- Trang Chủ
- Triết học
- Bài 2-1: NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN VÀ QUY LUẬT CƠ BẢN CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
Xem mẫu
- Giáo án chính trị Lê Thị Mỹ An
Bài 2: NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN VÀ QUY LUẬT CƠ BẢN CỦA PHÉP
BIỆN CHỨNG DUY VẬT.
I. Mục đích, yêu cầu
1. Mục đích:
I. Hai nguyên lý tổng quát của phép Phép biện chứng là môn khoa học về
biện chứng duy vât. những quy luật phổ biến về sự vận
1. Mối liên hệ phổ biến động phát triển của tự nhiên, xã hội và
a. Nội dung lý luận của nguyên lý tư duy.
- Các nhà triết học duy tâm: nguồn gốc
củ mối liên hệ phổ biến là do thần linh
sinh ra.
- Các nhà triết học siêu hình: không thừa
nhận mối liên hệ phổ biến.
- Triết học Mác – Lênin: thế giới thống
nhất ở vật chất, nên tất yếu giữa chúng
có mối liên hệ chằng chịt với nhau.
Mối liên hệ có nhiều thuộc tính.
- Liên hệ phổ biến có ba đặc trưng:
+ Tạo nên cấu trúc tuyệt đối cho sự ra
đời và tồn tại của các sự vật hiện
tuowngjtong thế giới.
+ Khi xem xét bất kỳ mối liên hệ nào ,
thì nó cũng phải có mặt cả trong tự
nhiên, xa hội, tư duy.
+ Đặc tính của mối liên hệ là đa dạng,
phong phú và nhiều vẻ: trực tiếp và gián
tiếp, bên trong và bên ngoài, ngẫu nhiên
và tất nhiên…
b. Ý nghĩa phương pháp luận của
nguyên lý
- Có ý nghĩa quan trọng trong nhận thức,
thực tiễn. Là cơ sở lý luận cho quan
điểm toàn diện: khi xem xét sự vật hiện
tượng phải xem xét các mặt, các mối
liên hệ và phải nắm được những mối
liên hệ cơ bản, chủ yếu. Chống quan
điểm phiến diện, xem xét đánh giá qua
loa một vài mối liên hệ rồi vội vàng kết
luận đánh giá sự vật một cách chủ quan.
Chống quan điểm chiết trung xem bằng
các mối liên hệ, xem các mối liên hệ có
vị trí ý nghĩa ngang nhau. Chống quan
điểm ngụy biện bám vào một mối liên
hệ không cơ bản để giải thích chứng
minh cho một tư tưởng nào đó.
2. Sự phát triển
a. Nội dung lý luận của nguyên lý
Trang 1
- Giáo án chính trị Lê Thị Mỹ An
- Khái niệm và đặc trưng của sự phát
triển
+ Phát triển là hình thức cao nhất của
vận động dẫn tới sự ra đời cái mới:
• Cái mới phải có cấu trúc đa
dạng, phức tạp hơn.
• Cái mới phải có chức năng
chuyên biệt hơn.
• Cái mới phải tăng cường được
khả năng tự điều chỉnh để tồn
tại trong trạng thái cân bằng hệ
thống.
- Quan điểm biện chứng về sự phát
triển
+ Phát triển không phải sự tăng dần về
số lượng hoặc lặp đi lặp lại một quá
trình nào đó, mà phát triển là đấu tranh
giữa các mặt đối lập, là kết hợp tiên
tiến, là nhảy vọt, là sự nảy sinh cái mới.
Phát triển không theo đường thẳng mà
theo đường xoắn ốc.
+ Phát triển là khuynh hướng , vật chất
cụ thể cụ thể thì theo quy luật sinh-trụ-
dị-diệt, song thế giới vật chất thì đổi
mới và đi từ thấp đến cao, từ chưa hoàn
thiện đến hoàn thiện.
b. Ý nghĩa phương pháp luận của
nguyên lý
- Khi xem xét sự vật hiện tượng, hiện
tượng phải theo khuynh hướng vận
động đi lên, đồng thời khắc phục bệnh
thành kiến, định kiến.
II. THẾ GIỚI VẬN ĐỘNG PHÁT
TRIỂN THEO QUY LUẬT
1. Phạm trù quy luật
Quy luật là những mối liên hệ bản chất,
tất nhiên, bên trong, phổ biến và được
lặp đi lặp lại giữa các mặt, các yếu tố
trong cùng một sự vật hiện tượng hay
giữa các sự vật hiện tượng cùng loại.
2. Quy luật tự nhiên và quy luật xã
hội
- Quy luật tự nhiên diễn ra một cách tự
động – tự phát, thông qua sự tác động
lực lượng tự nhiên, không cần có sự
tham gia của con người. Còn hoạt động
xã hội được hình thành và tác động bao
giờ cũng phải thông qua hoạt động của
con người có ý thức, nhưng vẫn khách
quan.
