- Trang Chủ
- Ngư nghiệp
- Ảnh hưởng của sự oxy hóa và liều lượng Vitamin E trong thức ăn lên sự tăng trưởng và chất lượng phi lê ở cá Hồi Đại Tây Dương
Xem mẫu
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
ẢNH HƯỞNG CỦA SỰ OXY HÓA VÀ LIỀU LƯỢNG VITAMIN E
TRONG THỨC ĂN LÊN SỰ TĂNG TRƯỞNG VÀ CHẤT LƯỢNG
PHI LÊ Ở CÁ HỒI ĐẠI TÂY DƯƠNG
Trần Nguyễn Ái Hằng1
TÓM TẮT
Sự ảnh hưởng của thức ăn có chứa lipid đã bị oxy hóa và vai trò của vitamin E lên sự tăng trưởng và
chất lượng phi lê của cá Hồi Đại Tây Dương (Salmon salar L.) đã được đánh giá sau giai đoạn thử
nghiệm 79 ngày. Năm trăm sáu mươi con cá hồi với trọng lượng trung bình ban đầu là 2,12kg đã được
bố trí vào 8 lồng và cho ăn với bốn loại thức ăn khác nhau. Cá hồi được cho ăn thức ăn công nghiệp có
bổ sung dầu hạt cải tươi và dầu hạt cải bị oxy hóa cùng với hai hàm lượng vitamin E: 200mg/kg (hàm
lượng chuẩn) và 1200mg/kg (hàm lượng bổ sung). Giá trị anisidin cho dầu chưa bị oxy hóa (dầu tươi)
và dầu đã bị oxy hóa lần lượt là 2,3 và 33 (meq peroxide/kg) và giá trị peroxide lần lượt là 3,3 và 24
(meq peroxide/kg). Tốc độ tăng trưởng của cá hồi hoàn toàn không bị ảnh hưởng bởi các nghiệm thức
thức ăn khác nhau nhưng FCR của cá hồi ăn dầu cải tươi kết hợp với bổ sung vitamin E có kết quả
thấp nhất so với các nghiệm thức khác. Không có sự khác biệt về sản lượng phi lê và hàm lượng mỡ
trong thịt cá giữa các nghiệm thức. Tuy nhiên, vitamin E bổ sung đã có ảnh hưởng tốt đến cấu trúc cơ
thịt và điều này cũng không bị ảnh hưởng bởi chất lượng chất béo trong thức ăn.
Từ khóa: thức ăn cho cá hồi, dầu bị oxy hóa, vitamin E, tăng trưởng, chất lượng phi lê
I. ĐẶT VẤN ĐỀ lòai cá biển đặc biệt là cá hồi Đại Tây Dương
Cá hồi đã được biết đến rộng rãi như một như DHA, 22:6n-3, EPA, 20:5n-3, AA, 20:4n-6
nguồn thực phẩm bổ dưỡng cho con người, lý (Sargent và ctv. 1999). Đây là những acid béo
do chủ yếu là do thịt cá hồi chứa hàm lượng chưa no mạch dài có mặt trong màng tế bào và
acid béo không no EPA (eicosapentaenoic acid) rất cần thiết hoạt đồng bình thường của chức
và DHA (docosahexaenoic acid) cao cũng như năng và cấu trúc màng tế bào (Kjær và ctv.
các chất khoáng như kẽm, selen và iốt. Ngoài 2008). Ngoài ra, chúng còn là tiền thân của các
ra, một số vitamin quan trọng tan trong mỡ như kích thích tố được biết như eicosanoids (Sargent
vitamin E, A, D cũng có mặt trong thịt cá hồi và ctv. 1999). Dầu cá được sử dụng như nguồn
với hàm lượng cao cùng với các acid béo không cung cấp chất béo chính cho thức ăn của cá bởi
no này (Nortvedt và ctv. 2007). Tuy nhiên, chất vì giàu acid béo không no. Như một báo cáo
lượng của thịt cá cũng bị ảnh hưởng bởi một vài của Jackson (2007), 43% sản lượng dầu cá của
yếu tố ví dụ như chế độ nuôi, thức ăn, phương toàn cầu được sử dụng cho thức ăn của cá hồi.
pháp giết mổ, …(Ruff và ctv. 2002). Do đó, để Tuy nhiên, nguồn dầu cá này ngày càng bị cạn
có thể nâng cao chất lượng thịt cần phải quan kiệt do sự khai thác quá mức, biến đổi nhiệt độ
tâm đến môi trường nuôi, cách quản lý, chất của toàn cầu…(Opsahl-Ferstad và ctv. 2003;
lượng thức ăn … Sargent & Tacon 1999; Tacon & Metian 2008).
