Xem mẫu

  1. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II ẢNH HƯỞNG CỦA SOY PROTEIN CONCENTRATE (SPC) TỚI ENZYME TIÊU HÓA CỦA CÁ CAM NHẬT BẢN (Seriola quinqueradiata Temminck & Schlegel, 1845) La Xuân Thảo1* TÓM TẮT Soy protein concentrate (SPC) là sản phẩm protein đã được xử lý loại bỏ hầu hết các chất kháng dưỡng từ bột đậu nành (Soy bean meal, SBM) nên được xem là nguồn protein thay thế tiềm năng cho bột cá (Fish meal, FM) trong thức ăn nuôi cá. Tuy nhiên tăng trưởng của cá ăn SPC vẫn suy giảm so với FM, tương tự như khi cá ăn SBM. Do đó, nghiên cứu thực hiện nhằm đánh giá ảnh hưởng của SPC tới hoạt tính enzyme tiêu hóa của cá cam Nhật Bản (Seriola quinqueradiata) khi thay thế một phần protein bột cá trong thức ăn. Kết quả cho thấy hoạt tính enzyme trypsin và lipase trong manh tràng và trong ruột trước của cá cam nuôi bằng thức ăn chứa SPC đã bị ức chế tương tự như ở cá nuôi bằng bột đậu nành (SBM) và suy giảm so với cá nuôi bằng bột cá (FM). Từ khóa: Soy protein concentrate, Soy bean meal, Fish meal, trypsin, lipase. I. GIỚI THIỆU hết các chất kháng dưỡng có trong protein đậu Protein đậu nành được chứng minh là nành thông thường (Peisker, 2001). Tuy nhiên nguồn protein có khả năng thay thế cho bột thực tế cho thấy khi thay thế hoàn toàn bột cá cá trong thức ăn cho một số loài cá, trong đó bằng SPC có bổ sung một số amino acid cần có cá cam Nhật Bản (Seriola quinqueradiata). thiết tương tự như trong bột cá thì tăng trưởng Tuy nhiên, khi lượng protein đậu nành thay thế của cá cam vẫn thấp hơn so với cá được nuôi tăng đã làm suy giảm sự tăng trưởng của cá cam bằng bột cá (Thao và ctv., 2017), tương tự xảy Nhật Bản. Trong nghiên cứu khác cho thấy tăng ra ở một loài cá khác như cá hồi Đại Tây Dương trưởng của cá hồi nước ngọt (Yamamoto và ctv., Salmo salar (Storebakken et al., 1998), cá bơn 2003) và cá cam Nhật Bản (Nguyen và ctv., Scophthalmus maximus L. (Day and Gonzalez, 2017) được cải thiện khi sử dụng protein đậu 2000), cá tráp Đại Tây Dương Sparus aurata nành đã qua tẩy rửa bằng cồn. Kết quả nghiên L. (Kissil et al., 2000), cá tráp đỏ Pagrus major cứu của Nguyen và ctv., (2011) cho thấy một số (Kader et al., 2010), cá khế California Seriola enzyme tiêu hóa như trypsin và lipase và sự tiết lalandi (Jirsa et al., 2011), cá giò Rachycentron dịch mật của cá cam Nhật Bản giảm thấp khi canadum (Salze et al., 2010), cá tuyết Đại Tây thay bột cá bằng protein đậu nành không qua Dương Gadus morhua (Colburn et al., 2012), cá tẩy rửa cồn hoặc cho ăn bột cá có bổ sung chiết bơn sao Platichthys stellatus (Li et al., 2015) và xuất từ dung dịch tẩy rửa protein đậu nành. Từ cá chim vây vàng Trachinotus ovatus (Wu et al., những kết quả nghiên cứu trên cho thấy trong 2015). Do đó, có thể giả thuyết rằng trong SPC protein đậu nành có chứa một số chất có khả vẫn còn tồn dư một hoặc một số thành phần có năng hòa tan trong cồn đã ức chế sự tiết enzyme ảnh hưởng tiêu cực tới sự tiết enzyme và dịch tiêu hóa và dịch mật dẫn tới những ảnh hưởng mật trong quá trình tiêu hóa của cá, dẫn tới tăng tiêu cực tới tăng trưởng của cá. Chính vì vậy, trưởng