Trang 2
- Giáo án chính trị Lê Thị Mỹ An
- Quy luật xã hội biểu hiện ra như một
xu hướng, có tính định hướng chứ không
biểu hiện ra như một quan hệ trực tiếp
có tính xác định đối với từng việc, từng
người. Các sự kiện trong đời sống xã
hội, nếu xảy ra trong thời gian và không
gian càng rộng thì tính quy luật của nó
biểu hiện càng rõ.
3. Tính khách quan của quy luật và
vai trò của con người.
- Quy luật mang tính khách quan. Song
con người có thể chủ động phát hiện
nhận thức và vận dụng quy luật nhằm
phục vụ cho nhu cầu, lợi ích của con
người có thể tạo ra những điều kiện để
phát huy tác dụng của quy luật này, hạn
chế tác dụng của quy luật khác.
- Thực tế lịch sử cho thấy, khi con
người chưa nhận thức được quy luật,
hoặc hành động tùy tiện, bất chấp quy
luật thì sẽ bị quy luật trừng trị. Ngược
lại, khi đã nhận thức được quy luật
khách quan, chủ động, tự giác hành
động theo quy luật khách quan một cách
tích cực, sáng tạo thì con người trở
thành tự do.
III. NHỮNG QUY LUẬT CƠ BẢN
CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
1. Quy luật thống nhất và đấu tranh
của các mặt đối lập (quy luật mâu
thuẫn)
a. Mâu thuẫn biện chứng
- Là mâu thuẫn bao hàm sự thống nhất
và đấu tranh của các mặt đối lập. Các
mặt đối lập liên hệ với nhau, thâm nhập
vào nhau, tác động qua lại lẫn nhau, làm
tiền đềMâ tồn tại cho nhau, nhưng lại
luôn bài trừ phủ định nhau.
b. Những nội dung cơ bản của quy
luật
- Sự vật nào cũng là thể thống nhất của
các mặt đối lập.
- Các mặt đối lập trong mỗi sự vật vừa
thống nhất lại vừa đấu tranh.
- Đấu tranh các mặt đối lập là nguồn
gốc, là động lực của sự phát triển.
- Đấu tranh là tuyệt đối, thống nhất là
tương đối.
c. Một số loại mâu thuẫn
- Mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên
Trang 3
- Giáo án chính trị Lê Thị Mỹ An
ngoài.
- Mâu thuẫn cơ bản và mâu thuẫn không
cơ bản.
- Mâu thuẫn chủ yếu và mâu thuẫn
không chủ yếu.
- Mâu thuẫn đối kháng và không đối
kháng.
d. Vị trí, ý nghĩa phương pháp luận
của quy luật
- Vạch ra nguồn gốc động lực của sự
phát triển và là hạt nhân của phép biện
chứng duy vật.
- Mâu thuẫn là khách quan vốn có của
sự vật, là nguồn gốc, động lực của sự
phát triển. Do đó, khi nghiên cứu sự vật
phải nghiên cứu nhũng mâu thuẫn của
nó.
- Khi nghiên cứu và giải quyết mâu
thuẫn phải có quan điểm lịch sửu cụ
thể.
- Giải quyết mâu thuẫn phải theo
phương thức đấu tranh giữa các mặt đối
lập, không theo hướng dung hòa các mặt
đối lập. Đay là điểm khác nhau cơ bãn
giữa người cách mạng và người cải
lương, cơ hội.
2. Quy luật những sự thay đổi dần
dần về lượng dẫn đến sự thay đổi
về chất và ngược lại(quy luật lượng
chất).
a. Những nội dung cơ bản của quy
luật.
- Mỗi sự vật hiện tượng đều là thể
thống nhất của hai mặt đối lập chất và
lượng.
+ Chất của sự vật là tổng hợp những
thuộc tính khách quan vốn có của nó, nói
lên nó là cái gì, để phân biệt nó với cái
khác.
+ Lượng của sự vật không nói lên sự
vật đó là gì mà chỉ nói lên con số những
thuộc tính cấu thành nó, như về: độ lớn,
quy mô, trình độ, tốc độ, màu sắc…
+ Sự phân biệt giữa chất và lượng chỉ là
tương đối, cùng một sự vật trong mối
quan hệ này nó là lượng, trong mối quan
hệ khác nó là chất. Do đó, khi nhận
thức, phải tùy theo mối quan hệ cụ thể,
để xác định nó là chất hay là lượng.
- Mối quan hệ biện chứng giữa chất và
Trang 4
- Giáo án chính trị Lê Thị Mỹ An
lượng.
+ Sự vật và hiện tượng bao giờ cũng là
thể thống nhất của hai mặt đối lập
lượng và chất. Lượng nào chất ấy.
Không có chất, lượng tách rời nhau.
+ Sự thống nhất giữa chất và lượng,
được thể hiện trong giới hạn nhất định
gọi là “độ”. Vậy “độ” là giới hạn trong
đó có sự thống nhất giữa lượng và chất,
hay “độ” là giới hạn mà ở đó đã có sự
biến đổi về lượng nhưng chưa có sự
thay đổi về chất.