Do đó, việc sử dụng các dầu thực vật như dầu
Những acid béo chưa no thiết yếu cho các
1 Phòng Sinh Học Thực Nghiệm, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản 2
Email: hang133@yahoo.com
TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 1 - THAÙNG 7/2013 107
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
hạt lanh, dầu hạt cải và dầu đậu nành đã mang bởi việc hình thành phân tử lipid hydroperoxyde
lại một hướng mới cho việc thay đổi nguồn chất và các gốc tự do tocopheroxyl (Buettner 1993).
béo trong thức ăn của cá hồi và cá nước ngọt mà Các gốc tự do lipid peroxyl đã dành lấy phân tử
không hề ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng và hydrogen từ α-tocopherol thay vì từ phân tử
sự chuyển hóa thức ăn (Montero và ctv, 2005). HUFA và phá vỡ chuỗi phản ứng liên quan đến
Turchini và ctv (2009) đã báo cáo rằng có đến quá trình tự động oxy hóa lipid (Hamre 2011).
60 – 75% dầu cá đã được thay thế bằng nguồn
chất béo khác cho hầu hết các loài cá có vây
nhưng không ảnh hưởng tới tỉ lệ tăng trưởng,
hiệu quả sử dụng thức ăn, sự hấp thụ thức ăn,
đồng thời đáp ứng đủ nhu cầu về acid béo không
no cần thiết của cá (Turchini và ctv. 2009).
Vitamin E là chất chống oxy hóa tự nhiên
có thể bảo vệ HUFAs khỏi sự oxy hóa. Cải thiện
chất lượng thịt bằng cách bổ sung vào thức ăn
α-Tocopheryl Acetate với hàm lượng cao trước
khi giết mổ đã đạt được kết quả khả quan ở cá
chẽm (Gatta và ctv 2000), cá hồi Thái Bình
Dương (Frigg và ctv 1990) và cá da trơn Mỹ
(Gatlin 1992). Ngoài khả năng giúp sinh vật Hình 1. Sơ đồ cơ chế của các phản ứng của
chống lại sự oxy hóa, vitamin E còn có vai trò α-tocopherol với lipid đang bị oxy hóa
sinh học đặc biệt là làm ổn định màng tế bào (Hamre 2011)
(Hamre 2011; Wang và ctv. 2006), giúp nâng Vitamin E được tái tạo lại bởi vitamin C
cao sức đề kháng và sức khỏe thông qua điều (Hình 2) (Tappel 1962). Nếu vitamin E được sử
tiết hệ thống miễn dịch của cá (Trichet 2010). dụng ở hàm lượng cao kết hợp với vitamin C ở
Một số nghiên cứu đã cho thấy rằng việc gia hàm lượng thấp, vitamin E có thể sẽ trở thành
tăng hàm lượng PUFA là nguyên nhân làm gia các gốc tự do tocopheroxyl và giành lấy phân
tăng nhu cầu vitamin E ở cá, ví dụ như cá chép tử hydrogen từ môi trường xung quanh (Bowry
(Schwarz và ctv. 1988), cá rô phi (Shiau & Shiau và ctv. 1992), thậm chí cả phân tử hydrogen của
2001), cá mú (Lin & Shiau 2005) và cá hồi Đại PUFA và do đó quá trình oxy hóa sẽ bắt đầu. Kết
Tây Dương (Hamre & Lie 1995). quả vitamin E đã đóng vai trò như chất tiền oxy
Chức năng chống oxy hóa của vitamin E hóa nếu bị thiếu hụt vitamin C (Hamre 2011).
Phân tử α-tocopherol có hai phần khác nhau
tương tự như cấu trúc của màng tế bào. Phần
đuôi là chuỗi phytyl với đặc tính kị nước và
được chôn bên trong màng của tế bào, trong khi
đó phần đầu của phân tử α-tocopherol chứ vòng
chromanol mang nhóm phân cực –OH và được
đặt ngay hoặc gần màng tế bào (Hamre 2011).