của cá bị suy giảm khi thay thế hoàn toàn SPC trở thành nguồn protein tiềm năng trong bột cá bằng SPC trong thức ăn. Vì vậy, nghiên công nghiệp sản xuất thức ăn viên cho thủy sản cứu này thực hiện nhằm xác định ảnh hưởng của vì SPC là sản phẩm được tinh chế đã loại bỏ hầu SPC tới enzyme và tiết dịch mật trong quá trình 1 Trung tâm quốc gia giống hải sản Nam bộ, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản II. * Email: lxuanthao@gmail.com TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 11 - THÁNG 7/2018 67
  2. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II tiêu hóa của cá cam Nhật Bản khi thay thế một cứu Sinh học biển, thuộc Đại học Kochi, Nhật phần bột cá bằng SPC, từ đó làm sáng tỏ ảnh Bản. Tất cả cá được nuôi trong nhà 2 tháng và hưởng của các chất có thể hòa tan trong cồn còn cho ăn thức ăn viên (Marubeni Nisshin Feed Co. tồn dư trong SPC tới tăng trưởng của cá. Ltd.) để cá thích nghi với điều kiện thí nghiệm trước khi thực hiện thí nghiệm. II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP Mỗi công thức thức ăn được thực hiện trên 2.1. Công thức thức ăn 9 con cá cam Nhật Bản (Seriola quinqueradiata) Cá được bố trí cho ăn bằng 3 công thức có trọng lượng thân trung bình là 243,8g/ cá, thức ăn với thành phần protein khác nhau: bột được nuôi trong bể 200 L. Tất cả thí nghiệm cá (FM), bột đậu nành (SBM) và SPC (Bảng 1), được lặp lại 2 lần. Cá được nuôi trong điều kiện trong đó FM là công thức đối chứng. Thức ăn nước chảy liên tục ở nhiệt độ trung bình là 16 – được chuẩn bị trong phòng thí nghiệm. Tất cả 18 ºC. Cá được cho ăn bằng thức ăn thí nghiệm các nguyên liệu được trộn đều và ép thành viên trong vòng 18 ngày, cho ăn 1 lần trong ngày qua máy với đường kính 2,5 mm và được bảo lúc 10 giờ sáng và được siphon sạch chất thải quản ở -30 ºC cho tới khi dùng. sau cho ăn 1h. Trọng lượng cá trước và sau thí 2.2. Điều kiện thí nghiệm nghiệm được xác định sau khi bỏ đói cá 48 giờ. Thí nghiệm được thực hiện tại Viện Nghiên Bảng 1. Công thức và thành phần của 3 loại thức ăn thí nghiệm. FM SPC SBM Thành phần nguyên liệu (g/100g) Bột cá1 71 34 34 Bột đậu nành SBM2 0 0 50 Soy protein concentrate SPC3 0 43 0 Dầu cá4 7 9,5 9,5 Tinh bột khoai tây 10 3 0 Xơ 7,5 4 0 Hỗn hợp vitamin và khoáng5 1,5 1,5 1,5 L- Methionine 0,0 0,5 0,5 L-Taurine 0,0 1,5 1,5 Choline chloride 2,0 2 2 Guar gum 0,5 0,5 0,5 CMC-Na6 0,5 0,5 0,5 Thành phần dinh dưỡng (trọng lượng khô (g/100g) Protein thô 32,0 36,5 34,1 Lipid thô 9,6 9,3 10,2 Tro 9,5 7,6 7,6 Độ ẩm 35,7 34,2 32,3 1 Protein thô 70 % 3 Protein thô 67 % (Soycomil K 4 Dầu cá (Riken, Tokyo, Japan) 2 Protein thô 54 % ADM Japan Ltd. Tokyo, Japan) 5 (Nguyen et al., 2015) 68 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 11 - THÁNG 7/2018
