Xem mẫu

  1. Ảnh hưởng của vốn chủ sở hữu đến lợi nhuận và thu nhập ngoài lãi của các ngân hàng thương mại Việt Nam Huỳnh Thị Hương Thảo - Đinh Diễm My - Thị Bô Pha - Đoàn Công Tín Trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm TP.HCM Ngày nhận: 30/08/2021 Ngày nhận bản sửa: 06/11/2021 Ngày duyệt đăng: 06/12/2021 Tóm tắt: Vốn chủ sở hữu là yếu tố tài chính quan trọng, vừa thể hiện quy mô của ngân hàng vừa phản ánh khả năng đảm bảo các khoản nợ của ngân hàng đối với khách hàng. Bài viết sử dụng dữ liệu từ báo cáo tài chính đã kiểm toán của 33 ngân hàng thương mại Việt Nam và Tổng cục Thống kê Việt Nam giai đoạn 2008- 2020 nhằm nghiên cứu tác động của vốn chủ sở hữu đến lợi nhuận và thu nhập ngoài lãi của ngân hàng với các chỉ tiêu: lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản bình quân, lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu bình quân, thu nhập ngoài lãi bằng phương The impacts of equity on profitability and non-interest income of Vietnamese commercial banks Abstract: Equity is an important financial factor, showing the size of banks and reflecting bank’s ability to guarantee debts to customers. Large equity will create a lot of prestige for banks in the market, facilitating expansion and development. The larger the equity, the higher the bank’s endurance, especially in the difficult period of business operations, the greater the ability to generate profits because it can diversify income from business operations. This article uses data from financial statements of 31 Vietnamese commercial banks and the General Statistics Office of Vietnam for the period 2008 - 2020 to study the impact of equity on bank’s profitability and non-interest income with the following criteria: profit after tax on average total assets, profit after tax on average equity and non-interest income through generalized method of moments model. The research results show that equity has a positive impact on profit after tax on average total assets, but has negative impacts on profit after tax on average equity and non-interest income. Since then, the study has proposed some solutions on equity to increase profit and non-interest income of Vietnamese commercial banks. Keywords: profit, commercial bank, non-interest income, equity. Huynh Thi Huong Thao Email: thaohth@hufi.edu.vn Dinh Diem My Email: dimmy2171999@gmail.com Thi Bo Pha Email: thibopha6450@gmail.com Doan Cong Tin Email: doancongtin040699@gmail.com Organization of all: Ho Chi Minh City University of Food Industry © Học viện Ngân hàng Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng ISSN 1859 - 011X 1 Số 235- Tháng 12. 2021
  2. Ảnh hưởng của vốn chủ sở hữu đến lợi nhuận và thu nhập ngoài lãi của các ngân hàng thương mại Việt Nam pháp định lượng qua mô hình hồi quy Pooled OLS, FEM, REM, GMM. Kết quả nghiên cứu cho thấy vốn chủ sở hữu có tác động cùng chiều đến lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản bình quân, nhưng tác động ngược chiều đến lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu bình quân và thu nhập ngoài lãi. Từ đó, nghiên cứu đã đề xuất giải pháp về vốn chủ sở hữu để tăng trưởng lợi nhuận và thu nhập ngoài lãi của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Từ khóa: lợi nhuận, ngân hàng thương mại, thu nhập ngoài lãi, vốn chủ sở hữu 1. Giới thiệu quyết định đối với quy mô và khối lượng vốn huy động cũng như hoạt động cho vay Các ngân hàng thương mại (NHTM) muốn và bảo lãnh của ngân hàng. tiến hành kinh doanh thì trước hết phải Quy mô và sự tăng trưởng VCSH của ngân có đủ vốn chủ sở hữu (VCSH) hay tiềm hàng sẽ quyết định năng lực phát triển cũng lực tài chính để duy trì hoạt động và phát như khả năng sinh lợi của NHTM. Hiện nay, triển. VCSH được coi là tấm đệm chống có nhiều nghiên cứu về mối quan hệ giữa đỡ những rủi ro, đảm bảo an toàn hoạt VCSH và lợi nhuận của NHTM thông qua động kinh doanh. Tại Việt Nam, Thông tư hai chỉ tiêu: lợi nhuận sau thuế trên tổng tài 22/2019/TT-NHNN ngày 15/11/2019 quy sản (ROA- Return On Assets), lợi nhuận sau định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn thuế trên VCSH (ROE- Return On Equity). trong hoạt động của ngân hàng, chi nhánh Tuy nhiên, bên cạnh việc nghiên cứu tác ngân hàng nước ngoài; tỷ lệ an toàn vốn động của VCSH đến lợi nhuận theo hai chỉ (Capital Adequacy Ratio- CAR) của ngân số tài chính: lợi nhuận sau thuế trên tổng tài hàng đạt từ 9% trở lên. Nếu tỷ lệ này không sản bình quân (ROAA- Return On Assets đảm bảo, các NHTM sẽ không đủ khả năng Average) và lợi nhuận sau thuế trên VCSH mở rộng hoạt động, tiềm ẩn nhiều rủi ro bình quân (ROEA- Return On Equity trong quá trình kinh doanh. Nâng cao năng Average), việc kết hợp nghiên cứu thêm lực tài chính sẽ giúp ngân hàng có mức vốn tác động của VCSH đến thu nhập ngoài lãi