+ Sự vật biến đổi khi chất, lượng biến
đổi. Nhưng chất là mặt tương đối ổn
định, lượng là mặt biến động hơn.
Lượng biến đổi “vượt độ” sẽ làm chất
biến đổi. Chất biến đổi thì sự vật biến
đổi. Chất biến đổi gọi là “nhảy vọt”.
Nhảy vọt là bước ngoặt của sự thay đổi
về lượng đưa đến sự thay đổi về chất.
Nhảy vọt xảy ra tại “điểm nút”. Điểm
nút là tột đỉnh của giới hạn, tại đó diễn
ra sự nhảy vọt.
+ Chất mới ra đời đòi hỏi lượng mới,
tương ứng với nó, chính đây là chiều
ngược lại của quy luật.
b. Những hình thức của bước nhảy
- Các bước nhảy trong tự nhiên khác
bước nhảy trong xã hội.
- Các bước nhảy còn khác nhau về quy
mô, hình thức.
- Các bước nhảy còn khác nhau về tốc
độ nhịp điệu: “nhảy vọt đột biến”,
“bước nhảy dần dần”.
c. Vị trí và ý nghĩa phương pháp luận
- Quy luật lượng chất vạch ra cách thức
vận động phát triển của sự vật .
- Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Trong nhận thức thực tiễn cần phải
khắc phục cả hai khuynh hướng: hữu
khuynh và tả khuynh.
+ Thực hiện bước nhảy trong đời sống
xã hội phải chú ý điều kiện khách quan
lẫn nhân tố chủ quan, chống máy móc
giáo điều. Khi có tình thế, thời cơ thì
kiên quyết thực hiện bước nhảy để
giành thắng lợi.
3. Quy luật phủ định của phủ định
a. Phủ định biện chứng
- Một sự vật, hiện tượng nào đó xuất
Trang 5
- Giáo án chính trị Lê Thị Mỹ An
hiện rồi mất đi, được thay thế bằng
một sự vật, hiện tượng khác. Sự thay
thế đó gọi là phủ định. Phủ định có hai
loại:
+ Phủ định siêu hình là phủ định làm cho
sự vật vận động thụt lùi, đi xuống, tan
rã. Không tạo điều kiện cho sự phát
triển.
+ Phủ định biện chứng là phủ định gắn
với vận động đi lên, vận động phát
triển. Tạo điều kiện cho sự phát triển.
Phủ định biện chứng có những đặc
trưng cơ bản sau:
• Sự tự phủ định, do mâu thuẫn
bên trong tạo ra.
• Sự kế thừa các yếu tố tích cực
của cái cũ được giữ lại nhưng đã
được cải biến đi cho phù hợp khi
đưa vào cái mới.
• Vô tận: cái mới phủ định cái cũ,
đến lượt nó sẽ bị cái mới sau nó
phủ định. Không có lần phủ định
nào là cuối cùng.
- Phủ định biện chứng có ý nghĩa rất
quan trọng: tôn trọng tính khách quan
trong sự phủ định, chống chủ quan duy
ý chí. Trong hoạt động thực tiễn, chống
phủ định sạch trơn(tả khuynh) hoặc kế
thừa tất cả(hữu khuynh).
- Phủ định biện chứng phải gắn với
hoàn cảnh điều kiện cụ thể.
b. Những nội dung cơ bản của quy
luật
- Tính chu kỳ của quy luật:
+ Từ một điểm xuất phát, trải qua một
số lần phủ định, sự vật dường như trở
lại điểm xuất phát, nhưng trên cơ sở cao
hơn.
+ Số lần phủ định đối với mỗi chu kỳ
của từng sự vật cụ thể có thể khác
nhau. Nhưng khái quát lại cũng chỉ có
hai lần phủ định cơ bản.
- Khuynh hướng của sự phát triển là
theo đường xoắn ốc quanh co phức tạp.
c. Vị trí ý nghĩa phương pháp luận
của quy luật
- Vạch ra khuynh hướng vận động, phát
triển của sự vật.
- Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Khi xem xét sự vận động phát triển
Trang 6
- Giáo án chính trị Lê Thị Mỹ An
của sự vật, phải xem xét nó trong quan
hệ đối lập: cái mới ra đời từ cái cũ, cái
tiến bộ ra đời từ cái lạc hậu, cái phủ
định ra đời từ cái khẳng định.
+ Sự phát triển diễn ra theo đường xoắn
ốc cho nên phải kiên trì, chờ đợi, không
được nôn nóng, vội vàng. Nhưng phải
ủng hộ cái mới, tin tưởng cái mới, hợp
quy luật nhất định chiến thắng.
Giáo viên hướng dẫn duyệt Giáo viên tập sự
Nguyễn Văn Trang Lê Thị Mỹ An
Trang 7
nguon tai.lieu . vn