Xem mẫu
- Một vài số liệu
*Khảo sát của CT HoffmannLa Roche
2002: Tỷ lệ bình quân người bị stress
trong cả nước là… 52%! Ở Hà Nội và
TP.HCM, tỷ lệ này lần lượt là 55% và
52%.
*Khảo sát của TT Truyền thông GD Sức
khỏe &TT Đào tạo Bồi dưỡng CB Y tế
TP.HCM cho thấy 21% HS các
trường THPT nội thành TP.HCM bị trầm
cảm!
- Thông tin khác – Báo PNCN,
29/11/2009
29/11/2009
Khảo sát 1000 HS từ TH THPT:
95% có nhu cầu tham vấn, & cho rằng việc
này là cần thiết;
HS lớp 45: 96% có nhu cầu tâm sự các vấn
đề về học tập, bạn bè, GĐ…
HS THCS, THPT: Vấn đề giới tính, tình yêu,
hướng nghiệp…
59% HS tiểu học, 30,5% HS THCS, 17,2% HS
THPT có thể chia sẻ với cha mẹ. 2,5% không
có ai để tâm sự.
- Có 78% HS THCS, THPT có nguyện
vọng trao đổi thắc mắc của mình với
tham vấn viên.
Thống kê của Sở GD&ĐT TP HCM:
Thành phố hiện có gần 40 phòng tư
vấn tâm lý học đường, việc tư vấn hầu
hết được giao cho cán bộ Đoàn hoặc
giáo viên chủ nhiệm, thiếu kiến thức
và kỹ năng tham vấn cơ bản.
- Ví dụ khác
Ví
Năm 2003, một kỹ sư người Anh bị tai nạn khi đang thi
công một công trình ở Quận 7, TP.HCM. Ngay lập tức,
Bệnh viện SOS Colombia cử hai, ba chuyên viên tâm
lý đến làm việc với các kỹ sư người nước ngoài đang
làm việc chung với người bị tai nạn. Nhiệm vụ của các
chuyên viên tâm lý này là lôi kéo những ý nghĩ tệ hại
ra khỏi đầu những đồng nghiệp của người bị nạn, vốn
đang bị ám ảnh bởi vụ tai nạn nói trên.
Ở VN, chưa từng có tiền lệ như thế, cũng chưa có đơn
vị nào cung ứng dịch vụ tham vấn tâm lý như
vậyVN đang thiếu một đội ngũ các nhà tham vấn
tâm lý chuyên nghiệp.
- Phái đoàn 15 chuyên viên tham vấn ACAHiệp hội
Tham vấn TL USA thăm & làm việc tại VN,
Cambodia (515/5/2008) nhanh chóng khám phá
rằng nghề tham vấn chưa có mặt tại cả 2 quốc gia
này. Đoàn đã phác họa 4 nhu cầu cơ bản cho sự phát
triển tham vấn tại VN: 1) Cung cấp các dịch vụ tham
vấn trên toàn quốc, đặc biệt là vùng nông thôn; 2)
Những dịch vụ phối hợp cho thanh niên và gia đình,
đặc biệt hướng đến giáo dục về HIV/AIDS; 3) Việc
huấn luyện chính quy các chuyên viên tham vấn; 4)
Làm cho thuật ngữ “tham vấn” (và ngành nghề
thamvấn) có ý nghĩa trong cộng đồng người dân Việt
Nam. Đặc biệt có một đề nghị về việc thành lập một
Hiệp hội Tham vấn tại Việt Nam (Vietnamese
Counseling Association), UNESCO có thể đóng vai trò
hỗ trợ để thành lập một hiệp hội như vậy.
- Câu hỏi cần giải đáp
Câu
Nhu cầu tham vấn trong xã
hội là rất lớn, nhưng việc
phát triển nghề tham vấn ở
Việt Nam hiện gặp rất nhiều
khó khăn, vì sao?
- Khó khăn trong việc
Khó
phát triển nghề
Người Á Đông vốn rất kín đáo và không thích
giãi bày tâm sự với người lạ.
Họ cũng rất sợ mọi người biết mình có vấn đề
về tâm lý = bệnh tâm thần;
Chưa hiểu tác hại mà những bất thường về tâm
lý có thể gây ra cho sức khoẻ.