đầy đủ, thực hiện tốt các biện pháp phòng (NII- Non-Interest Income) nhằm phản ánh ngừa rủi ro, đảm bảo an toàn vốn trong hoạt xu hướng hiện nay của các ngân hàng là đa động, hạn chế đến mức thấp nhất những dạng hóa các hoạt động kinh doanh của các thiệt hại có thể xảy ra đối với ngân hàng. NHTM Việt Nam giai đoạn 2008- 2020 là Do tính chất ổn định của VCSH nên ngân có ý nghĩa trong việc xem xét tác động tổng hàng có thể sử dụng chúng vào các mục hợp của VCSH của NHTM Việt Nam đến đích khác nhau như trang bị cơ sở vật chất lợi nhuận và thu nhập ngoài lãi. kỹ thuật, đầu tư mua sắm tài sản cố định Vì vậy, việc nghiên cứu về ảnh hưởng của phục vụ cho ngân hàng, có thể sử dụng để VCSH đến lợi nhuận và thu nhập ngoài cho vay, đầu tư góp vốn liên doanh, mua cổ lãi của các NHTM Việt Nam có ý nghĩa phần. Mặt khác, với chức năng bảo vệ, vốn thiết thực nhằm gợi ý giải pháp về VCSH thuộc sở hữu của ngân hàng được coi như để nâng cao lợi nhuận và thu nhập ngoài là tài sản đảm bảo gây dựng lòng tin với lãi của các NHTM Việt Nam. Bài viết đã khách hàng, duy trì khả năng thanh toán vận dụng cơ sở lý thuyết tiền nhiệm để cho khách hàng khi ngân hàng hoạt động đề xuất mô hình nghiên cứu, thu thập dữ thua lỗ. Hơn nữa, VCSH là một căn cứ liệu bảng từ 33 NHTM Việt Nam và tốc 2 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 235- Tháng 12. 2021
  3. HUỲNH THỊ HƯƠNG THẢO - ĐINH DIỄM MY - THỊ BÔ PHA - ĐOÀN CÔNG TÍN độ tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát của ảnh hưởng của VCSH đến khả năng sinh Việt Nam giai đoạn từ 2008- 2020, sử dụng lời và rủi ro tín dụng của các NHTM Việt các kỹ thuật ước lượng dữ liệu bảng bằng Nam, thông qua phương pháp GMM với phương pháp hồi quy Pooled OLS, FEM, dữ liệu của 30 NHTM Việt Nam giai đoạn REM, GMM để biết tác động của VCSH 2007- 2014 để kiểm định giả thuyết rủi ro đến ROAA, ROEA, NII; từ đó bài viết đã đạo đức và giả thuyết quản lý về mối quan đề xuất một số hàm ý chính sách liên quan hệ giữa vốn ngân hàng, khả năng sinh lợi đến kết quả nghiên cứu. và rủi ro tín dụng; kết quả nghiên cứu cho thấy ảnh hưởng rõ ràng của VCSH có tác 2. Cơ sở lý thuyết và phương pháp động tích cực đến ROA nhưng có tác động nghiên cứu tiêu cực đến ROE; các biến kiểm soát khác như ROAt-1, ROEt-1, quy mô tài sản, tỷ lệ dư 2.1. Cơ sở lý thuyết nợ trên vốn huy động, tốc độ tăng trưởng kinh tế và tỷ lệ lạm phát đều tác động đến VCSH của NHTM là vốn thuộc quyền sở ROA và ROE. hữu của NHTM, là những giá trị tiền tệ Nghiên cứu của Lê Đồng Duy Trung mà ngân hàng tạo lập được. VCSH của (2020) sử dụng phương pháp GMM nghiên NHTM bao gồm hai bộ phận: vốn của chủ cứu 30 NHTM Việt Nam trong giai đoạn sở hữu ban đầu và vốn của chủ sở hữu hình từ 2009 đến 2017 về các nhân tố tác động thành trong quá trình hoạt động (Mishkin, tới khả năng sinh lời của NHTM Việt Nam 2010). VCSH ban đầu đối với các NHTM đã tìm thấy VCSH có tác động tích cực đến chính là vốn do ngân sách Nhà nước cấp ROA nhưng có tác động tiêu cực đến ROE; khi mới thành lập (đối với các NHTM Nhà biến ROAt-1 và ROEt-1 có tác động thuận nước), do cổ đông góp thông qua việc mua chiểu tương ứng với ROA và ROE. Nghiên cổ phần (đối với các NHTM cổ phần) bao cứu của tác giả cũng đề cập lý thuyết danh gồm cổ phần thường và các cổ phần ưu đãi. mục đầu tư về tồn tại mối quan hệ đánh đổi Mức vốn này phải đảm bảo bằng mức vốn giữa rủi ro- lợi nhuận kỳ vọng và giả thuyết pháp định. Vốn của chủ sở hữu hình thành SCP (Cấu trúc Hành vi Hiệu quả: Structure trong quá trình hoạt động (VCSH bổ sung) Conduct Performance hypothesis) cho rằng do cổ phần phát hành thêm hoặc do ngân các doanh nghiệp có quy mô hoặc thị phần sách Nhà nước cấp bổ sung trong quá trình lớn nhất thị trường thường có sức mạnh hoạt động, do chuyển một phần lợi nhuận thị trường lớn hơn phần còn lại, cho phép tích lũy, các quỹ dự trữ bổ sung vốn điều doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh về giá, lệ, quỹ đầu tư phát triển, phát hành giấy nợ điều này giúp đạt được hiệu quả cao hơn dài hạn... Trên bảng cân đối của NHTM, các doanh nghiệp có quy mô hoặc thị phần VCSH bao gồm các khoản mục cơ bản: vốn nhỏ. điều lệ, VCSH bổ sung, các quỹ dự trữ, các Nghiên cứu của Đoàn Việt Hùng (2020) tài sản nợ khác... sử dụng phương pháp hồi quy GMM, dữ Có các công trình nghiên cứu về VCSH và liệu thu thập từ 27 NHTM Việt Nam trong lợi nhuận của các NHTM Việt Nam được khoảng thời gian 2010- 2017 với 216 quan một số tác giả trong nước tiếp cận ở các góc sát cho thấy, biến VCSH và quy mô tài độ, phạm vi, đối tượng nghiên cứu khác sản, tỷ lệ chi phí trên thu nhập, NIIt-1 có tác nhau. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Hồng động cùng chiều đến NII; các biến kiểm Vinh và Lê Phan Thị Diệu Thảo (2016) về soát khác như tỷ lệ lạm phát có tác động Số 235- Tháng 12. 2021- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 3
