- Trang Chủ
- Nông nghiệp
- Ảnh hưởng của sóng siêu âm hỗ trợ trong chiết xuất bằng ethanol đến hoạt tính kháng khuẩn của chất chiết lá cây Yên bạch đối với Escherichia coli và Salmonella gây tiêu chảy ở gà
Xem mẫu
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC CHĂN NUÔI THÚ Y TOÀN QUỐC 2021 - AVS2021: 1046-1053
ẢNH HƯỞNG CỦA SÓNG SIÊU ÂM HỖ TRỢ TRONG CHIẾT XUẤT BẰNG
ETHANOL ĐẾN HOẠT TÍNH KHÁNG KHUẨN CỦA CHẤT CHIẾT LÁ CÂY YÊN
BẠCH ĐỐI VỚI ESCHERICHIA COLI VÀ SALMONELLA GÂY TIÊU CHẢY Ở GÀ
Phan Vũ Hải1* và Nguyễn Xuân Hòa1
Tóm tắt
Nghiên cứu nhằm đánh giá ảnh hưởng của sử dụng chiếu xạ siêu âm trong dung môi ethanol 50o hoặc 90o đến hiệu
suất chiết, thành phần dược liệu và hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết từ lá non cây Yên bạch đối với vi khuẩn
E. coli, Salmonella spp. gây tiêu chảy ở gà. Chiết xuất được đánh giá hiệu suất chiết, định tính và đánh giá hoạt
tính kháng khuẩn bằng phương pháp khuếch tán trên đĩa thạch sử dụng gentamicin là đối chứng dương và glycerol
là đối chứng âm. Kết quả cho thấy sử dụng sóng siêu âm cho hiệu suất thu được cao lá Yên bạch cao hơn. Các
loại cao chiết đều có chứa các hoạt chất có tính kháng khuẩn như flavonoid, tannin, terpenoid trong các loại cao
chiết, trong khi đó saponin chỉ xuất hiện trong các thí nghiệm dùng nồng độ ethanol 50o. Cao chiết ethanol 90o đều
có hoạt tính kháng khuẩn với vi khuẩn E. coli và Salmonella spp. và tốt hơn gentamicin, trong khi đó cao chiết
ethanol 50o đều đã bị kháng bởi 2 loài vi khuẩn trên. Như vậy, có thể sử dụng sóng siêu âm và dung môi ethanol
90o để chiết xuất lá cây Yên bạch nhằm phòng trị bệnh tiêu chảy gây ra do vi khuẩn E. coli và Salmonella trên gà.
Từ khóa: Cây Yên bạch, ethanol, E. coli, Salmonella, siêu âm.
EFFECT OF ULTRASOUND-ASSISTED ETHANOL EXTRACT OF CHROMOLAENA
ODORATA LEAVES ON DIARRHEAGENIC ESCHERICHIA COLI AND
SALMONELLA ISOLATED FROM CHICKENS
Abstract
The study aimed to evaluate the effect of using ultrasonic irradiation in 50o or 90o ethanol solvents on the extraction
efficiency, medicinal composition and antimicrobial activity of Yen Bach young leaf extract on E. coli, Salmonella
spp. causing diarrhea in chickens. Extracts were evaluated for extraction efficiency, qualitative and antibacterial
activity by diffusion method on agar plates using gentamycin as a positive control and glycerol as a negative
control. The results show that using ultrasound gives a higher yield of Yen Bach leaves. The extracts all contain
active ingredients with antibacterial properties such as flavonoids, tannins, terpenoids, while saponins only appear
in experiments using 50o ethanol concentration. 90o ethanol extract had antimicrobial activity against E. coli and
Salmonella spp. and better than gentamycin, while these two bacteria species were resistant to 50o ethanol extract.
Thus, it is possible to use ultrasonic and a 90o ethanol solvent to extract Yen Bach tree to prevent diarrhea caused
by E. coli and Salmonella in chickens.