Khó tin rằng, vấn đề của mình được giải quyết
chỉ bằng lời nói.
Dịch vụ tư vấn, trị liệu tâm lý ở Việt Nam chưa
phát triển, chưa được người dân biết đến và tin
tưởng.
- Khó khăn trong việc phát triển nghề
Khó
Phần lớn người làm nghề không có chuyên môn về
tâm lý học lâm sàng.
Hiểu chưa đúng về công việc của nhà tâm lý, cho rằng
họ chỉ cần nghe chuyện và đưa ra những lời khuyên.
Ở Việt Nam hiện chỉ có rất ít nhà TLH lâm sàng, chưa
có nơi nào đào tạo chuyên ngành này, hiện chưa có
các quy định nghề nghiệp.
Ngành tâm lý chưa được xã hội quan tâm đúng mức...
Với sự phát triển của trình độ dân trí và nhu cầu giải
quyết các vấn đề tinh thần, ngành TLH và CTXH sẽ
ngày càng được quan tâm hơn, sẽ phát triển để đáp
ứng tốt hơn nhu cầu của xã hội.
- Bạn có muốn trở thành một nhà
tham vấn / trị liệu tâm lý không?
Làm việc với con người có nghĩa là:
1) Liên hệ với những con người cụ thể trong suốt
thời gian nghề nghiệp của bạn;
2) Lắng nghe những câu chuyện về cuộc đời của
con người và những vấn đề mà họ gặp phải;
3) Làm việc với những người có tâm trạng buồn
chán, không hài lòng về cuộc sống của họ;…
?: “Tôi có thích được bao quanh bởi tất cả các
kiểu người và liệu tôi có duy trì được sự
thích thú với họ?”.
- Tại sao tôi thích làm việc với người
khác?
“Tại sao bạn của tôi lại tìm đến tôi và
tôi được gì từ việc giúp họ trong việc
giải quyết những vấn đề của họ?”
- Câu trả lời của bạn có thể là…
Câu
…để bạn nói cho họ những gì họ
muốn nghe hoặc bởi vì bạn sẽ giải
quyết những vấn đề cho họ.
…qua đó bạn cảm thấy mình quan
trọng và việc đó cũng làm cho bạn
thấy mình có quyền lực hoặc có thể
kiểm soát được người khác.
- NẾU NHƯ
Nếu người khác tìm đến bạn vì:
1) Bạn là một người lắng nghe tốt;
2) Bạn là một người có sự công bằng,
không thiên vị và cụ thể;
3) Bạn giúp họ tìm ra những điều phải làm
nhưng bạn không cho rằng họ phải giải
quyết những vấn đề của họ chính xác theo
như cách của bạn.
-
mừng bạn! Nghề tham
Chúc
vấn và/ hoặc trị li ệ tâm lý
u
chính là l ựa chọ tuyệ v ời
n t
cho bạn.
- Điều kiện phát triển cho người
Đi
hành nghề
1. Đào tạo và đào tạo liên tục
Tất cả những ai đang hoặc muốn hành nghề tham vấn
và trị liệu tâm lý buộc phải trải qua quá trình đào tạo
chuyên môn hoặc những quá trình đào tạo không
chính quy khác với chất lượng tương đương.
Các chương trình đào tạo được cung cấp bởi các
trường đại học, các học viện chuyên ngành, các hiệp
hội, trung tâm thực hành tâm lý với nội dung chính yếu
là nâng cao kiến thức và kỹ năng thực hành, cập nhật
những lý thuyết và liệu pháp mới.
- Điều kiện phát triển cho người
Đi
hành nghề
2. Kinh nghiệm phát triển nghề nghiệp (PDE), thực
tập và giám sát:
Tất cả những người đang hành nghề hoặc muốn hành
nghề tham vấn & trị liệu tâm lý phải trải qua các quá
trình:
trình:
a) Phát triển kinh nghiệm nghề nghiệp (PDE –
a)
Professional Development Experiences), gồm việc tham
quan tìm hiểu các cơ sở hành nghề, quan sát chuyên
viên trong các buổi trị liệu, dự các hội thảo chuyên
ngành… (trung bình 60 giờ);
b) Thực tập chuyên ngành dưới sự giám sát của những
b)
người đang hành nghề có trình độ từ thạc sỹ trở lên, có
hiểu biết về những nguyên tắc và nội dung của việc
giám sát (tối thiểu từ 120 – 180 giờ).