  4. Ảnh hưởng của vốn chủ sở hữu đến lợi nhuận và thu nhập ngoài lãi của các ngân hàng thương mại Việt Nam ngược chiểu đến NII; biến tỷ lệ cho vay thống kê; biến VCSH có tác động cùng và tốc độ phát triển kinh tế không có tác chiều đến ROA nhưng tác động ngược động đến biến NII. Nguyễn Thị Tuyết Nga chiều đến ROE. Nghiên cứu của Trujillo- (2021) nghiên cứu sự tác động của các yếu Ponce (2013) về các yếu tố ảnh hưởng đến tố đến ROE tại hệ thống NHTM Việt Nam lợi nhuận của các NHTM tại Tây Ban Nha giai đoạn 2013- 2019, thông qua sử dụng giai đoạn 1999- 2009 thông qua phương phương pháp Pooled OLS, kết quả cho thấy pháp GMM đã tìm thấy VCSH có tác động tỷ lệ ROE chịu sự tác động ngược chiều tích cực đến ROA nhưng có tác động tiêu bởi yếu tố VCSH. Như vậy, những nghiên cực đến ROE, biến độ trễ của lợi nhuận cứu về VCSH tác động đến cả lợi nhuận và ROAt-1 và ROEt-1 có tác động thuận chiểu thu nhập ngoài lãi theo ba chỉ số tài chính: tương ứng với ROA và ROE. ROAA, ROEA và NII của các NHTM Việt Để đánh giá khả năng sinh lợi của NHTM, Nam giai đoạn 2008- 2020 chưa được tìm hai chỉ tiêu tài chính thường được sử dụng thấy trong các công trình trước đây. nhiều nhất là chỉ tiêu đo lường doanh Nghiên cứu của Alper và Anbar (2011) về lợi ROA, ROE (Ongore và Kusa, 2013; các NHTM Thổ Nhĩ Kỳ cho thấy biến quy Nguyễn Thị Hồng Vinh và Lê Phan Thị mô ngân hàng có tác động thuận chiều đến Diệu Thảo, 2016; Nisar và cộng sự, 2018, ROA và ROE, tỷ lệ cho vay trên tổng tài Lê Đồng Duy Trung, 2020). Chỉ tiêu ROA= sản có tương quan ngược chiều đến ROA. Lợi nhuận sau thuế/ Tổng tài sản, phản ánh Các yếu tố đặc trưng khác của ngân hàng hiệu quả trong việc sử dụng tài sản. Chỉ như VCSH, tốc độ tăng trưởng kinh tế, tiêu ROE= Lợi nhuận sau thuế/ Vốn chủ tỷ lệ lạm phát có ảnh hưởng không quan sở hữu, thể hiện thu nhập mà các cổ đông trọng đến khả năng sinh lợi của ngân hàng. nhận được từ việc đầu tư vào ngân hàng Nghiên cứu của Gul và cộng sự (2011) sử tức là chấp nhận rủi ro để hy vọng có được dụng bộ dữ liệu của 15 NHTM lớn nhất tại thu nhập ở mức hợp lý. Tỷ số NII= (Thu Pakistan giai đoạn từ 2005- 2009 thông qua ngoài lãi- Chi ngoài lãi)/ Tổng tài sản, tỷ lệ mô hình Pooed OLS, kết quả nghiên cứu này càng cao càng có lợi cho ngân hàng vì cho thấy rằng những nhân tố như tổng tài tỷ lệ thu ngoài lãi tạo ra trên tài sản có của sản, quy mô tiền gửi, tỷ lệ cho vay trên tổng ngân hàng là cao. Phương pháp đo lường tài sản, tốc độ tăng trưởng kinh tế tăng sẽ khả năng sinh lợi này được sử dụng phổ tạo ra được nhiều lợi nhuận cho ngân hàng biến và dễ thực hiện, dữ liệu thời điểm cuối hơn trong khi đó VCSH các tác động âm năm và đầu năm được lựa chọn trong các đến ROE. báo cáo tài chính của ngân hàng. Ongore và Kusa (2013) nghiên cứu lợi Xuất phát từ mô hình nghiên cứu của các nhuận với các chỉ tiêu đại diện là ROA, tác giả trong nước và ngoài nước: Ongore ROE của các NHTM tại Kenya trên dữ và Kusa (2013), Nguyễn Thị Hồng Vinh và liệu bảng của 37 ngân hàng trong giai đoạn Lê Phan Thị Diệu Thảo (2016), Đoàn Việt 2001- 2010 bằng phương pháp hồi quy Hùng (2020)… về các nhân tố tác động đến Pooled OLS, kết quả cho thấy các biến có lợi nhuận và thu nhập ngoài lãi của NHTM tác động cùng chiều với ROA là VCSH; đều đã sử dụng mô hình hồi quy với biến các biến có tác động ngược chiều đến ROA phụ thuộc là: ROA, ROE, NII và các biến là: tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ, tỷ lệ lạm độc lập như: tỷ lệ VCSH trên tổng tài sản, phát; biến tỷ lệ cho vay trên tổng tiền gửi, quy mô tài sản, tỷ lệ dư nợ trên tổng tài tốc độ tăng trưởng kinh tế không có ý nghĩa sản, tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ cho vay trên vốn 4 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 235- Tháng 12. 2021
  5. HUỲNH THỊ HƯƠNG THẢO - ĐINH DIỄM MY - THỊ BÔ PHA - ĐOÀN CÔNG TÍN huy động, tỷ lệ chi phí trên thu nhập, tốc độ Trong đó: t và i lần lượt là năm t và ngân tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát, mô hình hàng thứ i, α là hệ số chặn, β và γ là các nghiên cứu về tác động của VCSH đến lợi tham số ước lượng; ε là sai số ngẫu nhiên. nhuận và thu nhập ngoài lãi của NHTM Biến phụ thuộc: ROAA, ROEA, NII là các được xây dựng như sau: biến phản ánh lợi nhuận và thu nhập ngoài Mô hình 1: ROAAi,t = α + β1×VCSHi,t lãi của ngân hàng i trong năm t (Ongore + γ1×QMTSi,t+ γ2×CVi,t + γ3×NXi,t + và Kusa, 2013; Nguyễn Thị Hồng Vinh và γ4×CVHDi,t + γ5×HQQLi,t + γ6×TTKTi,t+ Lê Phan Thị Diệu Thảo, 2016; Đoàn Việt γ7×LPi,t + εi,t. Hùng, 2020). Mô hình 2: ROEAi,t = α + β1×VCSHi,t Biến giải thích: biến VCSH phản ánh cơ + γ1×QMTSi,t+ γ2×CVi,t + γ3×NXi,t + cấu vốn chủ sở hữu của ngân hàng i trong γ4×CVHDi,t + γ5×HQQLi,t + γ6×TTKTi,t+ năm t. Các biến kiểm soát tập hợp các nhân