Khi quá trình oxy hóa bắt đầu, gốc peroxyl tự do
được hình thành. Gốc tự do này nổi trên bề mặt
của màng tế bào, ở nơi đó, nó có thể phản ứng
với nhóm –OH của vòng chromanol của
α-tocopherol (Hình 1). Phản ứng này kết thúc
108 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 1 - THAÙNG 7/2013
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
Hình 2. Cơ chế tái tạo lại α-tocopherol từ gốc 2,07-2,15 kg). Cá được phân bố ngẫu nhiên vào
tự do tocopheroxyl với sự có mặt của vitamin tám lồng với thể tích là 125 m3 (chiều dài (5m)
C (Asc-H: ascobic acid, NAD: Nicotinamide * chiều rộng (5m) * chiều sâu (5m)), với 70
adenine dinucleotide, NADP: Nicotinamide con cá trong mỗi lồng. Cá đã được bố trí cho ăn
adenine dinucleotide phosphate, NADPH: bốn chế độ ăn khác nhau và cho ăn 4 lần mỗi
nicotinamide adenine dinucleotide phosphate- ngày bằng máy cho ăn tự động với lượng thức
oxidase, NADH: ubiquinone reductase, GSH: ăn thừa 10-20%. Nhiệt độ trung bình nước ở
glutathione, GSSG: oxidized glutathione, DHA: chiều sâu 3 mét là 9oC đã được đo trong quá
docosahexaenoic acid (Hamre 2011). trình thử nghiệm, với nhiệt độ thấp nhất là 5oC
Hiện nay không có nhiều thông tin nghiên vào ngày 16 tháng 4 và tối đa là 13,7oC vào
cứu về ảnh hưởng của lipid bị oxy hóa kết hợp tháng 6.
với sự bổ sung vitamin E vào thức ăn có ảnh 2.2. Công thức thức ăn thử nghiệm
hưởng như thế nào đến sự tăng trưởng và chất
Thức ăn công nghiệp với kích thước 7 mm
lượng sản phẩm. Do đó, mục đích của nghiên
được sản xuất bởi Skretting AS, Stavanger, Na
cứu này là khảo sát ảnh hưởng của lipid bị oxy
Uy (Optiline Spirit V 600), có chứa 16,2% độ
hóa và vitamin E được bổ sung trong khẩu phần
ẩm, 32,3% chất béo; 40,1% protein và tro 5,3%.
ăn lên sự tăng trưởng và chất lượng phi lê của cá
Hàm lượng astaxanthin, vitamin C và vitamin
hồi Đại Tây Dương.
E lần lượt là 41mg/kg, 100mg/kg và 200mg/kg.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
Thức ăn thí nghiệm được chuẩn bị theo qui
2.1. Vật liệu nghiên cứu và thiết kế thí trình: áo 25 kg thức ăn với 1250 ml dầu hạt cải
nghiệm tươi (giá trị anisidin, AV 2,3 và giá trị peroxide,
Thí nghiệm được thực hiện tại khu vực PV 3,3 meq peroxide / kg) hoặc 1250 ml hạt
biển tại trung tâm nghiên cứu Nofima AS cải dầu bị oxy hóa dầu (AV 33 và PV peroxide
(Averøy, Na Uy) trong thời gian từ ngày 16 meq 24 / kg ), có hoặc không có sự bổ sung của
tháng 4 đến ngày 3 tháng 7 năm 2011. Cá được 25 gram vitamin E (dl-α-Tocopheryl acetate -
sử dụng cho nghiên cứu là 560 con cá hồi Đại DSM Nutritional Products Ltd, Basel, Thụy Sĩ).
Tây Dương (Salmo salar, L.) được sản xuất tại Sau khi áo một lớp dầu, thức ăn đã trãi trên một
trung tâm Nofima AS, Sunndalsøra, Na Uy và khay 1m x 2m trong 3 ngày khoảng 15°C để sấy
được chuyển sống trong môi trường nước biển khô. Để tránh bất kỳ sự khác biệt trong mùi vị
vào mùa thu năm 2009 là 0 + smolts. Cá đã giữa các chế độ ăn, tất cả các nghiệm thức thức
được chủng ngừa. Trọng lượng trung bình của ăn được phủ một lần nữa với 250 ml dầu cá và
cá khi bắt đầu thử nghiệm là 2,12 kg (khoảng sau đó sấy khô thêm hai ngày trước khi cho ăn.
Bảng 1. Bốn nghiệm thức thức ăn
Nghiệm thức thức ăn
Chất lượng dầu Vitamin E Viết tắt
Tươi Chuẩn (200 mg/kg) C
Tươi Bổ sung (1200 mg/kg) CE
Bị oxy hóa Chuẩn (200mg/kg) Ox
Bị oxy hóa Bổ sung (1200mg/kg) OxE
TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 1 - THAÙNG 7/2013 109
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
2.3. Thu mẫu cá TNHH Thú y), bị giết bằng cách đánh choáng,
Cá được đếm và đo trọng lượng khi bắt đầu cắt mang và cho chảy máu trong nước biển
thí nghiệm và lúc kết thúc thí nghiệm. Mười trong vòng 30 phút. Tất cả các mẫu cá có cùng
lăm cá hồi từ mỗi lồng được gây mê bởi MS một khoảng trọng lượng trung bình để tránh
222 (metacaine, 0,1 g L-1; Alpharma Công ty ảnh hưởng của trọng lượng trên các thông số
(Bảng 2).