Keywords: Chromolaena odorata, E. coli, Salmonella, ultrasound.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Việc sử dụng kháng sinh không đúng gây ra các tác dụng không mong muốn như
cách đã dẫn đến tình trạng kháng kháng sinh quá mẫn, suy giảm miễn dịch, tồn dư trong
và làm giảm, thậm chí mất hiệu quả điều trị sản phẩm động vật gây ảnh hưởng đến sức
của chúng. Ngoài ra, sử dụng kháng sinh còn khỏe cộng đồng (Fortman và Mukhopadhyay,
1
Khoa Chăn nuôi Thú y, Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế.
*
Tác giả liên hệ: Phan Vũ Hải. Email: phanvuhai@huaf.edu.vn; ĐT: 0914173999
1046
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC CHĂN NUÔI THÚ Y TOÀN QUỐC 2021 - AVS2021: 1046-1053
2016). Trong khi đó, sử dụng các kháng sinh chứa ít tạp chất, dễ bảo quản (Houghton và
mới, kháng sinh phổ rộng lại có chi phí cao. Raman, 1998).
Từ những nhược điểm trên cho thấy cần tìm Hiện nay, vẫn chưa có nhiều nghiên
kiếm các chế phẩm phối hợp hoặc thay thế cứu về tác dụng của Yên Bạch trong thú y.
kháng sinh trong điều trị. Kháng sinh có Do vậy nghiên cứu này nhằm đánh giá việc
nguồn gốc thực vật là một trong những nhóm sử dụng chiết xuất siêu âm và dung môi
chế phẩm đáp ứng yêu cầu này (Hemalatha ethanol ở các nồng độ khác nhau nhằm đánh
và cs., 2016). giá hiệu suất chiết xuất và hoạt tính kháng
Cây Yên Bạch (Chromolaena odorata khuẩn của cao chiết cây yên bạch đối với vi
L.), còn được gọi là cây cỏ lào, cây bớp khuẩn E. coli và Salmonella gây tiêu chảy
bớp, cỏ hôi, cây lốp bốp, cây ba bớp, cây ở gà.
phân xanh... là một cây dược liệu rất phổ 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
biến các vùng miền ở Việt Nam và truyền
2.1. Vi khuẩn sử dụng trong nghiên cứu
thống từ lâu được người dân dùng để điều
trị một số bệnh như tiêu chảy, kiết lỵ, đau Vi khuẩn (Viện Công nghệ sinh học, Đại
nhức xương, chữa bỏng, vết thương phần học Huế) đã được phân lập bằng phương pháp
mềm, chữa ho, cảm lạnh, cảm cúm (Đỗ Huy nuôi cấy thông thường: E. coli (MA 6846:
Bích và cs., 2004). Một số nghiên cứu gần 2007; ISO 7251: 2005), Salmonella (BH 4829:
đây về cây Yên Bạch được sử dụng điều trị 2005; ISO 6579: 2002) từ các mẫu phân gà
trong các vết thương, nhiễm trùng da và viêm 3F Việt (Trại Thủy An, Khoa Chăn nuôi - Thú
(Srisuda và Sukhumaporn, 2016). Ngoài ra, y, Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế)
các nghiên cứu về thành phần hợp chất hóa bị tiêu chảy trên môi trường Macconkey chọn
học của cây Yên Bạch được báo cáo có chứa lọc (E. coli) và SS (Salmonella).
các chất có hoạt tính dược lý như: alkaloid, Các sản phẩm PCR của các đoạn gen
tannin, flavonoid, saponin, terpenoid, phenol, rDNA 16S từ DNA chiết xuất từ các khuẩn lạc
glycoside tim và sterol (Ugwoke và cs., 2017). vi khuẩn đã được gửi đến công ty Macrogen
Hàn Quốc (dna.macrogen.com) để giải trình
Phương pháp và dung môi chiết xuất
tự bằng phương pháp Sanger. Kết quả cho
ảnh hưởng là yếu tố quan trọng nhất ảnh
thấy có sự tương đồng với Escherichia coli
hưởng đến hiệu suất và chất lượng dịch chiết
và Salmonella spp.