γ7×LPi,t + εi,t. tố nội tại của ngân hàng bao gồm biến Mô hình 3: NIIi,t = α + β1×VCSHi,t QMTS, biến CV, biến NX, biến CVHD, + γ1×QMTSi,t + γ2×CVi,t + γ3×NXi,t + biến HQQL và các biến phản ánh nhân tố γ4×CVHDi,t + γ5×HQQLi,t + γ6×TTKTi,t+ kinh tế vĩ mô bao gồm biến TTKT, biến γ7×LPi,t + εi,t. LP (Ongore và Kusa, 2013; Nguyễn Thị Bảng 1. Mô tả chi tiết các biến trong mô hình nghiên cứu Biến Tên biến Công thức tính Nguồn tham khảo Biến phụ thuộc: phản ánh lợi nhuận và thu nhập ngoài lãi của NHTM ROAA Tỷ lệ lợi nhuận (Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài Sufian và Chong (2008), Sufian (2011), sau thuế trên sản trung bình) x 100% Ongore và Kusa (2013), Nguyễn Thị tổng tài sản Hồng Vinh và Lê Phan Thị Diệu Thảo trung bình (2016), Nisar và cộng sự (2018), Lê Đồng Duy Trung (2020) ROEA Tỷ lệ lợi nhuận (Lợi nhuận sau thuế/VCSH Sufian (2011), Ongore và Kusa (2013), sau thuế trên trung bình) x 100% Nguyễn Thị Hồng Vinh và Lê Phan Thị VCSH trung Diệu Thảo (2016), Nisar và cộng sự bình (2018), Lê Đồng Duy Trung (2020) NII Tỷ lệ thu nhập [(Thu nhập ngoài lãi- Chi phí DeYoung và Rice (2004), Đoàn Việt ngoài lãi ngoài lãi)/Tổng tài sản trung Hùng (2020) bình] x 100% Biến giải thích: biến phản ánh VCSH VCSH Tỷ lệ VCSH (VCSH/Tổng tài sản) x 100% Ongore và Kusa (2013), Nguyễn Thị trên tổng tài Hồng Vinh và Lê Phan Thị Diệu Thảo sản (2016), Đoàn Việt Hùng (2020) Biến kiểm soát: biến nội tại của ngân hàng QMTS Quy mô tài sản Ln (Tổng tài sản) Sufian và Chong (2008), Nguyễn của ngân hàng Thị Hồng Vinh và Lê Phan Thị Diệu Thảo (2016), Đoàn Việt Hùng (2020), Nguyễn Thị Tuyết Nga (2021) CV Tỷ lệ dư nợ cho (Dư nợ cho vay/Tổng tài sản) Sufian (2011), Alper và Anbar (2011), vay trên tổng tài x 100% Gul và cộng sự (2011), Đoàn Việt sản Hùng (2020) Số 235- Tháng 12. 2021- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 5
  6. Ảnh hưởng của vốn chủ sở hữu đến lợi nhuận và thu nhập ngoài lãi của các ngân hàng thương mại Việt Nam Biến Tên biến Công thức tính Nguồn tham khảo NX Tỷ lệ nợ xấu (Nợ xấu/Dư nợ cho vay) x Ongore và Kusa (2013), Trujillo-Ponce trên tổng dư nợ 100% (2013), Nisar và cộng sự (2018) CVHD Tỷ lệ dư nợ cho (Dư nợ cho vay/Vốn huy Ongore và Kusa (2013), Aremu và vay trên vốn động) x 100% cộng sự (2013), Nguyễn Thị Hồng huy động Vinh và Lê Phan Thị Diệu Thảo (2016) HQQL Hiệu quả quản (Tổng chi phí/Tổng thu nhập) Ameur và Mhiri (2013), Aremu và cộng lý x 100% sự (2013), Đoàn Việt Hùng (2020), Nguyễn Thị Tuyết Nga (2021) Biến kiểm soát: biến kinh tế vĩ mô TTKT Tăng trưởng Tỷ lệ tăng trưởng kinh tế Ongore và Kusa (2013), Nguyễn Thị kinh tế hàng năm Hồng Vinh và Lê Phan Thị Diệu Thảo (2016), Lê Đồng Duy Trung (2020) LP Lạm phát Tỷ lệ lạm phát hàng năm Sufian và Chong (2008), Sufian (2011), Ongore và Kusa (2013), Nguyễn Thị Hồng Vinh và Lê Phan Thị Diệu Thảo (2016), Đoàn Việt Hùng (2020) Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ Tổng quan nghiên cứu Hồng Vinh và Lê Phan Thị Diệu Thảo, tế Việt Nam (VIB), Ngoại thương Việt Nam 2016; Nisar và cộng sự, 2018; Lê Đồng (Vietcombank), Sài Gòn Công Thương Duy Trung, 2020; Đoàn Việt Hùng, 2020). (Saigonbank), Đông Nam Á (SeAbank), Sài Gòn (SCB), Việt Á (VietAbank), Đại 2.2. Phương pháp và dữ liệu nghiên cứu Chúng Việt Nam (PVcombank), Bưu điện Liên Việt (LienvietPostbank), Tiên Phong Số liệu nghiên cứu được thu thập trên (Tienphongbank), Việt Nam Thương Tín báo cáo tài chính đã kiểm toán của 33 (Vietbank), Đông Á (DongAbank). Ngoài NHTM Việt Nam và Tổng cục Thống ra là Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển kê Việt Nam giai đoạn 2008- 2020. 33 Nông thôn Việt Nam (Agribank) và NHTM NHTM được đưa vào phân tích gồm 31 trách nhiệm hữu hạn một thành viên Đại NHTM cổ phần: Á Châu (ACB), An Bình Dương (Oceanbank). Số lượng các ngân (Anbinhbank), Bắc Á (BacAbank), Đầu tư hàng nghiên cứu trong từng năm thay đổi và Phát triển Việt Nam (BIDV), Bảo Việt do một số NHTM mới thành lập, sáp nhập (Baovietbank), Xuất nhập khẩu Việt Nam hoặc không công bố báo cáo tài chính. (Eximbank), Kiên Long (Kienlongbank), Để phân tích tác động của VCSH đến Hàng hải Việt Nam (Maritimebank), Quân ROAA, ROEA, NII của các NHTM, tác đội (Militarybank), Nam Á (NamAbank), giả sử dụng mô hình bình phương nhỏ nhất Quốc dân (NCB), Phát triển Thành phố Hồ thông thường gộp (Pooled Ordinary Least Chí Minh (HDbank), Xăng dầu Petrolimex Squares- Pooled OLS), mô hình tác động (PGbank), Phương Đông (OCB), Sài cố định (Fixed Effect Model- FEM), mô Gòn Thương Tín (Sacombank), Sài Gòn hình tác động ngẫu nhiên (Random Effect Hà Nội (SHB), Kỹ Thương Việt Nam Model- REM). Kiểm định được thực hiện (Techcombank), Việt Nam Thịnh Vượng trong nghiên cứu là kiểm định F cho phép (VPbank), Bản Việt (Vietcapitalbank), lựa chọn giữa mô hình theo FEM và Pooled Công Thương Việt Nam (Vietinbank), Quốc OLS, kiểm định Hausman cho phép lựa 6 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 235- Tháng 12. 2021