  3. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II 2.3. Thu mẫu AB: Độ hấp thụ ánh sáng của mẫu rỗng Kết thúc giai đoạn nuôi, tất cả cá được thu 10: thời gian ủ (phút) ở 25oC mẫu sau khi cho ăn 3 giờ bằng cách hủy tủy sống M: lượng dung dịch chiết xuất enzyme (không gây mê) và thu túi mật, manh tràng, dạ trong phản ứng (mg) dày, ruột cùng với các hỗn hợp có trong các cơ Hoạt tính của lipase (nonspecific, E.C. quan này cùng với dịch tiêu hóa (gọi tắt là hỗn 3.1.1) được xác định bằng phương pháp của dịch) để xác định hoạt tính của enzyme tiêu hóa. Albro et al., (1985) (tham khảo từ Murashita et Ruột được tách thành 2 phần: ruột trước (PI) al., 2008) được xác định từ vị trí tách rời manh tràng tới Hoạt tính của lipase (Units/g) = (As- AB)/T vị trí gấp khúc thứ 2 trên ruột, ruột cuối (DI) là As, AB: Độ hấp thụ ánh sáng của mẫu phân phần còn lại của ruột tới hậu môn. Tất cả mẫu tích và mẫu rỗng được lập tức xử lý bằng dung dịch nitơ lỏng và T: Thời gian ủ (phút) giữ đông ở −30 °C cho tới khi phân tích. Các cơ quan nội tạng và hỗn dịch được tách riêng Hoạt tính của trypsin (E.C. 3.4.21.4) được từng bộ phận sau đó được xay nhuyễn đồng nhất xác định bằng phương pháp của Dabrowski và và chiết xuất lấy phần dung dịch nổi phía trên Koeck (1989). tại phòng thí nghiệm trong điều kiện đông lạnh Hoạt tính của trypsin (Units/g) = (AT - trong suốt quá trình thực hiện. Xác định trọng AB)* df/ Ac/ V/ Ms lượng của từng bộ phận nội tạng để đánh giá Trong đó: mối tương quan với trọng lượng thân cá. AT: Độ hấp thụ ánh sáng của mẫu phân tích 2.4. Đánh giá hoạt tính enzyme tiêu hóa trong 1 phút Phần mô của dạ dày và PI, hỗn dịch của 2 AB: Độ hấp thụ ánh sáng của mẫu rỗng bộ phận này và manh tràng có mỡ bao quanh trong 1 phút được đồng nhất trong nước cất lạnh với tỉ lệ 1: Ac: Sự thay đổi độ hấp thụ ánh sáng trong 4, sau đó ly tâm ở 4°C với vận tốc 15,000 rpm 1 phút trong 15 phút. Phần dung dịch nổi sẽ được tách df: Hệ số pha loãng riêng để đánh giá hoạt tính enzyme. Chiết xuất V: thể tích dung dịch chiết xuất cần phân từ mô dạ dày và hỗn dịch trong dạ dày sẽ được tích (ml) pha loãng bằng dung dịch nước cất theo tỉ lệ 1: 5 và 1: 1 theo thứ tự và dùng để đánh giá hoạt tính Ms: trọng lượng mẫu (mg) có trong 01 ml của pepsin. Chiết xuất từ manh tràng, mô của PI dung dịch chiết xuất cần phân tích và hỗn dịch trong PI được pha loãng tương tự 2.5. Các thành phần trong thức ăn theo tỉ lệ 1: 5 để đánh giá hoạt tính của trypsin Xác định bằng phương pháp chuẩn của và lipase. Association of Official Analytical Chemists Hoạt tính của pepsin được xác định theo (Association of Official Analytical Chemists phương pháp của Anson (1938) (tham khảo từ (AOAC) 1990). Protein được xác định bằng Kofuji et al., 2005) có một số điều chỉnh và BCA Protein Assay Kit (Pierce, IL, USA). hemoglobin (Sigma H-3760, St Louis, MO, 2.6. Thu thập số liệu USA) được sử dụng như là chất nền thay thế Hệ số thức ăn hàng ngày (DFR) và tăng cho protein. trưởng được tính theo công thức Hoạt tính của pepsin (Units/mg) = 1000*(As DFR (%) = 100* tổng lượng thức ăn/ trọng – AB)/(10*M) lượng trung bình đầu và cuối thí nghiệm / số Trong đó, ngày cho ăn AS: Độ hấp thụ ánh sáng của mẫu phân tích Hệ số tăng trưởng (SGR) (%) = 100 x [ln TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 11 - THÁNG 7/2018 69
