- Trang Chủ
- Ngư nghiệp
- Ảnh hưởng của thức ăn đến tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá trắm đen giai đoạn cá giống
Xem mẫu
- HOẠT ĐỘNG KH-CN
Ảnh hưởng của thức ăn đến tăng trưởng và tỷ lệ sống
CỦA CÁ TRẮM ĐEN GIAI ĐOẠN CÁ GIỐNG
n Lê Minh Hải
Trường Đại học Vinh
I. ĐẶT VẤN ĐỀ II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
Cá trắm đen (Mylopharyngodon piceus) là loài cá NGHIÊN CỨU
dễ nuôi, sinh trưởng nhanh, có giá trị kinh tế cao. Trên 1. Đối tượng nghiên cứu
thị trường thủy sản, cá trắm đen đang rất được ưa - Cá trắm đen Mylopharyngodon piceus
chuộng, do thịt cá thơm ngon, có nhiều chất bổ dưỡng (Richardson, 1846) giai đoạn giống, có
(19,5% protein, 5,5% lipid, nhiều canxi, photpho, sắt, kích cỡ chiều dài 6,7cm, khối lượng
các vitamin B1, B2...), đặc biệt có thể làm nguyên liệu khoảng 7g. Đây là đàn cá giống được được
dược hỗ trợ chữa được nhiều bệnh... nên phong trào lấy từ Trại cung cấp giống Yên Lý - Diễn
nuôi cá trắm đen đang phát triển khá mạnh. Tuy nhiên, Châu - Nghệ An.
hiện nay, nguồn cá giống đang còn ít, chưa chủ động, - Cá trắm đen sau khi vận chuyển về thì
giá thành cao do ương nuôi cá trắm đen chưa có loại tiến hành nuôi thuần dưỡng tập cho sử
thức ăn phù hợp. Đa số các cơ sở sản xuất giống và dụng thức ăn viên dành cho cá da trơn sau
người dân chủ yếu sử dụng các loại thức ăn công 1 tuần rồi mới thử nghiệm các loại thức ăn
nghiệp dùng cho nuôi cá và nuôi tôm để làm thức ăn chế biến theo kế hoạch của đề tài.
cho cá trắm đen mà chưa được khảo nghiệm dẫn đến 2. Vật liệu nghiên cứu
hiệu quả ương nuôi không cao, chất lượng cá không - Giai thí nghiệm: kích thước 2m3; số
đảm bảo, giảm giá trị kinh tế. lượng 9 cái; các giai được bố trí trong cùng
Từ thực tế trên, cần thiết phải có những nghiên cứu một ao.
nhằm đánh và giá xác định loại thức ăn phù hợp cho sự - Thức ăn thí nghiệm được sử dụng với 3
sinh trưởng, phát triển của cá trắm đen giai đoạn cá loại mà người dân nuôi cá trắm đen thường sử
giống. Đó là lý do đề tài “Ảnh hưởng của các loại thức dụng: Thái Mỹ Super 01, Thái Mỹ Super 03
ăn đến tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá trắm đen My- và CP 9950-S.
lopharyngodon piceus (Richardson, 1846) giai đoạn cá - Các loại thức ăn và thành phần dinh
giống” được triển khai thực hiện. dưỡng ở bảng 1.
