- Trang Chủ
- Nông nghiệp
- Ảnh hưởng của tỷ lệ và dung môi trích ly đến hàm lượng polyphenol tổng số, flavonoid tổng số, thiosulfinate và hoạt tính chống oxy hóa từ vỏ tỏi (Allium sativum L.)
Xem mẫu
- Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 3 (2), 2017
ẢNH HƯỞNG CỦA TỶ LỆ VÀ DUNG MÔI TRÍCH LY ĐẾN HÀM LƯỢNG
POLYPHENOL TỔNG SỐ, FLAVONOID TỔNG SỐ, THIOSULFINATE VÀ
HOẠT TÍNH CHỐNG OXY HÓA TỪ VỎ TỎI (ALLIUM SATIVUM L.)
Nguyễn Ái Thạch*
Trường Đại học Cần Thơ
*Tác giả liên lạc: nguyenaithach2001@gmail.com
(Ngày nhận bài: 06/7/2017; Ngày duyệt đăng: 30/9/2017)
TÓM TẮT
Tỏi (Allium sativum L.), thuộc họ Liliaceae, là một loại gia vị thực phẩm phổ biến, được
sử dụng rộng rãi ở nhiều nơi trên thế giới. Vỏ tỏi thường bị vứt bỏ trong nông nghiệp
được trích ly bằng cách sử dụng các loại dung môi (nước, ethanol 50% và 100%) và tỷ
lệ trích vỏ tỏi/dung môi (1/5, 1/10 và 1/15) khác nhau. Tất cả các dịch trích đều được
xác định hàm lượng các hợp chất có hoạt tính sinh học (polyphenol tổng số, flavonoid
tổng số và thiosulfinate). Hoạt tính chống oxy hóa được đánh giá bằng cách sử dụng
phương pháp loại bỏ gốc tự do DPPH (2,2-diphenyl-1-picrylhydrazyl). Kết quả nghiên
cứu chỉ ra rằng trích ly vỏ tỏi trong dung môi ethanol 50% với tỷ lệ nguyên liệu/dung
môi là 1/10 thu được hàm lượng các hợp chất sinh học (cụ thể là polyphenol, flavonoid)
và thể hiện hoạt tính chống oxy hóa cao nhất.
Từ khóa: Trích ly, dung môi, polyphenol tổng số, flavonoid tổng số, thiosulfinate, hoạt
tính chống oxy hóa, vỏ tỏi.
INFLUENCE OF EXTRACTION RATIOS AND SOLVENTS ON TOTAL
POLYPHENOLS CONTENT, TOTAL FLAVONOIDS CONTENT,
THIOSULFINATE AND ANTIOXIDANT ACTIVITY FROM GARLIC
(ALLIUM SATIVUM L.) HUSK
Nguyen Ai Thach*
Can Tho University
*Corresponding Author: nguyenaithach2001@gmail.com
ABSTRACT
Garlic (Allium sativum L.), belong to the Liliaceae family, is a common food spice, used
widely in the word. The agriculturally disposed garlic husk were extracted by using
different solvents (water, ethanol 50% and 100%) and garlic husk/solvent ratios (1/5,
1/10 and 1/15), as well as determination of bioactive compounds content (total
polyphenols, total flavonoids and thiosulfinate content) of all obtained extracts. The
antioxidant activity was evaluated using DPPH (2,2-diphenyl-1-picrylhydrazyl) radical
scavenging activity. The results obtained indicate that garlic husk were extracted in
50% ethanol solvent with a material/solvent ratio of 1/10 that obtained the highest levels
of bioactive compounds (such as polyphenols, flavonoids) and the highest antioxidant
activity.
Keywords: Extraction, solvents, total polyphenols content, total flavonoids content,
thiosulfinate, antioxidant activity, garlic husk.