Bảng 2. Trọng lượng trung bình và độ lệch chuẩn của các mẫu cá được thu cho mỗi nghiệm thức
Nhóm C CE Ox OxE
Trọng lượng 3478 (180) 3489 (161) 3500 (273) 3463 (209)
Sau khi cho chảy hết máu, trọng lượng và Được phân tích bằng máy TA-XT2 (Micro
chiều dài cơ thể được ghi lại. Cá được loại bỏ Systems Ltd, Surrey, Vương quốc Anh), được
ruột, cân và phi lê bằng tay và trọng lượng của trang bị với một xi lanh với đầu phẳng và 12,5
các philê được ghi nhận (trái và phải). Miếng mm đường kính (loại P/0.5) để phân tích cơ
phi lê bên trái của cá hồi được chụp ảnh để để học. Lực dùng để kích hoạt là 0,2 N và tốc độ
xác định hàm lượng chất béo, phương pháp thực thử nghiệm 1 mm s-1. Phân tích được thực hiện
hiện theo Folkestad và ctv. (2008). theo chiều thẳng đứng trên miếng phi lê có
Phi lê bên phải của cá được gửi đến phòng độ dầy khoảng 2,5 cm. Số liệu được ghi nhận
thí nghiệm Nofima Ås để phân tích độ nứt của bởi một máy tính và phân tích bằng các phần
thịt, cấu trúc cơ thịt và sự mất nước trong quá mềm chuyên dụng cho kết cấu cơ thịt (phiên
trình bảo quản lạnh. bản 4.0.9.0, 2007, được phát triển bởi Micro
2.4. Sự mất nước của thịt Systems Ltd, Surrey, Anh).
III. KẾT QUẢ
Sự mất nước được đo sau 3 ngày dự trữ ở
4oC và được phân tích dựa vào phương pháp 3.1. Các thông số về sản lượng
được mô tả bởi Mørkøre và ctv. (2002) và bởi Trọng lượng trung bình của cá hồi tăng
Mørkøre và ctv. (2007). Qui trình được mô tả từ 2120 gram đến 3634 gram trong thời gian
như sau: một miếng thịt mỏng cỡ 15 gram được thí nghiệm 79 ngày (Bảng 3). Sự tăng trưởng
đặt trên một miếng giấy tổ ong hút ẩm (8x12 không bị ảnh hưởng bởi chất lượng dầu hoặc
cm) được làm từ cellulose (AEP Industries, AA mức độ vitamin E trong khẩu phần ăn. Tuy
Apeldorn, Hà Lan). Mẫu và giấy hút ẩm được nhiên trọng lượng trung bình của cá được cho
đặt vào vào trong một túi nilon và trữ ở nhiệt ăn dầu bị oxy hóa (nhóm Ox và OxE) thấp
độ (3oC) trong vòng ba ngày. Sự mất nước được hơn 117 g so với nhóm đối chứng (nhóm C và
tính toán theo công thức như sau: CE). Tương ứng, tỉ lệ tăng trưởng theo nhiệt
LL (%) = 100% x trọng lượng tăng lên của độ (TGC) của nhóm cá hồi được cho ăn dầu bị
miếng giấy hút (g) * trọng lượng ban đầu của oxy hóa thấp hơn 5% so với các nhóm khác. Tỷ
miếng thịt mỏng (g) -1 lệ chuyển đổi thức ăn của nhóm CE giảm đáng
2.5. Kết cấu cơ thịt kể so với nhóm C và OxE.
Bảng 3. Các thông số sản lượng (trung bình ± sai số chuẩn) của cá hồi Đại Tây Dương (Salmo
salar L.) được cho ăn thức ăn công nghiệp với sự bổ sung dầu hạt cải dầu tươi hoặc bị oxy hóa với
hàm lượng vitamin E tiêu chuẩn (200mg/kg) hoặc bổ sung cao (1200mg/kg) trong một khoảng thời
gian 79 ngày.
