- Trang Chủ
- Ngư nghiệp
- Ảnh hưởng của thành phần chất đáy và mật độ ương đến tăng trưởng và tỉ lệ sống ấu trùng ngao móng tay chúa Cultellus maximus (Gmelin, 1791) giai đoạn đáp đáy (1mm) lên giống (1cm)
Xem mẫu
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
ẢNH HƯỞNG CỦA THÀNH PHẦN CHẤT ĐÁY VÀ MẬT ĐỘ ƯƠNG
ĐẾN TĂNG TRƯỞNG VÀ TỈ LỆ SỐNG ẤU TRÙNG NGAO MÓNG TAY
CHÚA Cultellus maximus (Gmelin, 1791) GIAI ĐOẠN ĐÁP ĐÁY
(1 mm) LÊN GIỐNG (1 cm)
Đinh Kim Diệu1*, Trần Ngọc Hiểu1, Ngô Minh Lý1, Tiêu Thanh Tươi1,
Nguyễn Quốc Thể1, Vũ Anh Tuấn1
TÓM TẮT
Ngao móng tay chúa (Cultellus maximus) là loài thuộc nhóm hai mảnh vỏ (Bivalvia), có giá trị dinh
dưỡng và kinh tế cao. Trong những năm gần đây đã có một số nghiên cứu được tiến hành liên quan
đến sản xuất giống nhân tạo ngao móng tay chúa và đã đạt được một số kết quả ban đầu. Nghiên
cứu này được thực hiện nhằm khảo sát ảnh hưởng của thành phần chất đáy và mật độ ương đến
tăng trưởng và tỷ lệ sống của ấu trùng ngao móng tay chúa ương từ giai đoạn đáp đáy (1 mm) lên
giống 1 cm.
Hai thí nghiệm đã được thực hiện trong nghiên cứu này. Thí nghiệm 1 khảo sát ảnh hưởng của thành
phần chất đáy với hai tỉ lệ bùn : cát khác nhau (90:10 và 70:30). Thí nghiệm 2 khảo sát ảnh hưởng
của 3 mật độ ương khác nhau (10.000 con/m2, 15.000 con/m2 và 20.000 con/m2). Kết quả của thí
nghiệm khảo sát thành phần của chất đáy cho thấy, không có khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai
nghiệm thức bổ sung chất đáy và nghiệm thức đối chứng (không bổ sung chất đáy) về tốc độ tăng
trưởng về khối lượng và chiều dài của ấu trùng ngao móng tay chúa. Tuy nhiên việc bổ sung chất
đáy có ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê đối với tỉ lệ sống của ấu trùng, với tỉ lệ sống của ấu trùng
giai đoạn giống 1cm là 67,7% và 71%, lần lượt đối với hai nghiệm thức với tỉ lệ bùn:cát là 90:10
và 70:30.
Kết quả của thí nghiệm khảo sát các mật độ ương khác nhau cho thấy, tốc độ tăng trưởng về khối
lượng và chiều dài và tỉ lệ sống của ấu trùng đều không khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 3 mật độ
ương. Vì vậy, có thể chọn mật độ phù hợp cho ấu trùng ngao móng tay chúa giai đoạn đáp đáy lên
giống 1 cm là 20.000 con/m2.
Từ khóa: ấu trùng ngao móng tay chúa, mật độ ương, tỉ lệ chất đáy, tỉ lệ sống, tốc độ tăng trưởng.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ Ngao móng tay chúa (Cultellus maximus) là
Trong những năm gần đây, nghề nuôi động một loài thuộc lớp hai mảnh vỏ (Bivalvia), phân
vật thân mềm (ĐVTM) ở vùng ven biển Việt bố tự nhiên dọc theo các vùng bãi triều nông có
Nam đang có xu hướng phát triển mạnh. Nhiều độ sâu 2-6m, có nền đáy là bùn mịn hoặc bùn
loài có giá trị như sò huyết, trai ngọc, hàu, điệp, cát giàu chất hữu cơ, độ mặn từ 18-30‰, nơi ít
nghêu,… đã được nghiên cứu và nuôi thành bị ảnh hưởng bởi sóng gió, hoặc rừng ngập mặn
công, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của con nơi có nguồn nước ngọt chảy vào, dọc theo các
người về các sản phẩm từ ĐVTM và giảm áp lực tỉnh từ Bà Rịa - Vũng Tàu đến Cà Mau (Nguyễn
khai thác lên quần thể ĐVTM trong tự nhiên. Quang Hùng và Hoàng Đức Triều, 2009). Bên
1
Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản II
* Email: kimdieu33@gmail.com
16 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 19 - THÁNG 6/2021
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
cạnh đó, ngao móng tay chúa là loài có tỷ lệ thịt Nghiên cứu được thực hiện tại Trại thực
cao (60-70%) so với nhiều loài động vật thân nghiệm thủy sản nước lợ Nam sông Hậu, Viện
mềm khác, có giá trị dinh dưỡng và giá trị kinh Nghiên cứu nuôi trồng thủy sản II.