TỔNG QUAN lưu huỳnh hữu cơ (nhóm hợp chất
Tỏi (Allium sativum L.) đã được sử dụng thiosulfinate) đặc biệt, các chất này đóng
từ xưa trong thực phẩm và mục đích y học. vai trò quan trọng trong tác dụng có lợi cho
Tỏi là một nguồn rất giàu những hợp chất sức khỏe của tỏi. Những thành phần có
1
- Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 3 (2), 2017
hoạt tính sinh học trong tỏi được biết đến chống oxy hóa của các hợp chất phenolic
sở hữu nhiều chất chống oxy hóa bị ảnh hưởng đáng kể bởi độ phân cực của
(Amagase, 2006). Trong suốt thời gian thu dung môi sử dụng trích ly. Vì vậy, lựa
hoạch củ tỏi đem lại một số lượng đáng kể chọn dung môi thích hợp rất quan trọng
vỏ, cuống lá và lá; các phần này đơn giản đối với trích ly nguyên liệu có nguồn gốc
chỉ bị thải bỏ gây ra vấn đề nghiêm trọng từ thực vật. Dung môi trích ly thường được
trong môi trường cộng đồng. Cuống và lá lựa chọn tùy theo mục đích trích ly, khả
tỏi chứa allicin, thành phần có hoạt tính năng phân cực của các thành phần mục
sinh học chính trong tỏi; allicin tương đối tiêu. Tuy nhiên, chưa có phương pháp trích
thấp hơn trong củ tỏi (Mohsen and Shahab, ly chung để áp dụng cho các loại nguyên
2010). Tuy nhiên, cho đến nay, chưa có liệu do tính phức tạp của các hợp chất sinh
thông tin nào về thành phần hóa học của học và sự tương tác của chúng với các hợp
vỏ tỏi (vật liệu không ăn được) có mùi vị chất khác trong nguyên liệu. Do đó, mục
cay nồng đặc trưng như một nguồn tiềm tiêu của nghiên cứu này là xác định tỷ lệ
năng polyphenol. nguyên liệu/dung môi và loại dung môi
Một vài phụ phẩm nông nghiệp và công thích hợp cho quá trình trích ly hợp chất
nghiệp đã được nghiên cứu như nguồn phụ polyphenol, flavonoid, thiosulfinate và
gia tự nhiên an toàn tiềm năng với tính chất hoạt động chống oxy hóa trong vỏ tỏi.
kháng khuẩn và/hoặc chống oxy hóa cho
ngành công nghiệp thực phẩm; nhiều hợp PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP
chất khác nhau được phân lập, rất nhiều Nguyên vật liệu
trong số đó là polyphenol. Ngoài ra, hợp Tỏi tươi được thu hoạch và chọn lựa độ
chất polyphenol có lợi tích cực đối với sức tuổi 130-135 ngày (sau khi gieo) tại
khỏe trong việc ngăn ngừa nhiều bệnh ở phường Văn Hải, thành phố Phan Rang -
người liên quan đến stress oxy hóa Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận. Vỏ tỏi khô
(Scalbert et al., 2005). Các hệ thống dung được tách ra khỏi củ tỏi. Vỏ tỏi khô được
môi khác nhau đã được sử dụng để trích ly thu nhận và sấy khô đến độ ẩm 3-5%. Tiếp
hợp chất phenolic từ chất thải nông nghiệp theo, mẫu vỏ tỏi khô được nghiền mịn và
và từ hoạt động phụ thuộc vào các hợp chất cho qua rây sàng 1 mm. Sau đó, bột vỏ tỏi
polyphenol và thử nghiệm chống oxy hóa, được gói trong bao bì plastic tráng nhôm
nghiên cứu so sánh nhằm lựa chọn dung và bảo quản ở 4oC trước khi trích ly.