  7. HUỲNH THỊ HƯƠNG THẢO - ĐINH DIỄM MY - THỊ BÔ PHA - ĐOÀN CÔNG TÍN chọn giữa mô hình theo FEM và REM. Với nội sinh và các vấn đề khác như phương mô hình FEM và REM được lựa chọn, tác sai thay đổi, tự tương quan trong dữ liệu giả tiến hành kiểm định Modified Wald về bảng (Arellano và Bond, 1991). Nghiên phương sai thay đổi, kiểm định Wooldridge cứu sử dụng kiểm định Sargan đối với tính về hiện tượng tự tương quan. Nếu mô hình chất xác định quá mức (over identification) FEM hoặc REM tồn tại hiện tượng tự tương cho phép kiểm tra sự phù hợp của các biến quan hoặc phương sai thay đổi, mô hình công cụ và kiểm định Arellano-Bond xác ước lượng moment tổng quát (Generalized định liệu có sự tương quan giữa biến công Method of Moments- GMM) được sử dụng cụ và phần dư trong mô hình hay không. nhằm tăng độ tin cậy ước lượng mô hình Phần mềm được sử dụng để chạy hồi quy nghiên cứu, loại bỏ những sai số do thời là Stata 15. gian, đặc trưng của từng NHTM vì mô hình GMM có thể kiểm soát được hiện tượng 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận Bảng 2. Kết quả mô hình hồi quy GMM ảnh hưởng của VCSH đến ROAA, ROEA, NII của các NHTMVN Biến phụ thuộc ROAA (Mô hình 1) ROEA (Mô hình 2) NII (Mô hình 3) 0,128326*** ROAA(t-1) - - (0,000) 0,0774741*** ROEA(t-1) - (0,000) 0,3711696*** NII(t-1) - (0,000) 0,0259882*** -0,2844931*** -0,0170416** VCSH (0,000) (0,000) (0,018) 0,1365688*** 1,560447*** -0,0380815 QMTS (0,000) (0,000) (0,321) 0,0026843** 0,1173043*** 0,0100618*** CV (0,023) (0,000) (0,000) 0,0039963 0,1726577*** 0,037442*** NX (0,587) (0,000) (0,000) 0,0011806 0,0050557 -0,0073671*** CVHD (0,161) (0,595) (0,000) -0,034054*** -0,3398935*** -0,0079884*** HQQL (0,000) (0,000) (0,000) -0,0030375 0,1469625*** -0,0120115** TTKT (0,296) (0,000) (0,028) -0,0080591*** 0,0258232 -0,0177855*** LP (0,000) (0,183) (0,000) 0,2258049 3,420918 1,998385*** CONS (0,544) (0,421) (0,001) F(32, 363) = 2,73 F(32,363) = 6,79 F(32,363) = 2,60 F-test Prob > F = 0,0000 Prob> F = 0,0000 Prob > F = 0,0000 chi2(8) = 6,49 chi2(8) = 7,34 chi2(8) = 7,51 Hausman test Prob > chi2 = 0,5921 Prob > chi2 = 0,5008 Prob > chi2 = 0,4830 Breusch-Pagan chi2(1) = 29,08 chi2(1) = 208,54 chi2(1) = 22,55 Lagrangian test Prob > chi2 = 0,0000 Prob > chi2 = 0,0000 Prob > chi2 = 0,0000 Số 235- Tháng 12. 2021- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 7
  8. Ảnh hưởng của vốn chủ sở hữu đến lợi nhuận và thu nhập ngoài lãi của các ngân hàng thương mại Việt Nam Biến phụ thuộc ROAA (Mô hình 1) ROEA (Mô hình 2) NII (Mô hình 3) F(1,32) = 7,057 F(1,32) = 43,402 F(1,32) = 14,572 Wooldridge test Prob > F = 0,0122 Prob > F = 0,0000 Prob > F = 0,0006 Arellano-Bond test Prob > z = 0,3873 Prob > z = 0,1108 Prob > z = 0,5272 chi2(65) = 23,42489 chi2(65) = 24,94262 chi2(65) = 26,69352 Sargan test Prob > chi2 = 1,0000 Prob > chi2 = 1,0000 Prob > chi2 = 1,0000 (***), (**) và (*) thể hiện ở mức ý nghĩa 1%, 5% và 10% Nguồn: Tổng hợp kết quả từ Stata 15 với dữ liệu của 33 NHTM khảo sát Qua kiểm định F-test (p-value = 0,0000) và hoàn toàn tương ứng với các nghiên cứu Hausman test (p-value > 5%) ở cả 03 mô trước của Trujillo-Ponce (2013), Nguyễn hình thì mô hình được lựa chọn là mô hình Thị Hồng Vinh và Lê Phan Thị Diệu Thảo tác động ngẫu nhiên REM. Mô hình 1 khi (2016), Lê Đồng Duy Trung (2020). kiểm định phương sai thay đổi có giá trị Biến VCSH có mối tương quan dương với p-value= 0,0000 và tự tương quan có giá ROAA trong mô hình 1 cho thấy khi VCSH trị p-value= 0,0122; Mô hình 2 khi kiểm tăng, NHTM có thêm nguồn vốn để mở định phương sai thay đổi có giá trị p-value= rộng hoạt động kinh doanh, từ đó gia tăng 0,0000 và tự tương quan có giá trị p-value= ROAA. Kết quả này hoàn toàn tương đồng 0,0000; Mô hình 3 khi kiểm định phương với kết quả nghiên cứu trước của Ongore và sai thay đổi có giá trị p-value= 0,0000 và Kusa (2013), Nguyễn Thị Hồng Vinh và Lê tự tương quan có giá trị p-value= 0,0006 Phan Thị Diệu Thảo (2016), Lê Đồng Duy cho thấy cả 03 mô hình đều có hiện tượng Trung (2020) tìm thấy mối quan hệ cùng phương sai thay đổi và tự tương quan. Mô chiều giữa VCSH và ROA của ngân hàng. hình hồi quy GMM được lựa chọn đối với Tuy nhiên, biến VCSH có mối tương quan các biến phụ thuộc nhằm khắc phục hiện âm với ROEA và NII ở mô hình 2 và mô tượng nội sinh, phương sai thay đổi và tự hình 3 cho thấy VCSH tăng sẽ giảm chỉ tiêu tương quan. Các kiểm định Arellano-Bond ROEA và NII của NHTM, chứng tỏ các test và Sargan test trong cả 03 mô hình đều NHTM Việt Nam chưa tận dụng hiệu quả có giá trị p-value> 5% nên thỏa mãn tính nguồn vốn tăng thêm để tạo ra lợi nhuận chất xác định quá mức (over identification) mong muốn. Các nghiên cứu của