tế. Những năm gần đây, nguồn lợi ngao móng Con giống ngao móng tay chúa giai đoạn đáp
tay chúa trong tự nhiên suy giảm nhanh chóng, đáy, có kích thước từ 1,0 - 1,5 mm, được sử dụng
sự suy giảm này là do nhiều nguyên nhân, trong trong nghiên cứu này. Con giống được sinh sản
đó có việc môi trường vùng cửa sông ven biển nhân tạo bằng phương pháp kích thích ngao bố
thay đổi và việc khai thác không hợp lý đã làm mẹ bằng phương pháp sốc nhiệt. Trứng thụ tinh
cho nguồn lợi ngao móng tay chúa ngày càng sau thời gian ấp (khoảng 8 – 10 giờ) sẽ nở thành
cạn kiệt. ấu trùng dạng trôi nổi (trochophore) và chuyển
Để bảo vệ và phát triển nguồn lợi, đồng thời sang ấu trùng dạng chữ D trong vòng 14 – 22
tạo sản phẩm cung cấp lâu dài và liên tục đáp giờ. Sau 30 ngày ương, ấu trùng chữ D sẽ chuyển
ứng nhu cầu của thị trường cần phải có những sang giai đoạn đáp đáy (có hình dạng giống như
đầu tư nghiên cứu, tiến tới việc chủ động sản con trưởng thành) có kích cỡ 1,0 - 1,5 mm.
xuất con giống, phát triển nuôi thương phẩm. 2.2. Vật liệu nghiên cứu
Một số nghiên cứu về sản xuất giống nhân tạo Chuẩn bị chất đáy: Mẫu bùn và cát được
ngao móng tay chúa trước đây từ giai đoạn ấu phối trộn theo các tỷ lệ khác nhau, trước khi đưa
trùng đến giai đoạn đáp đáy (1mm) đã đạt được vào bể thí nghiệm. Mẫu chất đáy được đưa đi
một số kết quả ban đầu. Kết quả nghiên cứu của phân tích để xác định lại tỉ lệ bùn : cát.
Nguyễn Đức Minh và ctv. (2015) và Nguyễn Chuẩn bị nước: Nguồn nước từ ao lắng ở
Quốc Thể và ctv. (2016) cho thấy, tỷ lệ sống Trại thực nghiệm thủy sản nước lợ Nam sông
ngao móng tay chúa ương từ giai đoạn ấu trùng Hậu được bơm vào bể chứa có dung tích 8m3
chữ D đến giai đoạn đáp đáy dao động trong qua túi lọc 20 micron. Tại đây, nước được kiểm
khoảng từ 4 – 8,89%. Kết quả của các nghiên tra các thông số môi trường, nhằm đảm bảo
cứu này mở ra khả năng sinh sản nhân tạo và nước có độ mặn 25 - 27‰, pH dao động trong
nuôi thương phẩm đối với loài ngao móng tay khoảng 7,5 - 8,5; độ kiềm từ 120 – 160 ppm.
chúa có hiệu quả kinh tế cao này. Tuy nhiên, Nước trước khi cấp được xử lý với 5 – 10 ppm
các nghiên cứu nói trên chưa xác định được mật EDTA, để lắng trong 24 giờ trước khi cấp vào
độ ương và thành phần nền đáy phù hợp theo bể ương. Nước biển đã qua lọc và xử lý được
các giai đoạn phát triển khác nhau của ấu trùng. cấp vào bể từ từ để không xáo trộn nền đáy.
Chính vì vậy, nghiên cứu này được thực hiện Sau đó các bể thí nghiệm được để yên khoảng 3
nhằm bổ sung thêm thông tin về ảnh hưởng của ngày trước khi đưa con giống vào.
thành phần chất đáy và mật độ ương đến tăng 2.3. Bố trí thí nghiệm
trưởng và tỷ lệ sống của ấu trùng ngao móng tay Hai thí nghiệm được bố trí trong nghiên
chúa giai đoạn đáp đáy lên giống 1 cm. Thông cứu này, nhằm khảo sát ảnh hưởng của thành
tin này là cần thiết nhằm đưa ra các giải pháp phần chất đáy và mật độ ương đến tỷ lệ sống của
nâng cao tỉ lệ sống của ấu trùng ngao móng tay ấu trùng ngao móng tay chúa ương từ giai đoạn
chúa và hiệu quả kinh tế khi đưa vào sản xuất đáp đáy (1 mm) lên giai đoạn giống (1 cm).