  4. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II (trọng lượng thân cuối) - ln (trọng lượng thân III. KẾT QUẢ đầu)]/số ngày cho ăn 3.1. Tăng trưởng và thức ăn tiêu thụ Hệ số thức ăn (FCR) = tổng lượng thức ăn Tăng trưởng của cá cam Nhật Bản sau 18 tiêu thụ / trọng lượng thân tích lũy được ngày được trình bày trong Bảng 2. Trọng lượng 2.7. Xử lý số liệu cuối kỳ của cá nuôi bằng thức ăn SPC và SBM Tất cả số liệu được phân tích bằng one- way tương tự nhau và thấp hơn so với cá nuôi bằng ANOVA. Sai số thống kê giữa các nhóm số liệu FM (P < 0,05). Tuy nhiên, không có sự khác được kiểm định bằng Tukey- Kramer test và có biệt ý nghĩa ở SGR của cá. ý nghĩa khi P < 0,05. Bảng 2. Tăng trưởng và hệ số thức ăn hàng ngày của cá * Thức ăn FM SPC SBM Trọng lượng thân đầu kỳ (g) 251,5 ± 7,3 238,5 ± 10,7 241,5 ± 9,9 Trọng lượng thân cuối kỳ (g) 332,3 ± 21,4a 306,3 ± 21,4b 304,3 ± 7,6b SGR (%) 1,5 ± 0,2 1,4 ± 0,1 1,3 ± 0,0 DFR (%) 2,9 ± 0,2b 3,0 ± 0,0ab 3,3 ± 0,0a FCR 1,2 ± 0,0b 1,4 ± 0,1ab 1,7 ± 0,0a * Giá trị thể hiện ở giá trị trung bình ± SD của 3 mẫu được lặp lại 2 lần (n = 2). Các giá trị trong cùng một dòng với ký tự mũ khác nhau thể hiện sự khác nhau có ý nghĩa (P < 0,05) DFR của cá ăn SBM cao hơn so với cá ăn FM FCR của cá ăn SBM cao hơn so với cá ăn FM (P < 0,05) nhưng không khác biệt so với cá ăn (P < 0,05) và không khác biệt giữa cá ăn FM và SPC (P > 0,05). Tương tự, DFR của cá ăn FM SPC (P > 0,05) (Bảng 2). và SPC tương tự nhau (P > 0,05). Ngược lại, 3.2. Tỉ lệ giữa trọng lượng của túi mật, hỗn Tỉ lệ giữa trọng lượng túi mật và hỗn dịch trong dạ dịch trong dạ dày và ruột trước và trọng dày và ruột trước của cá trong cả 3 công thức thức lượng thân cá ăn không có sự khác biệt (P > 0,05) (Bảng 3). Bảng 3. Tỉ lệ giữa trọng lượng của túi mật, hỗn dịch trong dạ dày và ruột trước (PI) và trọng lượng thân cá (% theo trọng lượng ướt)* Thức ăn FM SPC SBM P-value Túi mật (%) 0,1 ± 0,02 0,1 ± 0,04 0,1 ± 0,02 0,068 Hỗn dịch trong dạ dày (%) 1,4 ± 0,37 1,1 ± 0,32 1,6 ± 0,34 0,282 Hỗn dịch trong PI (%) 4,3 ± 1,40 4,4 ± 1,21 4,8 ± 1,78 0,832 * Giá trị thể hiện ở giá trị trung bình ± SD của 3 mẫu được lặp lại 2 lần (n = 2) 70 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 11 - THÁNG 7/2018
  5. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II 3.3. Hoạt tính của enzyme Hoạt tính của pepsin trong dạ dày và hỗn dịch Hoạt tính của pepsin, trypsin và lipase của của dạ dày tương tự giữa 3 loại thức ăn (Hình 1). cá được cho ăn bằng 3 công thức thức ăn được trình bày trong Hình 1- hình 4. Hình 1. Hoạt tính của pepsin trong mô và hỗn dịch của dạ dày cá cam Nhật Bản sau cho ăn 3 giờ. * Giá trị thể hiện là giá trị trung bình ± SD của 3 cá trong 1 công thức thức ăn và lặp lại 2 lần (n = 2).  Giá trị với các ký hiệu mũ khác nhau trong một đồ thị thể hiện sai số có ý nghĩa với P < 0,05. Hoạt tính của trypsin trong manh tràng cá Hoạt tính của lipase trong manh tràng của ăn SBM thấp hơn so với cá ăn FM (P < 0,05) cá ăn SBM thấp hơn so với cá ăn FM (P < 0,05) trong khi của cá ăn SPC có giá trị trung gian trong khi của cá ăn SPC có hoạt tính trung gian giữa SBM và FM, và không có sự khác biệt có giữa 2 loại còn lại và không có sự khác biệt về ý nghĩa (P > 0,05) (Hình 2). mặt thống