Xem mẫu

  1. Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2019. ISBN: 978-604-82-2981-8 ẢNH HƯỞNG LAN TỎA KHÔNG GIAN CỦA CÔNG NGHỆ THEO TỈNH Phùng Mai Lan Trường Đại học Thuỷ lợi, email: lanpm@tlu.edu.vn 1. GIỚI THIỆU CHUNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Các lý thuyết kinh tế đã chỉ ra rằng tiến bộ 2.1 Cơ sở lý thuyết mô hình kinh tế công nghệ là “đòn bẩy” quan trọng nhất của lượng không gian tăng trưởng kinh tế trong dài hạn của các Trong khuôn khổ của nghiên cứu này, tác quốc gia (Solow, 1956, 1957). Đầu tư vào giả bắt đầu bằng mô hình kinh tế lượng công nghệ không chỉ đem lại lợi ích cho các không gian lồng tổng quát để rồi rút ra các nhà đầu tư mà còn có thể góp phần mang lại mô hình được sử dụng ở phần thực nghiệm. lợi ích cho các doanh nghiệp khác thông qua Yt = ρ WYt + X t β + WX tθ + μ + ξ t + ut (1a ) các kênh chính như thương mại nhập khẩu máy móc thiết bị, di dân, đầu tư trực tiếp ut = λ Wut + ε t (1b) nước ngoài FDI, bằng phát minh sáng chế. Trong đó Y ký hiệu Nx1 véc tơ bao gồm Loại hiệu ứng này gọi là “Lan tỏa công mỗi quan sát cho hiệu quả của doanh nghiệp nghệ” (Romer, 1990). Hiện nay, hầu hết các Việt Nam theo tỉnh trong mẫu (i = 1,2.....N) nghiên cứu đều dừng lại ở đánh giá tác động (N = 63) ( t = 1,2,...T). X là ma trận cấp NxK lan tỏa công nghệ cấp vi mô (cấp doanh của các biến ngoại sinh cụ thể là sáng chế của nghiệp), bỏ qua yếu tố phụ thuộc không gian các tỉnh. WYt biểu thị trễ không gian nội sinh, mà ít đi sâu phân tích đánh giá tác động lan WXt biểu thị trễ không gian ngoại sinh và Wut tỏa ở cấp vĩ mô (trong không gian tỉnh). Một trễ không gian trong các số hạng sai số. Các số nghiên cứu điểu hình đi sâu đo lường ảnh vô hướng ρ, λ cũng như véc tơ tham số K hưởng lan tỏa không gian của công nghệ như chiều θ đo độ mạnh của các trễ này. Hơn nữa nghiên cứu của Elhorst, 2010; Fisher & μ là véc tơ ảnh hưởng cố định của các tỉnh, ξt LeSage, 2011; Naveed & Ahmad, 2014; là ảnh hưởng cố định theo thời gian và εt là Diop, 2017. Điển hình là nghiên cứu của véc tơ số hạng sai số. μ là véc tơ các ảnh Naveed & Ahmad (2014) sử dụng mô hình hưởng theo không gian ngẫu nhiên hoặc cố trễ không gian và mô hình Durbin không gian định. α là véc tơ các ảnh hưởng theo thời với biến công nghệ là số lượng bằng sáng chế gian ngẫu nhiên hoặc cố định. W là ma trận đã cho thấy tồn tại mối liên kết gần gũi giữa trọng số không gian, không âm cấp 63x63, năng suất và tích luỹ tri thức. Hiệu ứng năng ma trận xác định tỉnh nào là cận kề với tỉnh suất của lan toả công nghệ là khá đáng kể đối nào phản ánh cường độ của mối quan hệ địa với các vùng lân cận trong một nước trong lý giữa các quan sát. khi các vùng lân cận giữa biên giới các nước lại không có ảnh hưởng lan toả đáng kể tới 2.2. Chỉ định mô hình không gian động năng suất. Tuy nhiên, các nghiên cứu đi sâu Arellano-Bond đánh giá ảnh hưởng ngắn hạn, dài hạn hay Hiện một số mô hình kinh tế lượng không ảnh hưởng trực tiếp, gián tiếp của lan tỏa gian được ứng dụng phổ biến hiện nay như không gian còn khá mờ nhạt. mô hình SAC, mô hình không gian Durbin, 364