đại trà. 2.3.1. Thí nghiệm 1: Ảnh hưởng của
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP thành phần chất đáy đến tỷ lệ sống của ấu
NGHIÊN CỨU trùng ngao móng tay chúa giai đoạn đáp đáy
2.1. Địa điểm và đối tượng nghiên cứu lên giống 1 cm.
TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 19 - THÁNG 6/2021 17
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
Thí nghiệm được thực hiện với 3 lần lặp lại riêng. Độ dày của lớp chất đáy là 5cm. Thành
cho mỗi nghiệm thức với thành phần chất đáy phần chất đáy được mô tả trong Bảng 1. Mỗi bể
khác nhau, tổng cộng gồm 9 bể nhựa với thể được cấp nước đến độ cao 50 cm và được lắp 1
tích nước trong mỗi bể là 35,5 lít và diện tích viên đá khí, dây khí để duy trì hàm lượng ôxy
đáy là 710 cm2. Mỗi bể có ống thoát nước đáy hòa tan trên 5 mg/l.
Bảng 1. Mô tả và ký hiệu các nghiệm thức của thí nghiệm 1.
Mô tả nghiệm thức Ký hiệu
Không có chất đáy (đối chứng) SS1
90% bùn : 10% cát SS2
70% bùn : 30% cát SS3
Các nghiệm thức được bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn toàn.
Mật độ giống ban đầu khoảng 10.000 con/ nghiệm thức và tổng lượng giống được mô tả
m (hay 1 con/cm2). Số lượng giống của từng
2
ở Bảng 2.
Bảng 2. Số lượng con giống ở các nghiệm thức của thí nghiệm 1.
Nghiệm thức Số lượng (con) Số lần lặp lại Tổng số (con)
SS1 710 3 2130
SS2 710 3 2130
SS3 710 3 2130
TỔNG 6.390
2.3.2. Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng của mật Thiết kế bể ương tương tự như ở thí nghiệm 1.
độ ương đến tỷ lệ sống của ấu trùng ngao móng Tất cả các bể được bố trí chất đáy giống nhau
tay chúa giai đoạn đáp đáy lên giống 1 cm. với tỷ lệ bùn:cát là 70:30. Viên đá sục khí được
Thí nghiệm được thực hiện với 3 lần lặp lại bố trí nằm cách đáy 5 cm để không xáo trộn nền
cho mỗi nghiệm thức với các mật độ ương khác đáy. Mật độ ương ở các nghiệm thức được mô
nhau, tổng cộng gồm 9 bể nhựa có thể tích nước tả ở Bảng 3.
mỗi bể là 35,5 lít và diện tích đáy là 710 cm2.
Bảng 3. Mô tả và ký hiệu các nghiệm thức của thí nghiệm 2.
Mô tả nghiệm thức Ký hiệu
Mật độ 10.000 con/m (1 con/cm )
2 2
SD1
Mật độ 15.000 con/m2 (1,5 con/cm2) SD2
Mật độ 20.000 con/m2 (2 con/cm2) SD3
Các nghiệm thức được bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn toàn.
Số lượng giống của từng nghiệm thức và tổng lượng giống được mô tả ở Bảng 4.
Bảng 4. Số lượng con giống ở các nghiệm thức của thí nghiệm 2.
