinh động; phản ánh bề ngoài sự vật.
2. Tư duy trừu tượng(nhận thức lý tính): giai
đoạn cao của quá trình nhận thức, dựa trên cơ
sở tài liệu do trực quan sinh động đem lại, nhận
thức được bản chất, quy luật của sự vật, từ đó
chỉ đạo hoạt động thực tiễn, cải tạo hiện thực.
Bao gồm: khái niệm, phán đoán và suy lý.
- Khái niệm là hình thức cơ bản của tư duy trừu
tượng. Nó phản ánh cái chung, bản chất, tất
yếu của sự vật.
- Đặc điểm:
+ Khái niệm hình thành trên cơ sở những tài liệu
cảm tính, trải qua quá trình phân tích, so sánh,
tổng hợp, khái quát hóa, trừu tượng hóa…
+ Khái niệm có tính biện chứng, luôn vận động
phát triển và ngày càng hoàn thiện.
+ Khái niệm được diễn đạt bằng ngôn ngữ là
từ.
- Phán đoán hình thành dựa trên sự liên kết, vận
dụng những khái niệm đã có, nhằm khẳng định
hay phủ định một hay nhiều thuộc tính sự vật.
- Đặc điểm:
+ Phán đoán cũng hông ngừng vận động, phát
triển, gắn liền với quá trình phát triển của thực
tiễn, nhận thức.
+ Hình thức để biểu đạt quy luật khách quan
của sự vật, hiện tượng, dưới dạng một “mệnh
đề”.
+ Phán đoán có nhiều loại: phán đoán khẳng
định, phán đoán phủ định, phán đoán đặc thù,
phán đoán phổ biến…
- Suy lý hình thành dựa trên những phán đoán đã
được xác lập, và những mối liên hệ có tính quy
luật của những phán đoán đó, để đi đến những
phán đoán mới có tính kết luận. Suy lý có vai trò
đặc biệt trong quá trình nhận thức. Nó cho biết
Trang 3
- Giáo án Chính trị Lê Thị Mỹ An
cái đã, đang và sẽ xảy ra đối với các sự vật ,
hiện tượng trong thế giới khách quan.
- Đặc điểm chung: nhận thức lý tính tuy không
phản ánh hiện thực khách quan, nhưng đó là sự
phản ánh trừu tượng khái quát, vạch ra bản
chất, quy luật của sự vật, hiện tượng. Nó gần
với chân lý khách quan, đáp ứng được mục đích
của nhận thức.
3. Sự thống nhất biện chứng giữa nhận thức
cảm tính và nhận thức lý tính
- Nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính là hai Trong đó nhận thức cảm tính là giai đoạn
giai đoạn của một quá trình nhận thức nên có đầu tiễn, cấp độ thấp, còn nhận thức lý tính
mối liên hệ tác động qua lại lẫn nhau, bổ sung là giai đoạn kế tiếp mức độ cao của quá
cho nhau. trình nhận thức.
- Nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính đều Nhận thức cảm tính phản ánh trực tiếp
bắt nguồn từ thực tiễn, đều lấy sự vật, hiện khách thể đem lại những tri thức bề ngoài
tượng làm đối tượng, nội dung phản ánh. của khách thể, nhận thức lý tính phản ánh
- Nhận thức cảm tính là tiền đề, điều kiện của gián tiếp khách thể đem lại những tri thức
nhận thức lý tính. Ngược lại nhận thưc lý tính về bản chất và quy luật của khách thể.
khi đã hình thành sẽ giúp nhận thức cảm tính
nhạy bén hơn, chính xác hơn trong quá trình
phản ánh hiện thực.
- Tư duy trừu tượng do đó phản ánh gián tiếp
hiện thực nên dễ sai lạc, cần phải quay về thực
tiễn để kiểm nghiệm, xác định chân lý. Lênin
nói: “từ trực quan sinh động đến tư duy trừu
tượng, từ tư duy trừu tượng trở về thực tiễn, là
con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý
khách quan”.
IV. CHÂN LÝ
1. Khái niệm chân lý
- Chân lý là những tri thức của con người, phù
hợp với hiện thực khách quan, đã được thực
tiễn kiểm nghiệm.