Nguyễn và không tồn tại hiện tượng tự tương quan Thị Hồng Vinh và Lê Phan Thị Diệu Thảo bậc hai, vậy mô hình GMM với biến trễ của (2016), Lê Đồng Duy Trung (2020), Đoàn biến phụ thuộc làm biến công cụ đã giải Việt Hùng (2020) cũng cho thấy VCSH quyết được hiện tượng nội sinh trong mô có mối tương quan ngược chiều đến ROE hình nên kết quả ước lượng sẽ hiệu quả. nhưng có tác động cùng chiều đến NII. Hệ số hồi quy của biến ROAA(t-1), Biến QMTS có tác động cùng chiều với ROEA(t-1), NII(t-1) tác động cùng chiều lần khả năng sinh lợi ở mô hình 1, mô hình 2 lượt với ROAA, ROEA, NII ở mức ý nghĩa và không có ý nghĩa thống kê ở mô hình 1% cho thấy khả năng sinh lợi năm nay có 3 khẳng định tầm quan trọng của quy mô phụ thuộc vào khả năng sinh lợi năm trước, ngân hàng trong đóng góp nâng cao ROAA, nếu khả năng sinh lợi năm trước tăng thì ROEA. Kết quả này phù hợp với lý thuyết khả năng sinh lợi năm nay tăng và ngược SCP được đề cập trong nghiên cứu của Lê lại, đồng thời cũng cho thấy phương pháp Đồng Duy Trung (2020). Qua đó, các ngân hồi quy sử dụng là phù hợp. Kết quả này hàng có quy mô tăng lên có nhiều điều kiện 8 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 235- Tháng 12. 2021
  9. HUỲNH THỊ HƯƠNG THẢO - ĐINH DIỄM MY - THỊ BÔ PHA - ĐOÀN CÔNG TÍN để đa dạng hóa thu nhập của mình, qua đó xấu trung bình toàn hệ thống đạt 1,77%. sẽ hạn chế được rủi ro tín dụng khi phạm Biến CVHD có tác động ngược chiều đến vi hoạt động tín dụng được chia sẻ cho các NII với mức ý nghĩa 1%. Tỷ lệ dư nợ cho hoạt động khác làm gia tăng lợi nhuận ngân vay trên vốn huy động phản ánh khả năng hàng. Kết quả này hoàn toàn tương đồng sử dụng nguồn vốn huy động của ngân với kết quả nghiên cứu của Alper và Anbar hàng trong việc tạo ra thu nhập thông qua (2011), Gul và cộng sự (2011), Đoàn Việt cho vay. Tuy nhiên, xu hướng hiện nay Hùng (2020). là các NHTM cần đa dạng hóa hoạt động Biến CV có mối tương quan cùng chiều với kinh doanh nên các ngân hàng cần sử dụng khả năng sinh lời ở 03 mô hình với mức ý nguồn vốn huy động để mở rộng thêm các nghĩa 5% và 1%, cho thấy tỷ số ROAA, hoạt động kinh doanh khác ngoài lãi nhằm ROEA và NII chịu tác động bởi tỷ lệ cho tối đa lợi nhuận. Kết quả nghiên cứu của vay trên tổng tài sản, tỷ lệ này càng cao thì Ongore và Kusa (2013), Aremu và cộng khả năng sinh lời càng cao vì một trong sự (2013), Nguyễn Thị Hồng Vinh và Lê những cách thức làm tăng lợi nhuận của Phan Thị Diệu Thảo (2016) cho thấy biến ngân hàng là phải sử dụng tốt nguồn vốn CVHD có mối tương quan âm hoặc mối huy động bằng việc cho vay để tạo ra thu tương quan không có ý nghĩa thống kê với nhập từ lãi. Kết quả này trùng với kết quả lợi nhuận. của nhiều nghiên cứu khác về mối quan hệ Biến HQQL có tác động âm ở mức ý nghĩa giữa ROA, ROE và CV như nghiên cứu của 1% đến ROAA, ROEA và NII chứng tỏ tỷ Sufian (2011), Trujillo‐Ponce (2013), Nisar lệ HQQL càng cao thì khả năng sinh lời và cộng sự (2018). Kết quả của nghiên cứu càng thấp. Như vậy, HQQL của ngân hàng Đoàn Việt Hùng (2020) cho thấy không có được cải thiện thì khả năng sinh lời của sự tương quan giữa biến CV và NII. ngân hàng cũng gia tăng tức các ngân hàng Biến NX có tác động cùng chiều đến muốn gia tăng khả năng sinh lợi thì cần ROAA ở Mô hình 1 nhưng kết quả nghiên kiểm soát tốt chi phí hoạt động của mình, cứu không có ý nghĩa thống kê. Mối tương đặc biệt là chi phí nhân viên để sử dụng quan dương giữa biến NX và ROEA, NII nguồn nhân lực có hiệu quả. Kết quả ước ở Mô hình 2 và Mô hình 3 minh chứng lượng này trùng với kết quả nghiên cứu của về mối quan hệ giữa rủi ro- lợi nhuận kỳ Ameur và Mhiri (2013), Trujillo-Ponce vọng theo lý thuyết danh mục đầu tư được (2013), Nguyễn Thị Tuyết Nga (2021). đề cập trong nghiên cứu của Lê Đồng Duy Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu của Đoàn Trung (2020). Ngân hàng tăng cho vay để Việt Hùng (2020) cho thấy có mối tương thu nhiều lợi nhuận, cho vay tăng thì nợ quan thuận chiều giữa biến HQQL và NII. xấu sẽ tăng theo nhưng tỷ lệ nợ xấu của các Biến TTKT có ảnh hưởng cùng chiều đến NHTM Việt Nam ở mức kiểm soát được, ROEA nhưng ngược chiều đến NII ở Mô hầu hết dưới mức 3%. Theo báo cáo tài hình 2 và Mô hình 3 với mức ý nghĩa tương chính của 33 NHTM Việt Nam trong mẫu ứng là 1% và 5%. Tăng trưởng kinh tế cao nghiên cứu, trong giai đoạn 2008- 2020, hơn khuyến khích các ngân hàng cho vay tỷ lệ nợ xấu cao nhất trong toàn hệ thống nhiều hơn, tăng thu nhập từ lãi cho các NHTM Việt Nam là 3,78% vào năm 2012, ngân hàng. Tuy nhiên, nếu chất lượng tín năm 2013 giảm còn 3,1%; năm 2014 tiếp dụng có xu hướng xấu đi thì tỷ lệ vỡ nợ tục giảm còn 2,6% và sau đó tỷ lệ này giảm tăng lên, do đó làm giảm lợi nhuận của dần qua các năm, đến năm 2020 tỷ lệ nợ ngân hàng. Kết quả nghiên cứu của Gul Số 235- Tháng 12. 2021- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 9