môi tối ưu cung cấp hoạt động chống oxy Phương pháp nghiên cứu
hóa tối đa cần thiết cho mỗi chất nền. Phương pháp công nghệ
Trong thực tế, một số quy trình đã được đề Bột vỏ tỏi được trộn với nước, dung dịch
xuất (Pokorny and Korczak, 2001): trích ly ethanol pha trong nước cất (50% và 100%)
bằng cách sử dụng chất béo và dầu, dung theo các tỷ lệ nguyên liệu vỏ tỏi/dung môi
môi hữu cơ, dung dịch nước kiềm và CO2 là 1/5, 1/10 và 1/15, để yên ở nhiệt độ
siêu tới hạn. Các hợp chất phenolic thực phòng trong 1 giờ. Sau đó, hỗn hợp được
vật đã được trích ly bởi nhiều hệ thống lọc qua giấy lọc Whatman®41. Tất cả dịch
dung môi khác nhau (Pinelo et al., 2004). trích ly đều được giữ ở 4oC trước khi phân
Tuy nhiên, bản chất của dung môi trích ly tích.
ảnh hưởng mạnh đến hiệu suất trích ly và Phương pháp phân tích
khả năng chống oxy hóa do sự hiện diện Hàm lượng polyphenol tổng số (TPC) (mg
của các hợp chất chống oxy hóa khác nhau acid gallic tương đương (GAE)/g chất
với sự phân cực và đặc tính hóa học khác khô): hàm lượng polyphenol tổng số được
nhau. Điều này làm cho chúng hòa tan xác định bằng phương pháp Folin-
hoặc không hòa tan trong một loại dung Ciocalteu (Wolfe et al., 2003). Phenol
môi cụ thể (Sultana et al., 2009). Hoạt tính phản ứng với acid phosphomolybdic trong
2
- Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 3 (2), 2017
thuốc thử Folin-Ciocalteau, xuất hiện phức KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
chất có màu xanh trong môi trường kiềm. Polyphenol là các chất chống oxy hóa
Đo độ hấp thụ của mẫu ở 765 nm bằng nhiều nhất trong chế độ ăn uống của chúng
máy đo quang phổ UV. Căn cứ vào cường ta và là thành phần phổ biến trong các loại
độ màu đo được trên máy quang phổ và thực phẩm có nguồn gốc từ thực vật. Ảnh
dựa vào đường chuẩn acid gallic để xác hưởng của tỷ lệ nguyên liệu vỏ tỏi/dung
định hàm lượng polyphenol tổng số có môi và loại dung môi được thể hiện ở Hình
trong mẫu. Hàm lượng polyphenol tổng 1. Kết quả cho thấy hàm lượng polyphenol
của mẫu được thể hiện qua mg đương cao nhất ở tỷ lệ 1/10 và 1/15 (không có sự
lượng acid gallic trên mỗi gram chất khô khác biệt ý nghĩa (p>0,05)) với loại dung
(mg GAE/g). môi ethanol 50% lần lượt là 9,60 và 10,19
Hàm lượng flavonoid tổng số (TFC): hàm mg GAE/g, tương ứng. Dung môi nước
lượng tổng flavonoid được xác định thông cho thấy khả năng trích ly polyphenol là
qua phương pháp tạo màu với AlCl3 trong thấp nhất ở tất cả các tỷ lệ (4,88-7,17 mg
môi trường kiềm - trắc quang (Zhu et al., GAE/g). Điều này có thể do sự hiện diện
2010). Độ hấp thụ của dung dịch phản ứng của các tạp chất (acid hữu cơ, glucide,
được đo ở bước sóng 415 nm. Dựa vào protein hòa tan). Tạp chất làm ảnh hưởng
đường chuẩn quercetin để xác định hàm đến việc xác định các hợp chất phenolic.
lượng flavonoid tổng có trong mẫu. Các Nước
kết quả được thể hiện qua mg đương lượng 12
Hàm lượng polyphenol Ethanol 50%
quercetin (QE) trên mỗi g chất khô mẫu Ethanol 100%
phân tích (mg QE/g). 9
(mg GAE/g)
Hàm lượng thiosulfinate tổng số (mol/g): 6
đo độ hấp thu ở bước sóng 412 nm của 2-
nitro-5-thiobenzoate được tạo ra bằng 3
cách kết hợp các phương pháp của
0
Kinalski and Noreña (2014).