Nghiệm thức Mật độ (con/cm2) Số lượng (con/bể) Số lần lặp lại (bể) Tổng số con giống
SD1 1,0 710 3 2.130
SD2 1,5 1.060 3 3.180
SD3 2,0 1.520 3 4.560
TỔNG 3.290 9 9.870
18 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 19 - THÁNG 6/2021
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
Đối với cả hai thí nghiệm, ấu trùng được công thức của Ball và Jones (1960) như sau:
cho ăn hỗn hợp tảo tươi gồm Nannochloropsis SGR (%/ngày) = [(lnFW – lnIW)/(t2 - t1)]
oculata, Isochrysis galbana, Chaetoceros x 100
calcitrans theo tỷ lệ về thể tích là 1:1:3. Ban Trong đó:
đầu mỗi bể được cấp khoảng 2 lít hỗn hợp tảo + IW : Khối lượng tại thời điểm bố trí
chia làm 2 lần mỗi ngày (7 giờ – 9 giờ sáng và 4 thí nghiệm t1
giờ – 6 giờ chiều). Lượng tảo cho ăn được điều + FW : Khối lượng tại thời điểm kết
chỉnh tăng/giảm dựa vào nhu cầu thực tế của ấu thúc thí nghiệm t2
trùng trong từng bể ương. Bổ sung thức ăn tổng Tốc độ tăng trưởng đặc hiệu theo chiều dài
hợp khi nguồn tảo tươi thiếu hoặc chất lượng (SLR, %/ngày) của ấu trùng được xác định theo
tảo không đảm bảo. công thức:
Nước được thay mỗi ngày 1 lần với thể tích SLR (%/ngày) = [(lnFL – lnIL)/(t2 - t1)] x
50%. Nguồn nước được xử lý như đã nêu ở phần 100
2.2, và được lọc qua lưới 20 micron để đảm bảo Trong đó:
không có động vật phù du hay ấu trùng nhuyễn + IL : Chiều dài vỏ tại thời điểm bố trí
thể từ bên ngoài vào trong bể ương. thí nghiệm t1
2.4. Thu thập và xử lý số liệu + FL : Chiều dài vỏ tại thời điểm kết
Các chỉ tiêu môi trường: Nhiệt độ và ôxy thúc thí nghiệm t2
hòa tan đo bằng máy đo ôxy cầm tay vào lúc Số liệu được xử lý thống kê bằng phần mềm
7-8 giờ sáng hàng ngày. Các chỉ tiêu độ mặn, SPSS 22.0. Phân tích phương sai (ANOVA)
pH, kiềm tổng số, COD được đo định kỳ 15 một yếu tố để so sánh giá trị trung bình giữa
ngày/lần. các nghiệm thức với mức ý nghĩa 0,05. Sử dụng
Khối lượng ấu trùng được xác định bằng kiểm định LSD để xác định mức độ khác biệt có
cân điện tử 4 số lẻ. Chiều dài được xác định ý nghĩa thống kê giữa các nghiệm thức.
bằng thước kẹp điện tử. III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Trước khi bắt đầu thí nghiệm, cân và đo 3.1. Ảnh hưởng của thành phần chất đáy
chiều dài 30 cá thể/bể. Vào thời điểm kết thúc đến tỷ lệ sống của ấu trùng ngao móng tay
thí nghiệm, cân và đo toàn bộ số cá thể còn chúa giai đoạn đáp đáy lên giống 1 cm (Thí
sống, đồng thời xác định tỉ lệ sống. nghiệm 1)
Tỉ lệ sống (SUR) ấu trùng được xác định 3.1.1. Các thông số chất lượng nước
theo công thức: Các yếu tố môi trường trong các nghiệm
SUR (%) = (FLN/ILN) x 100 thức thí nghiệm được theo dõi ít biến động và
Trong đó: duy trì trong khoảng thích hợp cho ấu trùng
+ ILN là số lượng ấu trùng ở thời điểm bố ngao móng tay chúa phát triển (Bảng 5). Tất cả
trí thí nghiệm. những yếu tố này tạo điều kiện thuận lợi để đánh
+ FLN là số lượng ấu trùng ở thời điểm kết giá đúng thành phần chất đáy phù hợp cho ương
thúc thí nghiệm. nuôi ấu trùng ngao móng tay chúa giai đoạn đáp
Tốc độ tăng trưởng đặc hiệu theo khối lượng đáy lên giống 1cm.
(SGR, %/ngày) của ấu trùng được xác định theo
TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 19 - THÁNG 6/2021 19
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
Bảng 5. Các yếu tố môi trường của các nghiệm thức thí nghiệm.
Chỉ tiêu SS1 SS2 SS3
29,1 – 29,7 29,1 – 29,7 29,1 – 29,7
Nhiệt độ (oC)
(29,6±0,18) (29,6±0,18) (29,6±0,18)
5,50 – 5,64 5,50 – 5,68 5,50 – 5,70
Ôxy hòa tan (mg/L)
(5,61±0,12) (5,62±0,13) (5,63±0,12)
8,2 – 8,5 8,2 – 8,5 8,2 – 8,5
pH
(8,4±0,16) (8,4±0,14) (8,4±0,14)
107 – 143 107 – 143 107 – 143
Kiềm (mg/L)
(133±13,08) (131±15,59) (129±12,00)
24,0 – 27,0 24,0 – 27,0 24,0 – 27,0
Độ mặn (o/oo)
(25,4±1,24) (25,3±1,32) (25,3±1,32)
11,20 – 13,68 11,95 – 13,68 12,05 – 13,68
COD (mg/L)
(12,76±1,22) (12,98±0,87) (13,00±1,10)
Ghi chú: Số liệu được trình bày là giá trị nhỏ nhất và lớn nhất, số trong dấu ngoặc là giá trị trung bình
± độ lệch chuẩn.