kê (P > 0,05) (Hình 2). Hình 2. Hoạt tính của lipase và trypsin trong manh tràng cá cam Nhật Bản sau cho ăn 3 giờ. * Giá trị thể hiện là giá trị trung bình ± SD của 3 cá trong 1 công thức thức ăn và lặp lại 2 lần (n = 2). Giá trị với các ký hiệu mũ khác nhau trong một đồ thị thể hiện sai số có ý nghĩa với P < 0,05. Hoạt tính của trypsin trong mô PI của 3 loại tính thấp nhất và nhưng chỉ thấp hơn có ý nghĩa thức ăn giống nhau (Hình 3); ngược lại, trypsin so với cá ăn FM (P < 0,05) (Hình 4). trong hỗn dịch của PI của cá ăn SBM có hoạt TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 11 - THÁNG 7/2018 71
  6. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Hình 3. Hoạt tính của trypsin trong mô và hỗn dịch của ruột trước (PI) của cá cam Nhật Bản sau cho ăn 3 giờ. * Giá trị thể hiện là giá trị trung bình ± SD của 3 cá trong 1 công thức thức ăn và lặp lại 2 lần (n = 2).  Giá trị với các ký hiệu mũ khác nhau trong một đồ thị thể hiện sai số có ý nghĩa với P < 0,05 Hình 4. Hoạt tính của lipase trong mô và hỗn dịch của ruột trước (PI) của cá cam Nhật Bản sau cho ăn 3 giờ. * Giá hiện là giá trị trung bình ± SD của 3 cá trong 1 công thức thức ăn và lặp lại 2 lần (n = 2).  Giá trị với các ký hiệu mũ khác nhau trong một đồ thể hiện sai số có ý nghĩa với P < 0,05. Trong mô ruột trước của cá ăn SBM và SPC có IV. THẢO LUẬN hoạt tính của lipase tương tự nhau và thấp hơn so Ảnh hưởng của SPC tới enzyme tiêu hóa với cả FM (P < 0,05), ngược lại lipase trong hỗn trong ống tiêu hóa của cá cam Nhật Bản được dịch của PI của cá ăn FM cao hơn so với cá ăn đánh giá trong nghiên cứu này. Trong mô dạ SBM và SPC (P < 0,05). dày và hỗn dịch cho thấy không có sự khác biệt 72 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 11 - THÁNG 7/2018
  7. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II trong hoạt tính của pepsin giữa các loại thức ăn Phytate là một dạng carbohydrate không hòa tan khác nhau, điều đó chứng tỏ rằng SPC hay SBM trong cồn và không bị phân hủy trong quá trình đều không ảnh hưởng tới sự tiết dịch ở cơ quan sản xuất SPC. Knuckles (1988) chứng minh này. Ngược lại, có sự khác biệt trong hoạt tính rằng ở thí nghiệm trong ống nghiệm cho thấy của lipase và trypsin ở manh trành giữa các thức 4mM phyate ở pH 6,5 hoặc 1mg phytate/g ở pH ăn khác nhau. Tuy nhiên, vì cấu trúc phức tạp 8,0 đã ngăn cản hoạt tính của lipase trong tuyến của manh trành loài cá này nên không thể tách tụy sau khi ủ 30 phút ở 200C; Kết quả phân tích riêng mô và hỗn dịch trong manh tràng do đó của Anderson & Wolf (1995) cho thấy có 17mg không thể xác định rõ hoạt tính của các enzyme và 16 mg phytate trong 1 gram SPC và SBM, của cá ăn SBM thấp hơn so với SPC và FM là tương đương với 22 mg và 26 mg phytate có do từ sự suy giảm tiết dịch enzyme hay do khả trong SPC và SBM thức ăn được cá tiêu thụ năng tổng hợp tạo các enzyme này bị ức chế. hàng ngày trong nghiên cứu này. Do đó, phytate trong SPC và SBM có thể là một trong những Hoạt tính của trypsin và lipase trong mô PI chất ức chế hoạt tính của lipase và cần nghiên cá ăn SBM và SPC cao hơn so với trong mô cứu ảnh