110 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 1 - THAÙNG 7/2013
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
Chất lượng dầu Tươi Bị oxy hóa
Vitamin E Tiêu chuẩn Bổ sung Tiêu chuẩn Bổ sung
Viết tắt C CE Ox OxE
Trọng lượng cơ thể ban
2117 ± 3 2136 ± 6 2106 ± 3 2123 ± 2
đầu, g
Trọng lượng cơ thể cuối, g 3685 ± 1 3700 ± 1 3640 ± 1 3510 ± 6
Tăng trọng, g 1568 ± 2 1564 ± 3 1534 ± 2 1387 ± 4
TGC 3,51 ± 0,14 3,48 ± 0,25 3,46 ± 0,09 3,16 ± 0,11
FCR 0,97 ± 0,01
a
0,92 ± 0,02
b
0,94 ± 0,01
ab
0,97a ± 0,00
Chữ khác nhau trong cùng một hàng biểu thị sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
Máy đo kết cấu cơ thịt cho thấy thông số sung vitamin E cứng hơn 11 đơn vị so với cá
chất lượng thịt này không bị ảnh hưởng bởi chất không có vitamin E (Hình 3). Sự mất nước cũng
lượng dầu trong khi đó vitamin E đã thể sự tác như độ nứt của thịt không bị ảnh hưởng bởi chất
động đáng kể lên độ cứng của thịt. Thật vậy, độ lượng dầu và chế độ ăn có bổ sung vitamin E
cứng của thịt cá được cho ăn chế độ ăn có bổ (hình 4).
Hình 3. Kết cấu cơ thịt của cá hồi Đại Tây Dương (Salmo salar L.) được cho ăn thức ăn công
nghiệp với sự bổ sung dầu hạt cải dầu tươi hoặc bị oxy hóa với hàm lượng vitamin E tiêu chuẩn
(200mg/kg) hoặc bổ sung cao (1200mg/kg) trong một khoảng thời gian 79 ngày. Kết quả được thể
hiện với giá trị trung bình ± SE. Chữ khác nhau biểu thị sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
IV. THẢO LUẬN dầu hạt cải bị oxy hóa đã được bổ sung vào thức
4.1. Ảnh hưởng của chất lượng dầu và ăn, trong khi hầu hết các nghiên cứu trước đây
vitamin E lên các thông số về sản lượng chủ yếu đánh giá tác động của dầu cá bị oxy hóa
được bổ sung vào thức ăn.
Nghiên cứu trước đó với cá tuyết con
(Zhong và ctv, 2008) và cá da trơn Trung Quốc Việc bổ sung vitamin E không cho thấy bất
(Dong và ctv, 2011) cho thấy tốc độ tăng trưởng kỳ tác động đáng kể nào về tốc độ tăng trưởng
không hề bị giảm bởi khẩu phần ăn chứa dầu bị khi kết hợp với dầu tươi hoặc dầu bị oxy hóa
oxy hóa. Tương tự như vậy, trong thí nghiệm trong nghiên cứu này. Kết quả tương tự được
này, chất lượng dầu trong khẩu phần ăn cũng báo cáo trong các nghiên cứu trước đây về một
không có tác dụng quan trọng lên tốc độ tăng số loài cá, bao gồm cá bơn, cá chim trắng lớn
trưởng, mặc dù trọng lượng của cá hồi cho ăn (Tocher và ctv 2003) và cá tuyết Đại Tây Dương
dầu bị oxy hóa kết hợp với vitamin E ở mức con (Zhong và ctv 2008), vitamin E bổ sung vào
độ cao thấp hơn mức trung bình là 11%. Tuy chế độ ăn uống không có tác dụng đáng kể đến
nhiên, sự tăng trưởng đã bị ảnh hưởng xấu khi hiệu suất tăng trưởng. Ngược lại, chế độ ăn bổ
ăn dầu bị oxy hóa đã được tìm thấy trong cá vền sung vitamin E đã cải thiện tốc độ tăng trưởng
đen biển (Peng và ctv 2009.), Cá da trơn châu được quan sát thấy ở một số loài khác như cá
Phi (Baker & Davies 1996b; Baker 1997), cá vền đen biển (Peng và ctv 2009), cá da trơn châu
bơn, cá chim lớn (Tocher và ctv 2003), và cá hồi Phi (Baker & Davies 1996b), cá rô phi (Huang
Đại Tây Dương (Koshio và ctv 1994). Những & Huang 2004) và biển cá vền (Tocher và ctv.
tác động tiêu cực có thể được giải thích bởi 2003). Những phát hiện khác biệt thú vị giữa
độc tính của dầu bị oxy hóa và thức ăn bị mất các nghiên cứu có thể là do mức độ oxy hóa
hương vị. Dầu bị oxy hóa là chứa những chất lipid, mức độ của việc bổ sung vitamin E trong
độc hại và có mùi ôi đặc trưng, chính hương chế độ ăn uống và sự khác biệt giữa các loài cá
vị này đã có thể làm giảm chất lượng thức ăn (Peng và ctv. 2009).