3.1.2. Tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ sống đến giống 1 cm, tốc độ tăng trưởng về khối
Qua thời gian thử nghiệm ương nuôi ấu lượng, chiều dài và tỷ lệ sống được thể hiện ở
trùng ngao móng tay chúa từ giai đoạn đáp đáy Bảng 6
Bảng 6. Tốc độ tăng trưởng về khối lượng, chiều dài và tỷ lệ sống của ấu trùng ngao móng tay
chúa (NMTC) ở các nghiệm thức với thành phần chất đáy khác nhau.
Chỉ tiêu SS1 SS2 SS3
Khối lượng NMTC ban đầu
0,640 0,640 0,640
thí nghiệm (mg)
Khối lượng NMTC cuối thí 34,7 – 43,3 35,1 – 53,7 39,9 – 42,9
nghiệm (mg) (37,7±4,83) (41,7±10,38) (41,9±1,73)
Tốc độ tăng trưởng đặc hiệu 14,8 – 15,6 14,8 – 16,4 15,3 – 15,6
về khối lượng (%/ ngày) (15,1±0,46) (15,4±0,87) (15,5±0,17)
Chiều dài NMTC ban đầu
1,438 1,438 1,438
thí nghiệm (mm)
Chiều dài NMTC cuối thí 8,0 – 10,7 9,2 – 10,0 9,1 – 9,7
nghiệm (mm) (9,1±1,40) (9,5±0,42) (9,4±0,30)
Tốc độ tăng trưởng đặc hiệu 6,4 – 7,4 6,9 – 7,2 6,8 – 7,1
về chiều dài (%/ ngày) (6,8±0,51) (7,0±0,15) (7,0±0,15)
9,4 – 23,4 45,8 – 95,6 63,8 – 82,3
Tỷ lệ sống (%)
(14,3±7,92) (67,7±25,42) (71,0±9,91)
Ghi chú: Số liệu được trình bày là giá trị nhỏ nhất và lớn nhất, số trong dấu ngoặc là giá trị trung bình
± độ lệch chuẩn.
20 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 19 - THÁNG 6/2021
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
Kết quả phân tích ANOVA một nhân tố cho kết quả phân tích ANOVA một nhân tố về tỷ lệ
thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê sống của ấu trùng đã cho thấy sự khác biệt có ý
giữa các nghiệm thức về tốc độ tăng trưởng về nghĩa thống kê (P< 0,01) giữa các nghiệm thức
khối lượng và chiều dài (P>0,05). Tuy nhiên, (Bảng 7).
Bảng 7. Kết quả phân tích ANOVA về tỷ lệ sống cuối thí nghiệm.
Chỉ tiêu Nghiệm thức Lần lặp Trung bình Độ lệch chuẩn Giá trị F Giá trị P
SS1 3 14,3a 7,92
Tỷ lệ sống
SS2 3 67,7b 25,42 11,313 0,009
(%)
SS3 3 71,0b 9,91
Ngoài ra, kết quả phân tích LSD về tỷ lệ Costa và ctv. (2015), ngao móng tay E. arcuatus
sống của ấu trùng khi kết thúc thí nghiệm cho ương nuôi từ kích cỡ con giống 4mm trên nền
thấy nghiệm thức SS2 và SS3 khác biệt có ý đáy cát không bùn có tỷ lệ sống 50%, trong khi
nghĩa thống kê so với nghiệm thức SS1. nếu ương nuôi trên nền đáy cát – bùn có tỷ lệ
Qua Bảng 7 cho thấy nghiệm thức SS2; sống dao động từ 80 – 90%. Trong nghiên cứu
SS3 có số lượng ấu trùng thu được trung bình của Da Costa và ctv. (2011), ngao móng tay S.
lần lượt là 481,0 ± 180,70; 504,0 ± 70,15 và marginatus ương nuôi trên nền đáy bùn – cát
tỷ lệ sống trung bình 67,7 ± 25,42%; 71,0 ± cho tỷ lệ sống 81,9%, so với 36,1% ở nền đáy
9,91%, cao hơn có ý nghĩa thống kê (P0,05) giữa hai nghiệm thức
móng tay chúa. Kết quả của nghiên cứu này là SS2 và SS3. Qua các kết quả của thí nghiệm 1,
tương đồng với nghiên cứu của Lê Thị Thanh có thể kết luận ấu trùng ngao móng tay chúa
(2014), cho thấy nền đáy có ảnh hưởng lớn đến giai đoạn đáp đáy lên giống 1cm phù hợp với
tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ sống của nghêu ương nền đáy chứa 70% bùn : 30% cát hoặc 90% bùn:
từ giai đoạn giống cấp 1 đến giống cấp 2. Sử 10% cát.