hưởng của yếu tố này. ruột cá ăn FM nhưng hai enzyme này trong hỗn dịch ở PI của SBM và SPC thấp hơn so với V. KẾT LUẬN FM, điều này chứng tỏ SBM và SPC đều ức Kết quả nghiên cứu này cho thấy sự tiết chế sự tiết dịch trypsin và lipase trong PI. Kết enzyme tiêu hóa bị suy giảm khi cá cam Nhật Bản quả này tương tự như nghiên cứu trước đây của ăn thức ăn protein thay thế từ SBM hoặc từ SPC. Nguyen et al., 2017 cũng thực hiên trên cá cam Các thành phần có thể hòa tan trong cồn có trong Nhật Bản. Trong nghiên cứu của Nguyen et al., đậu nành có khả năng còn tồn dư trong SPC và (2017) cũng cho thấy một số chất có trong SBM được xem là nguyên nhân của sự suy giảm hoạt có khả năng hòa tan trong cồn là nguyên nhân sự tính enzyme tiêu hóa, dẫn tới sự suy yếu tăng suy giảm này. Trong nghiên cứu này cho thấy trưởng của cá khi nuôi bằng SPC trong nghiên sự suy giảm hoạt tính enzyme không chỉ có ở cá cứu này. Để mở rộng việc sử dụng SPC trong ăn SBM mà còn cả ở cá ăn SPC mặc dù SPC là thức ăn cho cá cam Nhật Bản và các loài khác, sản phẩm đã được tinh chế từ SBM để loại bỏ cần nghiên cứu thêm để xác định thành phần các hầu hết các chất kháng dưỡng có trong SBM. chất kháng dưỡng có trong SPC và phương pháp Anderson & Wolf (1995) cho rằng SPC được loại bỏ hiệu quả các thành phần này. sản xuất bằng các phương thức khác nhau nên có sự khác biệt về chất lượng của SPC. Trong TÀI LIỆU THAM KHẢO nghiên cứu này, sản phẩm SPC đã sử dụng làm Albro, P.W., Hall, R.D., Corbett, J.T., Schroeder, suy giảm hoạt tính của enzyme trong PI tương J., 1985. “Activation of nonspecific lipase (EC tự như SBM. Có thể trong SPC vẫn còn tồn dư 3.1.L) by bile salts”, Biochim, Biophys. Acta, một số chất có khả năng hòa tan trong cồn. Kết 835, 477–490. quả nghiên cứu của Anderson & Wolf (1995) Anderson, R.L., Wolf, W.J., 1995. “Compositional cho thấy còn 6 mg chất kháng trypsin trong 1g Changes in Trypsin Inhibitors, Phytic Acid, SPC khô, tương đương với 258 mg chất kháng Saponins and Isoftavones Related to Soybean trypsin có trong 1kg thức ăn của SPC trong thí Processing”, J. Nutr., 125, 518s–588s. nghiệm này. Sự tiết trypsin ở cá hồi Đại Tây Anson, B.Y.M.L., 1938. “The estimation of pepsin, dương và cá hồi vân nước ngọt bị ức chế ở nồng trypsin, papain, and cathepsin with hemoglobin”, độ 4,8mg/kg diet (Olli et al., 1994) và 37 mg J. Gen. Physiol., 20, 79–89. doi:10.1085/ jgp.22.1.79 chất ức chế trypsin từ đậu nành trong 1kg thức ăn (Krogdahl et al., 1994). Ngoài ra, một tác AOAC (Association of official analytical chemist), 1990. “Official Methods of Analysis of the nhân khác tồn tại phổ biến trong protein thực association of official analytical chemists”. vật gây ức chế hoạt tính của lipase đó là phytate. TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 11 - THÁNG 7/2018 73