và sau đó giảm tốc độ tăng trưởng (Hamre và Bên cạnh đó, việc bổ sung vitamin E kết
ctv 2001; Laohabanjong và ctv 2009; Zhong hợp với dầu tươi đã giảm đáng kể hệ số tiêu
và ctv 2007.). Trong nghiên cứu này, tất cả các hóa thức ăn, chứng minh rằng vitamin E bổ
nghiệm thức thức ăn đều được áo với dầu cá sung đã cải thiện việc sử dụng năng lượng từ
bên ngoài để tránh giảm chất lượng thức ăn và thức ăn cho việc xây dựng cơ thịt. Sự vắng mặt
giảm tính ngon miệng. Hơn nữa, nếu dầu bị oxy của các ảnh hưởng tích cực của vitamin E bổ
hóa được đưa vào cơ thể, chúng có thể bắt đầu sung trong các khẩu phần ăn có bổ sung dầu bị
quá trình oxy hóa lipid của cơ thể, gây ra ảnh oxy hóa đã cho thấy rằng vitamin E đóng vai
hưởng xấu cho protein và axit nucleic, cũng như trò như một chất chống oxy bảo vệ cơ thể khỏi
ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe của cá (Peng sự oxy hóa (ví dụ như oxy hóa acid béo) chỉ khi
và ctv 2009). Những phát hiện mâu thuẫn giữa mức độ oxy hóa của dầu trong chế độ ăn ở dưới
các nghiên cứu có thể được giải thích bởi độ một giới hạn nhất định. Trong các nghiên cứu
nhạy cảm của loài cụ thể khi tiếp xúc với lipid bị in vivo, ảnh hưởng của vitamin C và vitamin E
oxy hóa. Một lời giải thích thích hợp khác là có lên quá trình peroxyl lipid là rất ít, nhưng sự
thể do sự khác biệt trong khả năng hấp thụ thức không cân bằng giữa hàm lượng của các chất
ăn cũng như tình trạng bị oxy hóa khác nhau chống oxy hóa (vitamin C và vitamin E) có thể
của các loại dầu được sử dụng trong thí nghiệm góp phần vào việc giảm hiệu quả chống oxy
(Tocher và ctv 2003). Nguồn gốc của dầu được hóa của cá hồi được cho ăn dầu bị oxy hóa.
sử dụng cũng có thể là một yếu tố ảnh hưởng Vitamin E sẽ không được tái sử dụng nếu như
đến kết quả nghiên cứu. Trong nghiên cứu này, hàm lượng vitamin C quá thấp và không cân
TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 1 - THAÙNG 7/2013 113
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
bằng tỉ lệ giữa vitamin E và vitamin C sẽ dẫn đó là vitamin E có thể đã bảo vệ các axit béo
đến việc tích tụ các gốc tự do của vitamin E có không no nằm trong màng tế bào chống lại sự
thể hoạt động như những chất bắt đầu cho quá tấn công của các gốc oxy hóa tự do trong quá
trình oxy hóa (pro-oxidant) (Hamre 2011; Peng trình lưu trữ, dẫn đến tổn thương tế bào (Peng
và ctv 2009). Vitamin E, dl-alpha-tocopherol và ctv. 2009). Mặc dù chế độ ăn uống không có
acetate, khá ổn định nếu được lưu trữ dưới ảnh hưởng đáng kể đến độ nứt gãy của thịt, tuy
nhiệt độ phòng. Tuy nhiên, vitamin dễ bị oxy nhiên có một khuynh hướng cho thấy điểm cho
hóa khi lưu trữ nếu có sự hiện diện của các sản độ nứt của thịt ở cá hồi được bổ sung vitamin E
phẩm oxy hóa như dầu ôi hoặc ở nhiệt độ môi thấp hơn so với phi lê cá không được bổ sung
trường xung quanh cao. Trong nghiên cứu này, vitamin E, điều này giúp cho kết cấu cơ thịt
dầu bị oxy hóa đã được thêm vào thức ăn 5-7 vững chắc hơn.