dụng nền đáy cát - bùn (70% cát và 30% bùn) 3.2. Ảnh hưởng của mật độ ương đến
là hiệu quả nhất để ương nghêu giống cấp 1 lên tỷ lệ sống của ấu trùng ngao móng tay chúa
giống cấp 2. Tương tự, Chu Chí Thiết và ctv. ương từ giai đoạn đáp đáy lên giống 1 cm
(2008) cũng cho rằng nền đáy cát – bùn là môi (Thí nghiệm 2)
trường phù hợp cho ấu trùng nghêu biến thái 3.2.1. Các thông số chất lượng nước
thành con giống. Theo Zhuang và ctv. (2004), Tương tự như thí nghiệm 1, các yếu tố môi
nghêu Meretrix meretrix ương nuôi ở bể có nền trường thí nghiệm được duy trì ở điều kiện phù
đáy cát - bùn có tốc độ lọc, tốc độ tiêu hóa thức hợp với sự phát triển của ấu trùng ngao móng
ăn cao hơn gấp 2-3 lần so với khi chúng được tay chúa (Bảng 8).
nuôi ở nơi đáy trơ (không có chất đáy). Theo da
TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 19 - THÁNG 6/2021 21
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
Bảng 8. Các yếu tố môi trường ở các nghiệm thức thí nghiệm.
Chỉ tiêu SD1 SD2 SD3
29,1 – 29,7 29,1 – 29,7 29,1 – 29,7
Nhiệt độ (oC)
(29,6±0,18) (29,6±0,18) (29,6±0,18)
5,44 – 5,71 5,48 – 5,67 5,50 – 5,75
Oxy hòa tan (mg/L)
(5,58±0,13) (5,58±0,14) (5,61±0,13)
8,2 – 8,5 8,2 – 8,5 8,2 – 8,5
pH
(8,4±0,15) (8,4±0,14) (8,4±0,13)
107 – 143 107 – 143 107 – 143
Kiềm (mg/L)
(131±12,73) (127±16,70) (129±15,00)
24,0 – 30,0 24,0 – 30,0 24,0 – 30,0
Độ mặn (o/oo)
(26,3±2,78) (26,3±2,78) (26,3±2,78)
12,24 – 13,68 12,98 – 13,81 13,16 – 13,68
COD (mg/L)
(13,15±0,74) (13,49±0,44) (13,36±0,41)
Ghi chú: Số liệu được trình bày là giá trị nhỏ nhất và lớn nhất, số trong ngoặc là giá trị trung bình ±
độ lệch chuẩn.
3.2.2. Tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ sống 45,4±14,81; 44,6±17,03 ở các nghiệm thức
Tốc độ tăng trưởng về khối lượng và chiều SD1, SD2 và SD3. Theo Lê Thị Thanh (2014),
dài, và tỷ lệ sống của NMTC ương từ giai đoạn mật độ có ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng và
đáp đáy lên giống 1cm ở các mật độ khác nhau, tỷ lệ sống của ấu trùng nghêu. Mật độ thích hợp
được thể hiện ở Bảng 9. để ương nghêu giống cấp 1 lên giống cấp 2 là
Kết quả phân tích ANOVA một nhân tố cho 20.000 con/m2. Bên cạnh đó, kết quả của nghiên
thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê cứu này cũng tương đồng với kết quả nghiên
giữa các nghiệm thức về tốc độ tăng trưởng về cứu của Liu và ctv. (2006) trên ương nuôi ấu
khối lượng và chiều dài và tỷ lệ sống (P>0,05). trùng nghêu M. meretrix, tác giả này cũng kết
Các nghiệm thức đều cho kết quả tỷ lệ sống của luận tỷ lệ sống của ấu trùng nghêu không phụ
ấu trùng tương đối cao, lần lượt là 69,1±25,01; thuộc vào mật độ ương.
Bảng 9. Tốc độ tăng trưởng về khối lượng, chiều dài và tỷ lệ sống của ấu trùng ngao móng tay
chúa ở các nghiệm thức với các mật độ ương khác nhau.