  2. Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2019. ISBN: 978-604-82-2981-8 mô hình không gian động Arellano-Bond. năm của Tổng Cục Thống kê (GSO) và dữ Trong đó, mô hình không gian động Arellano liệu về số lượng bằng sáng chế tỉnh dựa trên - Bond có ưu việt vượt trội là giúp đánh giá thống kê hằng năm của Cục Sở hữu trí tuệ, ảnh hưởng ngắn hạn và dài hạn của lan tỏa Bộ Khoa học Công nghệ từ 2011-2016 (378 không gian. Do vậy, tác giả chỉ định mô hình quan sát của 63 tỉnh trong 6 năm). không gian động Arellano - Bond với dạng 3.2. Kết quả ước lượng hàm cụ thể như sau: TETBt = αTETBt(-1)+ ρWTETBt + βsangchet Kết quả ước lượng cho thấy hiệu quả trung + γWsangchet+ ut (2) bình và số sáng chế trung bình theo tỉnh giai TETB là hiệu quả kỹ thuật trung bình của đoạn 2011-2016 cho thấy hiệu quả trung bình doanh nghiệp theo tỉnh theo năm. Trong đó, của các tỉnh đạt 0,569 và số sáng chế trung hiệu quả kỹ thuật TE theo Farrell (1957) là bình chỉ đạt 0,84. Trong đó, hiệu quả và số khả năng tạo ra mức sản lượng cao nhất tại sáng chế cao nhất tập trung ở các tỉnh thành một mức đầu vào và công nghệ hiện có, được phố thuộc vùng Đông Nam Bộ và vùng Đồng tính bằng phương pháp hàm sản xuất biên Bằng sông Cửu Long. ngẫu nhiên SFA (Coelli và cộng sự, 1995). Bảng 1. Kết quả ước lượng tác động lan tỏa sangche là số lượng bằng sáng chế của không gian của công nghệ theo tỉnh tỉnh theo năm. W là ma trận trọng số không gian 63x63. ρ Biến phụ thuộc TB_TE Arellano-Bond (tham số trễ) đo lường độ trễ của biến phụ 0,1794*** TE(-1) thuộc TETB, phản ánh ảnh hưởng của các lan (0,058) toả toàn cục và γ (tham số của biến sangche 0,0016** biểu thị công nghệ theo không gian) đo lường Sangche (0,0007) ảnh hưởng của mức độ lan toả địa phương 0,0029** (lan toả công nghệ từ các tỉnh lân cận). W*sangche (0,0014) Ngoài ra, nghiên cứu cũng tiến hành đo lường ảnh hưởng trực tiếp và ảnh hưởng gián 0,456*** rho (ρ) tiếp trong ngắn hạn và dài hạn của lan tỏa (0,1018) công nghệ theo không gian. Cụ thể: 0,0004*** sigma2_e Ảnh hưởng trực tiếp đo lường ảnh hưởng (0,00006) từ biến sangche ở tỉnh i lên giá trị kỳ vọng Ảnh hưởng ngắn hạn trực 0,0016** của hiệu quả trung bình TETB ở chính tỉnh i : tiếp _sangche (0,0069) ∂E (TE TB i ) Ảnh hưởng ngắn hạn gián 0,0029* ∂sangchei tiếp _sangche (0,0015) Ảnh hưởng gián tiếp đo lường những ảnh Tổng ảnh hưởng ngắn hạn 0,0046*** hưởng từ biến sangche ở tỉnh i lên giá trị kỳ _sangche (0,0017) vọng của hiệu quả trung bình TETB ở tỉnh j: ∂E (TE TB j ) Ảnh hưởng dài hạn trực tiếp 0,0019** _sangche (0,0008) ∂sangchei Tổng ảnh hưởng của lan toả = Ảnh hưởng lan Ảnh hưởng dài hạn gián tiếp 0,0037** toả trực tiếp + Ảnh hưởng lan toả gián tiếp. _sangche (0,0188) Tổng ảnh hưởng dài hạn 0,0056*** 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM _sangche (0,0021) 3.1. Nguồn số liệu Ghi chú: *, **, *** hệ số hồi quy có ý nghĩa ở Số liệu sử dụng trong nghiên cứu này là sự mức 10%, 5%, 1% kết hợp của hai nguồn số liệu điều tra hằng Nguồn: tác giả tính toán và tổng hợp 365
  3. Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2019. ISBN: 978-604-82-2981-8 Kết quả kiểm định sai số không gian chuyển lao động chất xám, tuyên truyền (Global Moran's I, Global Geary GC và LM quảng bá, học tập kinh nghiệm, bắt chước, Error), kiểm định độ trễ không gian (LM chuyển giao công nghệ giữa các tỉnh cũng Lag), kiểm định tương quan toàn cục (LM như thúc giục các tỉnh đẩy mạnh triển khai Test) chỉ ra các kiểm định đều có ý nghĩa các hoạt động đầu tư và ứng dụng công nghệ thống kê ở mức 1%, do đó tồn tại hiệu ứng ở cấp tỉnh cũng như từng doanh nghiệp. Một lan toả không gian theo tỉnh trong mô hình nguyên