ngày trước khi cho ăn và lưu trữ khoảng 16°C IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
sau khi chuẩn bị. Mức vitamin C không được
Trong phạm vi nghiên cứu, từ các kết quả
phân tích trong nghiên cứu này, nhưng theo
đạt được có thể kết luận:
báo cáo từ nhà sản xuất thức ăn công nghiệp
thì hàm lượng của vitamin C là 100 mg / kg và Ảnh hưởng của dầu bị oxy hóa
trên yêu cầu bình thường của cá hồi (Sandnes ° Giảm độ dầy của miếng phi lê
và ctv 1992; Storebakken 2002). Ảnh hưởng của vitamin E bổ sung
4.2. Chất lượng phi lê ° Tăng độ cứng của miếng phi lê
Cá ăn dầu tươi có độ dày phi lê lớn hơn Kết quả này cho thấy, dầu bị oxy hóa đã
nhưng năng suất phi lê không bị ảnh hưởng. không có ảnh hưởng đến sự tăng trưởng của cá
Những phát hiện này có thể được giải thích bởi nuôi thương phẩm nhưng có tác động nhỏ đến
tính chính xác của các phương pháp được sử chất lượng của phi lê. Trong khi đó, sự bổ sung
dụng để đo lường. Độ dày của phi lê được đo vitamin E đã có tác động tích cực khi giảm hệ số
bằng máy phân tích kết cấu cơ thịt tự động với FCR và tăng độ cứng cơ thịt. Tuy nhiên, mức độ
quy mô đơn vị mm. Do đó, độ dày phi lê chính và thời gian cần thiết để bổ sung vitamin E cần
xác hơn trọng lượng phi lê được đo bằng gram. phải được nghiên cứu thêm để đạt được hiệu
Ngoài ra, trọng lượng của phi lê còn phụ thuộc quả tối ưu trong trong việc nâng cao sản lượng
vào cách cá được phi lê như thế nào. và chất lượng phi lê của cá hồi Đại Tây Dương.
Dầu bị oxy hóa không ảnh hưởng đến độ
cứng, độ nứt của thịt và sự mất nước. Điều TÀI LIỆU THAM KHẢO
này có thể do khả năng chống oxy hóa trong Baker, R. T. M. & Davies, S. J., 1996b. Oxidative
nutritional stress associated with feeding rancid
các mô và điều này phụ thuộc vào loài và kích oils to African catfish, Clarias gariepinus
thước cụ thể của từng loài cá (Mourente và ctv (Burchell) and the protective role of α-tocopherol.
2002; Tocher và ctv 2003). Vì vậy, những loài Aquaculture Research, 27 (10), 795-803.
cá lớn hơn, giống cá được sử dụng trong thí Baker, R. T. M., 1997. The effects of dietary [alpha]-
nghiệm này (2,12kg), có thể đã phát triển và có tocopherol and oxidised lipid on post-thaw drip
khả năng đối phó với áp lực từ chế độ ăn. Phân from catfish muscle. Animal Feed Science and
Technology, 65 (1-4), 35-43.
tích cấu trúc cơ thịt cho thấy độ cứng đã bị ảnh
Dong, X. L., Lei, W., Zhu, X. M., Han, D., Yang,
hưởng bởi vitamin E bổ sung sau 79 ngày, kết Y. X. & Xie, S. Q., 2011. Effects of dietary
quả này không phân biệt chất lượng dầu. Cá cho oxidized fish oil on growth performance and skin
ăn vitamin E ở hàm lượng cao có philê cứng colour of Chinese longsnout catfish (Leiocassis
hơn đối chứng. Lời giải thích có khả năng nhất longirostris Günther). Aquaculture Nutrition, 17
(4), e861-e868.
114 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 1 - THAÙNG 7/2013
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
Hamre, K. & Lie, Ø., 1995. Minimum requirement sea bream (Sparus aurata L.) fed dietary oxidised
of vitamin E for Atlantic salmon, Salmo salar oil: attenuation by dietary vitamin E. Aquaculture,
L., at first feeding. Aquaculture Research, 26 214 (1-4), 343-361.
(3), 175-184. Peng, S., Chen, L., Qin, J. G., Hou, J., Yu, N., Long, Z.,
Hamre, K., Kolås, K., Sandnes, K., Julshamn, K. & Li, E. & Ye, J., 2009. Effects of dietary vitamin
Kiessling, A., 2001. Feed intake and absorption E supplementation on growth performance, lipid
of lipid oxidation products in Atlantic salmon peroxidation and tissue fatty acid composition of
(<i>Salmo salar</i>) fed diets coated black sea bream (Acanthopagrus schlegeli) fed
with oxidised fish oil. Fish Physiology and oxidized fish oil. Aquaculture Nutrition, 15 (3),
Biochemistry, 25 (3), 209-219. 329-337.