  8. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Fifteenth ed. (ed. by W. Horwitz), Arlington, VA, Zhang, H., Li, X.X., Pan, Q., 2015. “Evaluation USA, 1298 pp. of soy protein concentrate as a substitute for Colburn, H.R., Walker, A.B., Breton, T.S., Stilwell, fishmeal in diets for juvenile starry flounder J.M., Sidor, I.F., Gannam, A.L., Berlinsky, D.L., (Platichthys stellatus)”, Aquaculture , 448, 578– 2012. “Partial Replacement of Fishmeal with 585. doi:10.1016/j.aquaculture.2015.05.049 Soybean Meal and Soy Protein Concentrate in Murashita, K., Fukada, H., Rønnestad, I., Kurokawa, Diets of Atlantic Cod”, N. Am. J. Aquac., 74, T., Masumoto, T., 2008. “Nutrient control of 330–337. doi:10.1080/15222055.2012.676008 release of pancreatic enzymes in yellowtail Dabrowski, K., Koeck, G., 1989. “The effect of (Seriola quinqueradiata): Involvement of ascorbate on proteolytic enzyme activities in CCK and PY in the regulatory loop”, Comp. fish”, Int. J. Vitam. Nutr. Res., 59, 157–160. Biochem. Physiol. Part A Mol. Integr. Physiol., 150, 438–443. doi:http://dx.doi.org/10.1016/j. Day, O.J., Gonzalez, H.G.P., 2000. “Soybean cbpa.2008.05.003 protein concentrate as a protein source for turbot Scophthalmus maximus L”, Aquac. Nutr., 6, 221– Nguyen H.P., Khaoian P., Fukada H., Nakamori 228. doi:10.1046/j.1365-2095.2000.00147.x T., Furuta H., Masumoto T., 2011. “Effects of different soybean proteins on lipid digestion and Jirsa, D., Davis, A., Stuart, K., Drawbridge, M., growth of yellowtail Seriola quinqueradiata”, 2011. “Development of a practical soy-based Fish Science, 77, 357–365. diet for California yellowtail, Seriola lalandi”, Aquac. Nutr., 17, e869–e874. doi:10.1111/j.1365- Nguyen, H.P., Khaoian, P., Fukada, H., Suzuki, 2095.2011.00856.x N., Masumoto, T., 2015. “Feeding fermented soybean meal diet supplemented with taurine to Kader, M.A., Koshio, S., Ishikawa, M., Yokoyama, yellowtail Seriola quinqueradiata affects growth S., Bulbul, M., 2010. “Supplemental effects of performance and lipid digestion”, Aquac. Res., some crude ingredients in improving nutritive 46, 1101–1110. doi:10.1111/are.12267 values of low fishmeal diets for red sea bream, Pagrus major”, Aquaculture, 308, 136–144. Nguyen H.P., Khaoian P., Furutani T., Nagano J., doi:10.1016/j.aquaculture.2010.07.037 Fukada H., Masumoto T., 2017. “Effects of alcohol extract of defatted soybean meal on Kissil, G.W., Lupatsch, I., Higgs, D.A., Hardy, growth performance and digestive physiology R.W., 2000. “Dietary substitution of soy and of yellowtail Seriola quinqueradiata”, Fish rapeseed protein concentrates for fish meal, and Science, 83, 99–106. their effects on growth and nutrient utilization in gilthead seabream Sparus aurata L.”, Olli, J.J., Hjelmeland, K., Krogdahl, Å., 1994. Aquac. Res., 31, 595–601. doi:10.1046/j.1365- “Soybean trypsin inhibitors in diets for Atlantic 2109.2000.00477.x salmon (SaZmo salar, L.): effects on nutrient digestibilities and trypsin in pyloric caeca Knuckles, B.E., 1988. “Effect of Phytate and Other homogenate and intestinal content”, Camp. Myo-lnositol on Lipase Activity Phosphate Bioclwm. Physiol., 109, 923–928. Esters”, J. Food Sci., 53, 250–252. Peisker, M., 2001. “Manufacturing of soy protein Kofuji, P.Y.M., Akimoto, A., Hosokawa, H., concentrate for animal nutrition” in: Brufau, J. Masumoto, T., 2005. “Seasonal changes in (Ed.), “Feed