  10. Ảnh hưởng của vốn chủ sở hữu đến lợi nhuận và thu nhập ngoài lãi của các ngân hàng thương mại Việt Nam và cộng sự (2011), Trujillo-Ponce (2013), động kinh doanh của ngân hàng. Nguyễn Thị Hồng Vinh và Lê Phan Thị Để quản trị VCSH, các ngân hàng cần xây Diệu Thảo (2016) cũng cho thấy mối tương dựng chính sách hài hòa trong quá trình quan dương giữa TTKT và ROE nhưng phân phối kết quả tài chính cho việc chi trả mối tương quan giữa TTKT và NII không cổ tức cổ đông và giữ lại phần lợi nhuận có ý nghĩa thống kê trong nghiên cứu của phù hợp bổ sung vào VCSH để tăng quy Đoàn Việt Hùng (2020). mô vốn nhằm mục đích tái đầu tư. Ngân Biến LP có ảnh hưởng ngược chiều đến hàng cần phân bổ vốn kinh doanh hợp lý, ROAA trong mô hình 1 và NII trong mô xác định các đòn bẩy tài chính để giảm lãng hình 3 với mức ý nghĩa thống kê 1%. Khi phí vốn, đánh giá hợp lí về tỷ lệ an toàn nền kinh tế có lạm phát tăng cao sẽ làm vốn và tài sản rủi ro qua đó hoạch định vốn thay đổi mức giá chung làm cho tình hình chính xác và khoa học, đồng thời đánh giá hoạt động kinh doanh của ngân hàng gặp chính xác về hiệu quả sử dụng vốn để đạt nhiều biến động, ảnh hưởng đến mức độ mức lợi nhuận kỳ vọng cho các cổ đông ổn định ngân hàng. Một số nghiên cứu ngân hàng và sự đóng góp của các ngân thực nghiệm của Sufian và Chong (2008), hàng vào sự phát triển kinh tế xã hội. Ongore và Kusa (2013) cũng tìm thấy mối Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy biến quan hệ ngược chiều giữa lạm phát và ROA QMTS, CV, NX có tương quan dương và nghiên cứu của Đoàn Việt Hùng (2020) nhưng biến HQQL, CVHD, LP lại có tương đưa ra kết luận lạm phát có tác động tích quan âm đến lợi nhuận và thu nhập ngoài cực đến NII của ngân hàng. lãi. Biến TTKT cũng có tác động không rõ ràng vì có tương quan dương đến ROEA 4. Kết luận và hàm ý chính sách nhưng tương quan âm đến NII. Trên cơ sở đó, một số gợi ý được nêu ra nhằm nâng Theo quy định của Hiệp ước Basel III, cao lợi nhuận và thu nhập ngoài lãi của các việc nâng cao năng lực tài chính là điều NHTM Việt Nam như sau: kiện cần và đủ để ngân hàng nâng cao khả - Mở rộng quy mô hoạt động: Biến QMTS năng cạnh tranh trên thị trường, đảm bảo an có tác động cùng chiều đến ROAA, ROEA toàn hoạt động của ngân hàng nói riêng và theo như kết quả nghiên cứu chứng tỏ ngân an toàn toàn hệ thống tài chính nói chung. hàng càng mở rộng quy mô thì lợi nhuận Kết quả nghiên cứu cho thấy VCSH có tác càng tăng, mở ra cơ hội cho các ngân hàng động tích cực đến ROAA minh chứng cho có thể tiếp tục huy động nhiều nguồn vốn vấn đề này. Tuy nhiên, ở góc nhìn khác, khác nhau nhằm nâng cao khả năng cạnh không phải VCSH càng lớn càng tốt vì nếu tranh. Với quy mô lớn, các ngân hàng có quá lớn thì chỉ số hiệu quả trên vốn ROEA tiềm lực mạnh hơn cả về tài chính và về sẽ giảm, theo đó lợi nhuận chia cho các cổ nhân lực nên ngân hàng cần đa dạng trong đông sẽ giảm, giá cổ phiếu có thể sẽ bị giảm. việc cung cấp các sản phẩm tín dụng và phi Nếu ngân hàng đang hoạt động trong điều tín dụng, đa dạng hóa lĩnh vực kinh doanh kiện hiệu suất giảm theo quy mô, việc tăng để nâng cao khả năng sinh lợi. VCSH quá nhiều so với mở rộng quy mô tài - Mở rộng hoạt động cho vay và quản lý nợ sản là không cần thiết. Nghiên cứu cũng tìm xấu: Kết quả hồi quy tác động của yếu tố ra mối quan hệ ngược chiều giữa VCSH và CV có tác động cùng chiều đến biến ROAA, ROEA, NII. Đây là kết quả của việc sử dụng ROEA và NII khẳng định ngân hàng cho đòn bẩy tài chính kém hiệu quả trong hoạt vay nhiều hơn sẽ là tín hiệu tốt cho ngân 10 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 235- Tháng 12. 2021
  11. HUỲNH THỊ HƯƠNG THẢO - ĐINH DIỄM MY - THỊ BÔ PHA - ĐOÀN CÔNG TÍN hàng. Hoạt động cho vay mang lại thu nhập - Về khả năng ứng phó với các biến động từ cho ngân hàng nhưng cũng tiềm ẩn rủi ro nền kinh tế vĩ mô: Kết quả nghiên cứu cho tín dụng rất lớn. Do đó, ngân hàng cần xem thấy lạm phát tương quan ngược chiều với xét lại chất lượng tín dụng của các khoản ROAA và NII, do đó, hàm ý ở đây là công vay. Biến CVHD có tác động ngược chiều tác quản trị ngân hàng cần nhấn mạnh tầm đến NII hàm ý rằng các ngân hàng cũng quan trọng của việc cải thiện chất lượng dự cần đa dạng hóa hoạt động kinh doanh từ báo lạm phát để giảm rủi ro trong hoạt động nguồn vốn huy động được để tối đa hóa ngân hàng, từ đó có những biện pháp chủ lợi nhuận, tránh phụ thuộc quá nhiều vào động ứng phó những thay đổi nhằm bảo vệ nguồn thu từ lãi. tài sản cho ngân hàng, hạn chế phát sinh - Nâng cao hiệu quả quản lý: Hiệu quả quản các chi phí ngoài mong muốn. lý được thể hiện qua tỷ lệ tổng chi phí so Trong nghiên cứu này, dữ liệu thu thập có với tổng thu nhập của ngân hàng, chỉ tiêu những hạn chế nhất định vì chưa tiếp cận này có tác động ngược chiều đến tất