Chỉ tiêu SD1 SD2 SD3
Khối lượng NMTC ban đầu TN (mg) 0,640 0,640 0,640
39,0 – 49,8 31,6 – 52,9 30,3 – 38,6
Khối lượng NMTC cuối TN (mg)
(44,3±5,40) (45,8±12,30) (35,5±4,55)
Tốc độ tăng trưởng đặc hiệu về khối 15,2 – 16,1 14,4 – 16,3 14,3 – 15,2
lượng (%/ ngày) (15,7±0,45) (15,7±1,10) (14,9±0,49)
Chiều dài NMTC ban đầu TN (mm) 1,438 1,438 1,438
8,4 – 11,1 6,7 – 11,5 6,9 – 10,4
Chiều dài NMTC cuối TN (mm)
(9,8±1,35) (9,4±2,47) (8,4±1,80)
Tốc độ tăng trưởng đặc hiệu về chiều 6,5 – 7,6 5,7 – 7,7 5,8 – 7,3
dài (%/ ngày) (7,1±0,56) (6,9±1,04) (6,5±0,76)
43,1 – 93,0 30,9 – 60,5 28,2 – 62,2
Tỷ lệ sống (%)
(69,1±25,01) (45,4±14,81) (53,0±20,71)
Ghi chú: Số liệu được trình bày là giá trị nhỏ nhất và lớn nhất, số trong dấu ngoặc là giá trị trung bình
± độ lệch chuẩn.
22 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 19 - THÁNG 6/2021
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
Từ kết quả ở Bảng 9, có thể kết luận mật độ lyrata Sowerby), Tạp chí Khoa học và công nghệ
ương giống ngao móng tay chúa giai đoạn đáp số 7 và 8, tr. 14-18.
Trương Quang Phú, 1996. Nuôi ngao thương phẩm
đáy lên giống 1cm phù hợp là 20.000 con/m2,
ở Đồng bằng sông MêKông, Việt Nam, The
mật độ cao nhất được chọn để có thể đạt hiệu quả ICLARM Quarterly.Vol. 19. No. 4, p. 60-62.
kinh tế cao nhất trong giới hạn 3 mật độ ương của Lê Thị Thanh, 2014. Ảnh hưởng của độ mặn, mật
nghiên cứu này. Các nghiên cứu tiếp theo nên bố độ và nền đáy đến tỷ lệ sống và sinh trưởng của
nghêu Bến Tre (Meretrix lyrata Sowerby, 1851) từ
trí ở mật độ ương cao hơn, để có thể xác định mật
giai đoạn giống cấp 1 lên giống cấp 2 trong điều
độ phù hợp để ương ấu trùng NMTC từ giai đoạn kiện sản xuất. Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp.
đáp đáy lên giai đoạn giống 1 cm. Nguyễn Quốc Thể, 2016. Nghiên cứu đặc điểm sinh
VI. KẾT LUẬN học và thử nghiệm cho sinh sản giống Ngao
Nghiên cứu này đã chứng minh được thành móng tay chúa (Cultellus maximus) tại tỉnh Cà
Mau. Báo cáo khoa học Đề tài cấp tỉnh, Sở khoa
phần chất đáy có ảnh hưởng đến tỷ lệ sống của học và công nghệ tỉnh Cà Mau, 97 trang.
ấu trùng Ngao móng tay chúa. Nền đáy phù hợp Chu Chí Thiết, Kumar, M. S., 2008. Tài liệu về
cho ấu trùng ngao móng tay chúa giai đoạn đáp kỹ thuật sản xuất giống ngao Bến Tre Meretrix
đáy 1 mm lên giống 1 cm nên có tỷ lệ bùn từ lyrata (Sowerby, 1851). Phân viện nghiên cứu
nuôi trồng thủy sản Bắc Trung Bộ (ARSINC):
70% đến 90%, và tỷ lệ cát từ 10% đến 30%.
36 trang.
Mật độ phù hợp cho ấu trùng ngao móng Tài liệu tiếng Anh
tay chúa giai đoạn đáp đáy lên giống 1 cm là Calabrese, A., 1972. How some pollutants affect
20.000 con/m2. embryos and larvae of American oyster and
hard-shell clam, Marine Fishery Review, 34(1-
LỜI CẢM ƠN
12):66-77.
Nghiên cứu này được thực hiện thuộc nội Da Costa, F., Barreiro, B., Ojea, J., Nóvoa, S. and
dung đề tài “Nghiên cứu hoàn thiện quy trình Martínez-Patiño, D., 2015. Effects of stocking
sinh sản nhân tạo và thử nghiệm nuôi thương density on intermediate culture of the razor
phẩm ngao móng tay chúa Cultellus maximus clam Ensis arcuatus (Pharidae: Bivalvia). Aquac
Res, 46: 1858–1865.