- 3. Tài liệu, giáo trình và tạp chí chuyên ngành:
Giáo trình & tạp chí chuyên ngành - 2 nguồn tư
liệu chính yếu để tham khảo và học tập nâng
cao cho những người đang hành nghề hoặc
muốn hành nghề tham vấn & trị liệu tâm lý.
Phải ý thức về việc nâng cao khả năng Anh
ngữ để có thể tiếp cận với những nguồn thông
tin cấp một từ những giáo trình & tạp chí
chuyên ngành tiếng Anh.
Các chuyên viên & sinh viên Việt Nam cũng có
thể tham khảo những nguồn thông tin thông qua
các bài giảng và tài liệu tiếng Việt được trình
bày trực tiếp hoặc đăng tải trên các trang thông
tin điện tử hiện nay tại Việt Nam.
- 4. Nghiên cứu và xuất bản:
Tất cả những người đang hành nghề & kể cả
sinh viên được khuyến khích để tiến hành
các nghiên cứu (cá nhân hoặc nhóm) những
vấn đề liên quan đến lĩnh vực tham vấn & trị
liệu ngay trong môi trường làm việc của mình
hoặc mở rộng. Kết quả nghiên cứu có thể
được công bố thông qua các hội thảo, hội
nghị chuyên ngành hoặc xuất bản trên các
tạp chí chuyên ngành tại Việt Nam (T/c TLH)
và trên thế giới (bằng tiếng Anh và theo tiêu
chuẩn APA).
- 5. Hội thảo và hội nghị chuyên ngành:
Hội thảo & hội nghị chuyên ngành là 2 hoạt
động thường xuyên, định kỳ & chính thức,
một diễn đàn để những người đang hành
nghề trình bày những kết quả nghiên cứu
mới của mình, trao đổi kinh nghiệm chuyên
môn với các đồng nghiệp khác, đồng thời
cũng là nơi để sinh viên học hỏi những bài
học chuyên môn mang tính cập nhật mới
nhất về tình hình phát triển của lĩnh vực
tham vấn và trị liệu.
- 6. Tư cách hành nghề
Việc chứng nhận tư cách hành nghề được thực hiện
Vi
bởi những hiệp hội nghề nghiệp, không nhất thiết
phải là những cơ quan nhà nước. Ở Việt Nam, chưa
có tổ chức nghề nghiệp chứng nhận tư cách cho
những người đang hoặc muốn hành nghề.
Tất cả những người hành nghề trên thế giới hiện nay
có thể đăng ký chứng nhận tư cách nghề nghiệp thông
qua tổ chức NBCC-I (National Board for Certified
Counselors – International). Những người này được
hướng dẫn để tham gia một bài sát hạch về những
vấn đề liên quan đến lĩnh vực tham vấn tâm lý.
Điều kiện để được chứng nhận là:
1) Trình độ chuyên môn được đào tạo tùy theo quy định
1)
của từng quốc gia hoặc tổ chức cấp chứng nhận;
2) Thời gian thực tập có giám sát;
2)
3) Tư cách pháp nhân và tư cách đạo đức.
3)
- Lý thuyết nhân sinh riêng của
Lý
bản thân bạn
1. Con người là gì? Họ tốt hay xấu? Họ sinh ra
vốn đã tốt hay xấu chưa? Họ có thể tự kiểm
sóat bản thân hay chịu sự kiểm sóat bởi một
cái gì khác từ bên ngòai? Điều gì là động cơ
thúc đẩy họ?
2. Bạn giải thích như thế nào về nam tính và
nữ tính? Những khác biệt giữa nam và nữ có
phải là do sinh học? Do các yếu tố xã hội?
Do sự khác biệt về chủng tộc, đạo đức hay
là do học tập mà có?
nguon tai.lieu . vn