cả các với các ngân hàng liên doanh và chi nhánh biến ROAA, ROEA, NII; điều này hàm ý ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam do là ngân hàng cần có giải pháp để quản lý thiếu thông tin. Đồng thời, các biến trong tốt chi phí hoạt động. Khoản huy động vốn nghiên cứu chưa phản ánh hết các yếu tố từ tiền gửi khách hàng không phải lúc nào ảnh hưởng đến lợi nhuận và thu nhập ngoài cũng có chi phí thấp, do áp lực cạnh tranh lãi của NHTM Việt Nam. Để khắc phục buộc các ngân hàng phải tăng chi phí cho hạn chế này, hướng nghiên cứu tiếp theo là việc huy động vốn tiền gửi, giảm lãi suất bổ sung thêm mẫu nghiên cứu gồm cả ngân cho vay. Vì vậy, ngân hàng cần có chiến hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, lựa lược huy động vốn phù hợp để tiết kiệm chi chọn thêm các biến phù hợp là biến kiểm phí và tăng hiệu quả kinh doanh. soát của mô hình. ■ Tài liệu tham khảo Alper, D., Anbar A. (2011). “Bank specific and macroeconomic determinants of commercial bank profitability: empirical evidence from Turkey”. Business and Economics Research Journal. 2(2), 139-152. Ameur, I. G. B., Mhiri, S. M. (2013). “Explanatory factors of bank performance evidence from Tunisia”. International Journal of Economics, Finance and Management. 2(1), 143-152. Arellano, M., Bond, S. (1991). “Some tests of specification for panel data: Monte Carlo evidence and an application to employment equations”. The Review of Economic Studies. 58(2), 277-297. Aremu, M. A., Ekpo, I. C., Mustapha, A. M. (2013). “Determinants of banks’ profitability in a developing economy: evidence from Nigerian banking industry”. Institute of Interdisciplinary Business Research. 4(9), 155-181. Ayaydin, H., Karakaya, A. (2014). “The effect of bank capital on profitability and risk in Turkish banking”. International Journal of Business and Social Science. 5, 252-271. Báo cáo tài chính đã kiểm toán của 33 NHTMVN: ACB, Anbinhbank, Agribank, BacAbank, BIDV, Baovietbank, Eximbank, Kienlongbank, Maritimebank, Militarybank, NamAbank, NCB, HDbank, PGbank, OCB, Sacombank, SHB, Techcombank, VPbank, Vietcapitalbank, Vietinbank, VIB, Vietcombank, Saigonbank, SeAbank, SCB, VietAbank, PVcombank, LienvietPostbank, Tienphongbank, Vietbank, DongAbank, Oceanbank. BIS (2010). Basel committee on banking supervision: Core principles for effective banking supervision. DeYoung, R., Rice, T. (2004). “Noninterest income and financial performance at US commercial banks”. Financial Review. 39(1), 101-127. Đoàn Việt Hùng (2020). “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập ngoài lãi của các ngân hàng thương mại Việt Nam”. Luận án tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh. Gul, S., Irshad, F., Zaman, K. (2011). “Factors affecting bank profitability in Pakistan”. The Romanian Economic Journal. 39, 60-87. Lê Đồng Duy Trung (2020). “Các nhân tố tác động tới khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại tại Việt Nam: Tiếp cận theo mô hình thực nghiệm động”. Tạp chí Ngân hàng. 12, 20-25. Số 235- Tháng 12. 2021- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 11
  12. Ảnh hưởng của vốn chủ sở hữu đến lợi nhuận và thu nhập ngoài lãi của các ngân hàng thương mại Việt Nam Mishkin, F. (2010). The economic of banking and financial markets. New York: US Pearson. Ngân hàng Nhà Nước (2019). Thông tư 22/2019/TT-NHNN ngày 15/11/2019 của NHNN quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Nguyễn Thị Hồng Vinh và Lê Phan Thị Diệu Thảo (2016). “Tác động của vốn ngân hàng đến khả năng sinh lời và rủi ro tín dụng: Trường hợp các ngân hàng thương mại Việt Nam”. Tạp chí Phát triển Kinh tế. 27(3), 25-44. Nguyễn Thị Tuyết Nga (2021). “Hiệu quả sử dụng VCSH tại hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam”. Tạp chí Tài chính. 5(1), 13-18. Nisar, S., Peng, K., Wang. S., Ashraf, N. B. (2018). “Revenue diversification on bank profitability and stability: Empirical evidence from South Asian Countries”. International Journal of Financial Studies. 6(2), 1-25. Ongore, V. O., Kusa, G. B. (2013). “Determinants of financial performance of commercial banks in Kenya”. International Journal of Economics and Financial Issues. 3(1), 237-252. Sufian, F., Chong, R. R. (2008). “Determinants of bank profitability in a developing economy: empirical evidences from the Philippines”. Asian Academy of Management Journal of Accounting and Finance. 4(2), 91-112. Sufian, F. (2011). “Profit of Korean banking sector: Panel evidence on bank specific and macroeconomic determinants”. Journal of Economics and Management. 7, 43-72. Trujillo‐Ponce, A. (2013). “What determines the profitability of banks? Evidence from Spain”. Accounting and Finance. 53(2), 561-586. 12 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 235- Tháng 12. 2021
nguon tai.lieu . vn