Hamre, K., 2011. Metabolism, interactions, Shiau, S. & Shiau, L., 2001. Re-evaluation of the
requirements and functions of vitamin E in fish. vitamin E requirements of juvenile tilapia
Aquaculture Nutrition, 17 (1), 98-115. (Oreochromis niloticus O. aureus). Animal
Huang, C.-H. & Huang, S.-L., 2004. Effect of dietary Science, 72 (3), 529-534.
vitamin E on growth, tissue lipid peroxidation, and Tocher, D. R., Mourente, G., Van der Eecken, A.,
liver glutathione level of juvenile hybrid tilapia, Evjemo, J. O., Diaz, E., Wille, M., Bell, J. G. &
Oreochromis niloticus×O. aureus, fed oxidized Olsen, Y., 2003. Comparative study of antioxidant
oil. Aquaculture, 237 (1-4), 381-389. defence mechanisms in marine fish fed variable
Kiessling, A., Espe, M., Ruohonen, K. & Morkore, levels of oxidised oil and vitamin E. Aquaculture
T., 2004. Texture, gaping and colour of fresh International, 11 (1-2), 195-216.
and frozen Atlantic salmon flesh as affected by Turchini, G. M., Torstensen, B. E. & Ng, W.-K., 2009.
pre-slaughter iso-eugenol or CO2 anaesthesia. Fish oil replacement in finfish nutrition. Reviews
Aquaculture, 236 (1-4), 645-657. in Aquaculture, 1 (1), 10-57.
Koshio, S., Ackman, R. G. & Lall, S. P., 1994. Effects Zhong, Y., Lall, S. P. & Shahidi, F., 2007. Effects
of Oxidized Herring and Canola Oils in Diets on of Oxidized Dietary Oil and Vitamin E
Growth, Survival, and Flavor of Atlantic Salmon, Supplementation on Lipid Profile and Oxidation
Salmo salar. Journal of Agricultural and Food of Muscle and Liver of Juvenile Atlantic Cod
Chemistry, 42 (5), 1164-1169. (Gadus morhua). Journal of Agricultural and Food
Lin, Y. H. & Shiau, S. Y., 2005. Dietary vitamin E Chemistry, 55 (15), 6379-6386.
requirement of grouper, Epinephelus malabaricus, Zhong, Y., Lall, S. P. & Shahidi, F., 2008. Effects
at two lipid levels, and their effects on immune of dietary oxidized oil and vitamin E on the
responses. Aquaculture, 248 (1-4), 235-244. growth, blood parameters and body composition
Mourente, G., Dı́az-Salvago, E., Bell, J. G. & Tocher, of juvenile Atlantic cod Gadus morhua
D. R., 2002. Increased activities of hepatic (Linnaeus 1758). Aquaculture Research, 39 (15),
antioxidant defence enzymes in juvenile gilthead 1647-1657.
EFFECTS OF DIETARY OXIDATION STATUS AND VITAMIN E LEVEL ON
GROWTH PERFORMANCE AND FILLET QUALITY IN ATLANTIC SALMON
(Salmo salar L.)
Tran Nguyen Ai Hang1
ABSTRACT
The effects of oxidized dietary lipid and role of vitamin E on the growth performance and fillet qual-
ity of Atlantic salmon (Salmo salar L.) were evaluated after a 79-day feeding period. Five hundred
TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 1 - THAÙNG 7/2013 115
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
sixty fish with mean initial body weight of 2.12 ± 3 kg were distributed into eight cages and fed
four different experimental diets. The salmon were fed a commercial diet added fresh or oxidized
rapeseed oil with standard (200mg/kg) or elevated (1200mg/kg) vitamin E. The fresh and oxidized
rapeseed oil used had the anisidin value of 2.3 and 33 (meq peroxide/kg) and peroxide value of 3.3
and 24 (meq peroxide/kg), respectively.
Growth performance showed no significant dietary effects, but the feed conversion rate (FCR) of
the fish fed fresh oil in combination with elevated vitamin E was lowest compared with other di-
ets. No significant differences in fillet yield or fillet fat content were observed among treatments.
However, oxidized oil significantly reduced the fillet thickness. Vitamin E supplementation had a
positive effect on the fillet firmness, independent of dietary oil quality.
Key words: salmon feed, oxidized oil, vitamin E, growth, fillet quality
Người phản biện: TS. Nguyễn Văn Nguyện
Ngày nhận bài: 6/6/2013
Ngày thông qua phản biện: 29/6/2013
Ngày duyệt đăng: 8/7/2013
1 Department of Experimental Biology, Research Institute for Aquaculture No.2
Email: hang133@yahoo.com
116 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 1 - THAÙNG 7/2013
nguon tai.lieu . vn