- Nhận thức chân lý là quá trình đi từ chưa biết
đến biết, từ biết ít đến biết nhiều, từ chưa biết
sâu sắc đến biết sâu sắc. “Không nên hình dung
chân lý dưới dạng một vật đứng im, chết cứng,
một bức tranh giản đơn mờ nhạt, không vận
động”.(Lênin)
2. Một số đặc trưng của chân lý Vì nội dung của chân lý là khách quan – tồn
- Tính khách quan: chân lý tuy là nhận thức của tại không phụ thuộc vào con người.
con người, nhưng nội dung của nó là hiện thực
khách quan, không lệ thuộc vào con người. Bởi vì các sự vật hiện tượng luôn luôn tồn
- Tính cụ thể: không có chân lý chung chung tại dưới những dạng cụ thể, luôn gắn với
trừu tượng, đúng cho mọi điều kiện hoàn cảnh, những diều kiện hoàn cảnh cụ thể thời gian
mà chỉ có chân lý cụ thể, xác định, gắn với điều không gian cụ thể.
kiện, hoàn cảnh, gắn với không gian, thời gian
cụ thể.
- Tính tương đối và tính tuyệt đối:
+ Chân lý là tri thức phản ánh đúng hiện thực
khách quan nhưng chưa đầy đủ, chưa toàn diện,
Trang 4
- Giáo án Chính trị Lê Thị Mỹ An
luôn bị chế ngự bởi điều kiện lịch sử.
* Mối quan hệ biện chứng giữa chân lý tuyệt
đối và chân lý tương đối
- Chân lý tương đối là những nấc thang đi đến Chúng không ngừng bị xóa bỏ và được xác
chân lý tuyệt đối. lập.
- Ranh giới giữa chân lý tương đối và chân lý
tuyệt đối chỉ là tương đối.
V. QUAN HỆ GIỮA ĐỔI MỚI NHẬN THỨC
VỚI ĐỔI MỚI XÃ HỘI Ở NƯỚC TA.
1. Thực tiễn cách mạng đòi hỏi đổi mới
nhận thức
- Thực trạng của đất nước đi vào xây dựng chủ
nghĩa xã hội: bên cạnh những thành tựu nhất
định, đời sống kinh tế - xã hội còn lệch lạc, trì
trệ, dẫn đến tình trạng khủng hoảng kéo dài,
niềm tin của nhân dân đối với Đảng bị giảm
sút…
- Yêu cầu của thời đại: sự biến đổi sâu sắc về
kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, với quy mô
lớn chưa từng có. Xu hướng toàn cầu hóa kinh
tế, chạy đua kinh tế ảnh hưởng đến tất cả các
nước.
- Qúa trình đổi mới của Đảng ta:
+ Hội nghị TW 6 khóa IV: “làm cho sản xuất
bung ra”
+ Hội nghị TW 8 khóa V: “xóa bỏ chế độ tập
trung quan liêu bao cấp, thực hiện chế độ một
giá”.
+ Đại hội Đảng lần thứ VI: đổi mới toàn diện,
nhấn mạnh đổi mới tư duy, “trước hết là tư duy
kinh tế”.
2. Nội dung và phương hướng đổi mới nhận
thức
- Đổi mới về nhận thức kinh tế là cơ bản nhất.
- Đổi mới nhận thức không chỉ đổi mới về
phương pháp, mà còn phải đổi mới cả nội dung
nhận thức, làm cho nó phản ánh đúng hiện thực
khách quan, đúng hiện thực xã hội bằng quan
niệm mới.
- Đổi mới nhận thức nhưng không phủ nhận
những thành tựu đã đạt được. Đổi mới nhưng
không chệch mục đích, lý tưởng CNXH.
- Đổi mới nhận thức phải gắn liền với đổi mới
hoạt động thực tiễn, đồng bộ, toàn diện.
3. Phải làm gì để đổi mới nhận thức
- Đẩy mạnh công tác học tập lý luận Mác –
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Tiếp thu có chọn lọc những thành tựu lý luận,
những kinh nghiệm thực tiễn xây dựng CNXH
của các Đảng, các nước anh em; những giá trị
văn hóa, tri thức khoa học kỹ thuật của nhân
loại và thời đại.
Trang 5
- Giáo án Chính trị Lê Thị Mỹ An
- Thường xuyên tổng kết kinh nghiệm thực tiễn
cách mạng nước ta, nâng lên thành lý luận để
vận dụng trong công cuộc đổi mới đất nước.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho việc đổi mới
nhận thức; kiên quyết đấu tranh chống khuynh
hướng, tư tưởng bảo thủ, trì trệ, cũng như nôn
nóng, cực đoan, thiếu thận trọng, thiếu trách
nhiệm trong nhận thức và hoạt động thực tiễn.
- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X: thành
tựu 20 năm đổi mới “Chứng tỏ đường lối đổi
mới của Đảng ta là đúng đắn và sáng tạo, phù
hợp với thực tiễn Việt Nam”.
Giáo viên hướng dẫn duyệt Giáo viên tập sự
Nguyễn Văn Trang Lê Thị Mỹ An
Trang 6
nguon tai.lieu . vn