Manufacturing in the Mediterranean proteolytic enzymes of yellowtail Seriola Region. Improving Safety: From Feed to Food”, quinqueradiata (Temminck & Schlegel; Zaragoza, Ciheam, pp. 103–107. Carangidae) fed extruded diets containing different protein and energy levels”, Aquac. Salze, G., McLean, E., Battle, P.R., Schwarz, M.H., Res., 36, 696–703. doi:10.1111/j.1365- Craig, S.R., 2010. “Use of soy protein concentrate 2109.2005.01276.x and novel ingredients in the total elimination of fish meal and fish oil in diets for juvenile cobia, Krogdahl, A., Lea, T.B., Olli, J., 1994. “Soybean Rachycentron canadum”, Aquaculture, 298, proteinase inhibitors affect intestinal trypsin 294–299. activities and amino acid digestibilities”, Comp. Biochem. Physiol., 107A, 215–219. Storebakken, T., Shearer, K.., Roem, A.., 1998. “Availability of protein, phosphorus and other Li, P.Y., Wang, J.Y., Song, Z.D., Zhang, L.M., 74 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 11 - THÁNG 7/2018
  9. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II elements in fish meal, soy-protein concentrate fraction on the feed intake of no-fish meal diet in and phytase-treated soy-protein-concentrate- yellowtail, Seriola quinqueradiata”, Aquaculture based diets to Atlantic salmon, Salmo salar Research, 1- 7. Aquaculture, 161, 365–379. doi:10.1016/S0044- Wu, Y., Han, H., Qin, J., Wang, Y., 2015. “Replacement 8486(97)00284-6 of fishmeal by soy protein concentrate with Thao Xuan La, Manabu Ishikawa, Tola Siriporn, taurine supplementation in diets for golden Haruhisa Fukada and Toshiro Masumoto, 2017. pompano (Trachinotus ovatus)”, Aquac. Nutr., “Effects of dietary phospholipid level and 21, 214–222. doi:10.1111/anu.12161 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 11 - THÁNG 7/2018 75
  10. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II EFFECT OF SOY PROTEIN CONCENTRATE (SPC) ON DIGESTIVE ENZYMES OF YELLOWTAIL (Seriola quinqueradiata Temminck & Schlegel, 1845) La Xuan Thao1* ABSTRACT Soy protein concentrate (SPC) is a product from soybean meal (SBM) after elimination of anti- nutrients, therefore SPC is considered a potential substitute for fish meal (FM) in aquaculture feed. However, growth performance of fish fed SPC was inferior to FM and was similar to fish fed SBM. Therefore, this study was carried out to determine effects of SPC on digestive enzymes of yellowtail (Seriola quinqueradiata) fed SPC-based non FM diet. The results showed that trypsin and lipase activites in pyloric caeca and proximal intestine of yellowtail fed SPC declined similarly to that of fish fed SBM diet and were inferior to that of fish fed FM diet. Keywords: Soy protein concentrate, Soy bean meal, Fish meal, trypsin, lipase Người phản biện: TS. Nguyễn Văn Nguyện Ngày nhận bài: 11/6/2018 Ngày thông qua phản biện: 29/6/2018 Ngày duyệt đăng: 10/7/2018 1 National Breeding Center for Southern Marine Aquaculture, Research Institute for Aquaculture No.2 * Email: lxuanthao@gmail.com 76 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 11 - THÁNG 7/2018
nguon tai.lieu . vn