từ thảo dược. Việc ứng dụng sóng siêu âm
trong chiết xuất là một phương pháp hỗ trợ Độc lực của vi khuẩn được xác
kỹ thuật hiện đại góp phần khắc phục một số định bằng cách sử dụng mô hình truyền nhiễm
nhược điểm của phương pháp truyền thống ở chuột bạch, như được mô tả bởi Picard và
như giảm lượng dung môi, giảm thời gian cs. (2001). Các kết quả nghiên cứu cho thấy
chiết xuất, an toàn, hiệu quả. Những tác 100% chuột thí nghiệm đã chết trong vòng
6 đến 18 giờ với các tổn thương điển hình
động của sóng siêu âm cho phép thâm nhập
của E. coli và Salmonella spp.
tốt hơn dung môi vào vật liệu tế bào giúp cải
thiện tốc độ vận chuyển khối lượng trong 2.2. Phương pháp điều chế cao lá Yên Bạch
mô và tạo điều kiện cho việc chuyển các a. Chuẩn bị nguyên liệu
thành phần từ tế bào vào dung môi dẫn đến Cây Yên Bạch được định danh với
tăng cường hoạt động chiết xuất (Vinatoru, tên Latin là Chromolaena odorata dựa
2001). Sử dụng dung môi ethanol cũng cho theo hình thái và mùi đặc trưng (https://
thấy được hiệu quả cao trong chiết xuất được en.wikipedia.org/wiki/Chromolaena_
liệu cao với độ phân cực trung bình, đặc odorata). Nguyên liệu được lấy từ những
tính hoà tan được nhiều loại hoạt chất cây cao từ 1,5 - 2 m, mọc tự nhiên tại vùng
như: tannin, polyphenol, flavonoid, terpenoid, đất đồi phường An Tây, thành phố Huế. Sử
sterol, alkaloid, polyacetylen), cao dược dụng lá cây ở phần ngọn (40 cm), loại bỏ
1047
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC CHĂN NUÔI THÚ Y TOÀN QUỐC 2021 - AVS2021: 1046-1053
phần búp trên cùng (5 cm) để tránh độc tố (Bảng 1). Toàn bộ các thí nghiệm được ngâm
N-oxide của pyrrolizidine alkaloids (Phan Vũ trong 24 giờ, nhiệt độ 28oC. Hỗn hợp được
Hải và cs., 2014). Lá cây ngay sau đó đem lọc qua phễu bằng cách sử dụng giấy lọc
đi phơi âm can ở nhiệt độ 25 - 32oC trong Whatman thu được dịch chiết.
72 giờ. Dịch chiết ở cả 4 nghiệm thức được cô
b. Cách tiến hành quay ở hệ thống cô quay chân không với tốc
Xay thô 800 g lá cây Yên Bạch, sau đó độ khuấy 300 vòng/phút, nhiệt độ 50oC, lực
chia làm 4 phần bằng nhau (200 g) và vào hút 4,3 atm.
4 bình thủy tinh. Thêm 1000 ml dung môi Dịch chiết sau khi được cô quay thu
ethanol 50% (2 bình) hoặc ethanol 90% (2 được dung môi và 4 loại cao chiết có kí hiệu
bình) với tỉ lệ 1: 5. Sau đó chiếu xạ siêu âm K50, S50, K90, S90. Sản phẩm sau đó được
bằng máy phá vỡ tế bào siêu âm Microson chứa trong ly sứ đậy kín và đem bảo quản ở
Xl-2000 công suất 100W, tần số 30 kHz trong nhiệt độ 4oC để sử dụng cho các thí nghiệm
1 giờ với với 1 bình 50% và 1 bình 90% tiếp theo.
Bảng 1. Ký hiệu các mẫu theo phương pháp nghiên cứu
Nồng độ ethanol (%) Không chiếu xạ siêu âm Chiếu xạ siêu âm
50 K50 S50
90 K90 S90
2.3. Phương pháp định tính thành phần nghiệm. Nhỏ 3 - 4 giọt dung dịch sắt (III)
trong cao chiết clorua (FeCl3) 5% vào, màu sắc của mẫu
Phương pháp định tính cao chiết Yên chuyển sang màu xanh đen đậm chứng tỏ
Bạch được dựa trên mô tả của Nguyễn Thanh mẫu có tannin.