1/5 1/10 1/15
Hoạt động chống oxy hóa (%): hoạt động
Tỷ lệ nguyên liệu/dung môi
loại bỏ gốc tự do được phân tích thông qua
thử nghiệm 1,1-diphenyl-2-picryl-hydrazil Hình 1. Hàm lượng polyphenol tổng số
(DPPH). Khả năng khử gốc tự do DPPH (mg GAE/g) trong dịch vỏ tỏi được trích
được xác định theo phương pháp của Blois ly theo tỷ lệ nguyên liệu/dung môi và loại
(1958). Các chất có khả năng oxy hóa sẽ dung môi khác nhau
trung hòa gốc DPPH bằng cách cho Flavonoid là các cấu trúc phức tạp tùy
hydrogen, làm giảm độ hấp thu tại bước thuộc vào sự phân bố polyphenol và có
sóng cực đại và màu của dung dịch phản nhiều chức năng trong thực vật; đây là
ứng sẽ nhạt dần, chuyển từ tím sang vàng những hợp chất phòng vệ được sử dụng
nhạt. chống lại côn trùng và một số tác nhân gây
Phân tích thống kê số liệu bệnh và là các chất chống oxy hóa tự nhiên
Các kết quả thực nghiệm được phân tích lý tưởng. Tương tự polyphenol, hàm lượng
bằng phần mềm Statgraphics Centurion flavonoid thu được từ vỏ tỏi thấp nhất
XVI. Đồ thị được vẽ bằng phần mềm trong dung môi nước (0,044-0,078 mg
Microsoft Excel với độ lệch chuẩn (STD). QE/g) (Hình 2). Trong thí nghiệm này, có
Mỗi khảo nghiệm được thực hiện ba lần. sự khác biệt ý nghĩa (p
- Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 3 (2), 2017
Nước
Ethanol 50%
Nước
1.0
Hàm lượng flavonoid
Ethanol 100%
Ethanol 50%
H o ạ t tín h c h ố n g o x y h ó a (% )
0.8
100
(mg QE/g)
0.5
80 Ethanol 100%
0.3
0.0
60 Acid gallic đối
1/5 1/10 1/15 chứng
Tỷ lệ nguyên liệu/dung môi
40
Hình 2. Hàm lượng flavonoid tổng số 20
(mg QE/g) trong dịch vỏ tỏi được trích ly 0
theo tỷ lệ nguyên liệu/dung môi và loại 1/5 1/10 1/15
dung môi khác nhau
Hợp chất thiosulfinate (allicin là chủ yếu) Tỷ lệ nguyên liệu/dung môi
trong tỏi đảm nhiệm mùi vị cay nồng đặc Hình 4. Hoạt tính chống oxy hóa (%)
trưng của tỏi. Ngược với hai hợp chất đã trong dịch vỏ tỏi được trích ly theo tỷ lệ
nêu trên, thiosulfinate trong vỏ tỏi tan tốt nguyên liệu/dung môi và loại dung môi
trong nước. Kết quả phân tích ảnh hưởng khác nhau
của tỷ lệ nguyên liệu/dung môi và loại Tất cả các dịch trích thu được bằng cách
dung môi đến hàm lượng thiosulfinate sử dụng dung môi hữu cơ tinh khiết và
được thể hiện ở Hình 3. Hàm lượng dung dịch dung môi hữu cơ pha loãng cho
thiosulfinate cao nhất thu được ở tỷ lệ 1/10 thấy khả năng loại bỏ gốc tự do DPPH
và 1/15 (không có sự khác biệt ý nghĩa mạnh hơn so với dịch vỏ tỏi trích ly bằng
(p>0,05)) trong nước lần lượt là 7,60 và nước (Hình 4). Trong nghiên cứu này
7,33 mol/g, tương ứng. không tìm thấy mối tương quan giữa hoạt
Lượng dung môi lớn có thể tạo ra một động chống oxy hóa và hàm lượng
gradient nồng độ cao, dẫn đến tăng tốc độ polyphenol tổng số (flavonoid tổng số
khuếch tán, thúc đẩy nhanh quá trình trích hoặc thiosulfinate). Điều này có thể do khả
ly chất rắn bằng dung môi. Hơn nữa, sự năng chống oxy hóa phụ thuộc vào cấu
tiếp xúc giữa các hợp chất có hoạt tính sinh trúc và sự tương tác giữa các hợp chất này.