(Gmelin, 1791), mã số: KHCN-TNB.ĐT/14-19/ Da Costa, F., Darriba, S., Martínez-Patiño, D.,
C33”, trong khuôn khổ Chương trình Khoa học Guerra A., 2011. Culture possibilities of the razor
và công nghệ phục vụ phát triển bền vững vùng clam Ensis arcuatus (Pharidae: Bivalvia): Culture
Tây Nam Bộ, với nguồn kinh phí được cấp từ possibilities of the razor clam E. arcuatus. Aquac
Res 42:1549–1557.
Bộ Khoa học và Công nghệ.
Li, Z., Liu, Z., Yao, R.,Luo, C.,Yan, J., 2010. Effect
TÀI LIỆU THAM KHẢO of temperature and salinity on the survival
Tài liệu tiếng Việt and growth of Meretrix lyrata juveniles. Acta
Nguyễn Quang Hùng & Hoàng Đức Triều, 2009. Ecologica Sinnica, 30(13): 3406-3413.
Nguồn lợi động vật thân mềm hai mảnh vỏ Liu, B., Dong, B., Tang, B., Zhang, T., Xiang, J.,
Bivalvia tại một số vùng rừng ngập mặn điển 2006. Effect of stocking density on growth,
hình ven biển Việt Nam.Viện nghiên cứu Hải settlement and survival of clam larvae, Meretrix
sản, Hải Phòng, Bản tin số 14 – tháng 10/2009. meretrix Linnaeus, Aquculture 258: 344-349.
Nguyễn Đức Minh, 2015. Nghiên cứu đặc điểm Shau-Hwai Tan., 1997. Effect of salinity on hatching,
sinh học sinh sản và thăm dò khả năng sinh sản larval growth and survival in the green ussel Perna
trên Ngao móng tay chúa (Sinonovacula sp.). viridis (Linnaeus). Phuket Marine Biological
Báo cáo tổng kết Đề tài nghiên cứu cấp tỉnh. Sở Center, Special Publication. 17 (1): 279-284.
khoa học và công nghệ thành phố Hồ Chí Minh, Zhuang, S.H., and Wang, Z.Q., 2004. Influence
80 trang. of size, habitat and food concentration on the
Nguyễn Hữu Phụng, 1996. Đặc điểm sinh học và kỹ feeding ecology of the Bivalve Meretrix meretrix
thuật ương nuôi ấu trung ngao Bến Tre (Meretrix Linnaeus, Aquaculture 241: 689 – 699.
TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 19 - THÁNG 6/2021 23
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
EFFECT OF SUBSTRATE COMPOSITION AND STOCKING DENSITY
ON GROWTH RATE AND SURVIVAL OF RAZOR CLAM Cultellus
maximus (Gmelin, 1791) FROM SPAT TO JUVENILE STAGE
Dinh Kim Dieu1*, Tran Ngoc Hieu1, Ngo Minh Ly1, Tieu Thanh Tuoi1,
Nguyen Quoc The1, Vu Anh Tuan1
ABSTRACT
Razor clam (Cultellus maximus) is a species that belongs to Bivalvia class, with high nutritious and
economical value. In recent years, several studies have been conducted on artificial breeding of this
species and have attained preliminary results. This study was aimed at testing the effect of substrate
composition and stocking density on the growth rate and survival rate of razor clam postlarvae reared
from spat to juvenile stage.
Two experiments were conducted in this study. In the first experiment, effect of two mud:sand ratios
(90:10 and 70:30) was investigated. In the second experiment, effect of 3 stocking densities (10,000
ind/m2, 15,000 ind/m2 and 20,000 ind/m2) was tested. Results of the first experiment showed that, no
significant difference was found between the treatments with two mud:sand ratios and control treatment
(without substrate) in the growth rate of weight and length. However, the substrate addition showed a
significant effect on the increase of clam postlarvae survival rates, which were 67.7% and 71.0% in the
treatments with mud:sand ratios of 90:10 and 70:30, respectively.
Results of the second experiment showed that, there was no significant difference in the survival and the
growth rate of weight and length between the three stocking densities. Therefore, the stocking density of
20,000 ind/m2 can be selected for rearing razor clam postlarvae from spat to juvenile stage.
Keywords: growth rate, razor clam postlarvae, stocking density, substrate, survival.
Người phản biện: TS. Thái Ngọc Trí Người phản biện: TS. La Xuân Thảo
Ngày nhận bài: 12/6/2021 Ngày nhận bài: 12/6/2021
Ngày thông qua phản biện: 22/6/2021 Ngày thông qua phản biện: 20/6/2021
Ngày duyệt đăng: 30/6/2021 Ngày duyệt đăng: 30/6/2021
1
Research Institute for Aquaculture No. II
* Email: kimdieu33@gmail.com
24 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 19 - THÁNG 6/2021
nguon tai.lieu . vn