Bảng 1: Thành phần nguyên liệu của các công thức thức ăn trong thí nghiệm
Chỉ tiêu dinh dưỡng Thái Mỹ Super 01 CP 9950-s Thái Mỹ Super 03
Năng lượng trao đổi (Kcal/kg) 3300 2800 2400
Đạm tối thiểu (%) 40 35 30
Béo tối thiểu (%) 8 6 5
Xơ tối đa (%) 6 6 7
Phosphor tối đa (%) 1 1 1
Hàm lượng tro tối đa (%) 16 14 12
Độ ẩm tối đa (%) 11 11 11
SỐ 5/2015
Tạp chí
[21]
KH-CN Nghệ An
- HOẠT ĐỘNG KH-CN
3. Phương pháp nghiên cứu Bố trí thí nghiệm: gồm 3 nghiệm thức tương
Tổng đàn cá thí nghiệm là 450 con được phân bổ ứng với 3 loại thức ăn như trên, mỗi nghiệm
đều vào 9 giai, thể tích 2m3/giai. Cá thí nghiệm được thức được lặp lại 3 lần. Thí nghiệm được bố trí
cho ăn hai lần/ngày (8h và 17h) đến mức chúng theo phương pháp ngẫu nhiên hoàn toàn một
không ăn nữa thì dừng lại. Thức ăn thừa trong giai nhân tố, các yếu tố phi thí nghiệm được bố trí
được thu lại bằng cách dùng vợt vớt sau khi cho ăn tương đồng giữa các nghiệm thức.
60 phút, sau đó sấy khô trong tủ sấy ở nhiệt độ 1050C III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
trong thời gian 16-24 giờ và khối lượng của thức ăn 1. Ảnh hưởng của thức ăn đến tăng
thừa được trừ bớt để tính toán lượng thức ăn mà cá trưởng cá trắm đen giai đoạn cá giống
ăn vào thật. Kiểm tra các yếu tố môi trường hàng 1.1. Tăng trưởng về chiều dài thân
ngày vào lúc 7h và 14h, mức tăng khối lượng trung Qua theo dõi cá nuôi trong các giai với 3 loại
bình 10 ngày nuôi (AWG), tốc độ tăng trưởng riêng thức ăn khác nhau trong các khẩu phần ăn, thu
(SGR), hệ số chuyển hóa thức ăn (FCR). Số liệu phân được các kết quả tăng trưởng của cá về chiều
tích xử lý bằng phương pháp thống kê sinh học và dài thân thể hiện trên bảng 2.
phần mềm SPSS.
Bảng 2: Tốc độ tăng trưởng chiều dài thân của cá trắm đen giống
Loại thức ăn Bắt đầu Kết thúc DG (cm/ngày) SGR (%cm/ngày)
CP 9950-s 6,700 ± 0,221a 13,977 ± 0,323a 0,145 ± 0,001a 1,47 ± 0,001a
Thái Mỹ Super 01 6,700 ± 0,223a 15,718 ± 0,615b 0,181 ± 0,001b 1,709 ± 0,004b
Thái Mỹ Super 03 6,700 ± 0,220a 12,941 ± 0,459c 0,124 ± 0,001c 1,316 ± 0,002c
a, b, c: các ký hiệu mũ ở cùng cột có cùng ký tự thì giá trị không khác nhau (p>0,05)
Các số liệu trên bảng 2 cho thấy, các loại thức ăn nghiệm có sai khác ý nghĩa thống kê (p0,05)
SỐ 5/2015
Tạp chí
[22]
KH-CN Nghệ An
- HOẠT ĐỘNG KH-CN
Các số liệu trên bảng 3 cho thấy, diễn biến về tăng thấp nhất là thức ăn Thái Mỹ Super 01 (2,49).
trưởng của cá thí nghiệm tương tự như diễn biến về Điều đó chứng tỏ các mức protein và lipid trong
tăng trưởng của chiều dài thân. Thức ăn Thái Mỹ Super các loại thức ăn có ảnh hưởng đến hiệu quả tiêu
01 (có mức protein 40%, lipid 8%) cho tăng trưởng hóa hấp thu dinh dưỡng của cá trắm đen, do vậy
khối lượng của cá cao nhất, tiếp đến CP 9950-s (có trong nuôi cá trắm đen nên sử dụng thức ăn có
mức protein 35%, lipid 6%) và thấp nhất là Thái Mỹ hàm lượng protein và lipid cao. Kiểm định LSD
Super 03 (có mức protein 30%, lipid 5%). Phân tích cho thấy hệ số chuyển đổi thức ăn giữa 3 loại
kiểm định LSD cho thấy tăng trưởng khối lượng của thức ăn có sai khác ý nghĩa thống kê (p0,05) p
nguon tai.lieu . vn