nhân khác có thể xuất phát từ đặc trễ không gian và trong thành phần sai số. điểm và phạm vi ứng dụng của bằng sáng chế Bảng 1 trình bày mô hình động không gian hoặc do sự hạn chế hoạt động chuyển giao Arellano_Bond để đánh giá tác động lan toả trong tỉnh, doanh nghiệp muốn giữ bí quyết không gian của công nghệ (đại diện bởi biến công nghệ nội tỉnh nên cũng phần nào khiến sangche) tới hiệu quả trung bình của doanh ảnh hưởng gián tiếp mạnh hơn. Kết quả nghiệp Việt Nam theo tỉnh (TETB). nghiên cứu đã khẳng định vai trò không gian của lan toả công nghệ, là cơ hội giúp tăng Hệ số của biến trễ không gian ρ đo lường đáng kể trình độ công nghệ ở cấp tỉnh và từ ảnh hưởng của các lan toả toàn cục đều đó tăng hiệu quả chung của doanh nghiệp. dương cho thấy lan toả không gian có tác động tích cực đến hiệu quả trung bình doanh 4. KẾT LUẬN nghiệp Việt Nam theo tỉnh. Hệ số của biến sáng chế theo không gian W*sangche đo Kết quả ước lượng cho thấy: Thứ nhất, lan lường ảnh hưởng của mức độ lan toả địa toả công nghệ từ các tỉnh lân cận có tác động phương từ công nghệ của các tỉnh lân cận tới tích cực tới hiệu quả của tỉnh. Thứ hai, ảnh hiệu quả trung bình của cũng mang dấu hưởng dài hạn của lan toả không gian lớn dương và có ý nghĩa thống kê, chỉ ra lan toả hơn ảnh hưởng ngắn hạn. Thứ ba, ảnh hưởng công nghệ từ các tỉnh lân cận có tác động tích gián tiếp của lan toả không gian từ một tỉnh lân cận tới hiệu quả của tỉnh lại có cường độ cực tới hiệu quả của theo tỉnh. tác động mạnh hơn ảnh hưởng trực tiếp trong Xét ảnh hưởng ngắn hạn và dài hạn của lan nội bộ tỉnh. Qua đây có thể thấy, lan tỏa công tỏa không gian cho thấy ảnh hưởng dài hạn nghệ là nhân tố quan trọng giúp tăng hiệu quả của lan toả không gian (0,0056) lớn hơn ảnh doanh nghiệp theo tỉnh. Do vậy, để tận dụng hưởng ngắn hạn của lan toả không gian cơ chế lan tỏa công nghệ cần thiết tăng cường (0,0046). Kết quả này phù hợp với lý thuyết quan hệ hợp tác và trao đổi công nghệ giữa lan toả công nghệ, lan toả công nghệ là một các tỉnh thành phố trên cả nước, đặc biệt từ quá trình dần dần. Bằng phát minh sáng chế các tỉnh thành có hoạt động khoa học công cũng có độ trễ nhất định mới thẩm thấu và nghệ phát triển nhằm tăng ảnh hưởng lan tỏa phát huy hiệu quả. Trong dài hạn, khi thông công nghệ theo tỉnh. tin về công nghệ, sáng chế mới được đầy đủ hơn và ứng dụng nhiều hơn thì khả năng tiếp 5. TÀI LIỆU THAM KHẢO cận và lan toả công nghệ sẽ nhanh hơn. Xét riêng từng kênh ảnh hưởng thì ảnh [1] Arellano, M. & Bond, S. (1991), ‘Some hưởng gián tiếp của lan toả không gian, tức là Tests of Specification for Panel Data: ảnh hưởng từ sáng chế của một tỉnh lân cận Monte Carlo Evidence và an Application to tới hiệu quả của tỉnh nhìn chung lại có cường Employment Equations’, Review of độ tác động mạnh hơn ảnh hưởng trực tiếp Economic Studies, Số 58, tập 2, tr.277-297. trong nội bộ tỉnh. Hoạt động khoa học công [2] LeSage, J.P., & Pace, R.K. (2009), nghệ, sáng chế của một tỉnh không chỉ giúp ‘Introduction to Spatial Econometrics’, tạo ra sự phát triển và tăng hiệu quả hoạt A Series of Textbooks và Monographs, CRC Press. động của tỉnh mà còn đóng vai trò rất quan [3] Romer, P.(1990), ‘Endogenous trọng trong tăng trưởng hiệu quả của nhiều technological change’, Journal of Political tỉnh lân cận thông qua các hình thức như di Economy, Số 98, tập 5, tr.71-101. 366
nguon tai.lieu . vn