học và dung môi càng nhiều khi gia tăng
tỷ lệ dung môi làm tăng hiệu quả của quá KẾT LUẬN
trình trích ly. Tuy nhiên, hàm lượng các Những kết quả đạt được trong nghiên cứu
chất có hoạt tính sinh học sẽ không tiếp tục này cho thấy vỏ tỏi có thể được sử dụng
tăng khi trạng thái cân bằng diễn ra. như nguồn giàu các hợp chất có lợi như
Nước
8 Ethanol 50%
polyphenol, flavonoid và thiosulfinate.
Trích ly vỏ tỏi trong dung môi ethanol
Hàm lượng thiosulfinate
Ethanol 100%
6
(micromol/g)
4
50% với tỷ lệ nguyên liệu/dung môi là
2
1/10 thu được hàm lượng các hợp chất sinh
0
học và thể hiện hoạt tính chống oxy hóa
1/5 1/10 1/15 cao nhất. Kết quả nêu lên lợi ích của vỏ tỏi
Tỷ lệ nguyên liệu/dung môi vì vỏ tỏi có thể là nguồn giàu chất chống
Hình 3. Hàm lượng thiosulfinate oxy hóa hứa hẹn được sử dụng cho các ứng
(mol/g) trong dịch vỏ tỏi được trích ly dụng khác nhau trong lĩnh vực sinh học, y
theo tỷ lệ nguyên liệu/dung môi và loại học và thực phẩm.
dung môi khác nhau
4
- Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 3 (2), 2017
TÀI LIỆU THAM KHẢO
AMAGASE, H., (2006). Clarifying the real bioactive constituents of garlic. J Nutr 136
(3 Suppl.) 716S-725S.
BLOIS, M. S., (1958). Antioxidant determination by the use of a stable free radical.
Nature 181 1199-1200.
KINALSKI, T. and NOREŇA, C. P. Z., (2014). Effect of blanching treatments on
antioxidant activity and thiosulfinate degradation of garlic (Allium sativum L.).
Food and Bio. Technology (7) 2152-2157.
MOHSEN, A. and SHAHAB, B., (2010). Introducing of green garlic plant as a new
source of allicin. Food Chem 120 179–183.
PINELO, M., RUBILAR, M., SINEIRO, J., and NUNEZ, M. J., (2004). Extraction of
antioxidant phenolics from almond hulls (Prunus amygdalus) and pine sawdust
(Pinuspinaster). Food Chem. 85 267–273.
POKORNY, J. and KORCZAK, J., (2001). Preparation of natural antioxidants. In:
Pokony, J., Yanishlieva, N., Gordon, M. (Eds.), Antioxidants in Food, Practical
Applications. W-Publishing Ltd., Cambridge, pp. 311–330.
SCALBERT, A., MANACH, C., MORAND, C., REMESY, C., and JIMENEZ, L.,
(2005). Dietary polyphe-nols and the prevention of diseases. Crit. Rev. Food Sci.
Nutr 45 287–306.
SULTANA, B., ANWAR, F., and ASHRAF, M., (2009). Effect of extraction
Solvent/Technique onthe antioxidant activity of selected medicinal plant extracts.
Molecules 14 2167–2180.
WOLFE, K., WU, X., and LIU, L. H., (2003). Antioxidant activity of apple peels. J
Agric Food Chem 51 609-614.
ZHU, H., WANG, Y., LIU, Y., XIA, Y., and TANG, T., (2010). Analysis of flavonoids
in Portulaca oleracea L. by UV–vis spectrophotometry with comparative study on
different extraction technologies. Food Analytical Methods 3 (2) 90-97.
5
nguon tai.lieu . vn