Nhật Phương (2017). d. Định tính saponin
a. Định tính alkaloid Thử bọt: Cân 1 g mẫu cao rồi
Cân 1 g mẫu cao cho vào 10 ml dung hòa tan trong 10 ml nước cất sau đó lắc
dịch acid sulfuric 5% trong ethanol 50%. mạnh trong 30 giây và để yên hỗn hợp trong
Thêm 2 giọt dung dịch ammoniac đậm đặc vòng 30 phút. Nếu có sự hình thành của bọt
và thêm một ít dung môi chloroform vào rồi khí không tan chứng tỏ có sự hiện diện của
lắc nhẹ để trộn đều và hỗn hợp được đưa vào saponin trong mẫu cao.
phễu chiết. Chờ một lúc để hỗn hợp tách lớp
rồi tách chiết 2 lớp dịch riêng biệt thu vào e. Định tính terpenoid
trong 2 ống nghiệm. Lần lượt cho 1 ml thuốc Khoảng 2 ml dịch chiết được trộn trong
thử Dragendorf vào từng ống trên. Hỗn hợp 2 ml chloroform trong ống nghiệm và 3 ml
nào hình thành kết tủa màu nâu đỏ chứng tỏ acid sulfuric (H2SO4) đậm đặc được thêm cẩn
có sự hiện diện của alkaloids. thận để tạo thành 2 lớp. Nếu có sự xuất hiện
b. Định tính flavonoid màu xanh ngọc bích ở lớp phía trên cho thấy
Lấy 1 g cao chiết hòa tan trong 10 ml sự hiện diện của terpenoid.
dung dịch nước cất, lấy 2 ml cho vào ống 3.4. Phương pháp xác định hoạt tính kháng
nghiệm sau đó cho thêm 2 ml dung dịch natri khuẩn
hydroxid (NaOH) 10%. Nếu dung dịch từ
màu vàng chuyển sang mất màu khi cho thêm a. Chuẩn bị vi khuẩn
acid chlohydric (HCl) 10% chứng tỏ có sự Vi khuẩn được hoạt hóa và nhân giống
hiện diện của flavonoid có trong mẫu cao. trên môi trường LB lỏng ở 37°C sau 24 giờ.
c. Định tính tannin Các dòng tế bào này xác định theo phương
Lấy 1 g cao hòa tan trong 10 ml nước pháp đo mật độ quang (OD) ở bước sóng
cất. Sau đó lấy phần hòa tan cho vào ống λ = 600 nm đạt mật độ tế bào 106 (CFU/ml)
1048
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC CHĂN NUÔI THÚ Y TOÀN QUỐC 2021 - AVS2021: 1046-1053
sẽ được sử dụng để dàn đều trên đĩa Petri có trong tủ ấm ở 37oC trong vòng 24 giờ. Đường
chứa môi trường LB bổ sung Agar. kính vòng vô khuẩn được đo bằng thước đo
b. Chuẩn bị cao chiết lá Yên Bạch đơn vị milimet.
Cao chiết lá Yên Bạch (K50, K90, S50, Kháng sinh ở trong khoanh giấy sẽ
S90) được pha trong dung dịch glycerol vô khuếch tán vào thạch có chứa vi khuẩn thử
nghiệm, mức độ mẫn cảm của vi khuẩn với
trùng với nồng độ 100 mg/ml. Cao chiết đã pha
kháng sinh được biểu hiện bằng đường kính
sau đó được cho lên khoanh giấy Whatman
các vòng vô khuẩn xung quanh giấy kháng
vô trùng (đường kính 6 mm). Kháng sinh để sinh và được đánh giá là có tính kháng khuẩn
đối chứng dương là gentamycin (10 µg), đối
khi > 8 mm (Fadia và cs., 2012).
chứng âm là dung dịch glycerol vô trùng.
d. Xử lý số liệu
c. Phương pháp xác định hoạt tính
Kết quả thực nghiệm được nhập liệu
kháng khuẩn
bằng Microsoft Excel 2019 và xử lý bằng
Khả năng kháng vi sinh vật của dịch phần mềm SPSS (version 20.0), tất cả các
chiết được xác định bằng phương pháp khuếch giá trị thu được được biểu thị theo dạng trung
tán trên đĩa thạch theo mô tả của Ugwoke bình và sai số chuẩn (Mean ± SE). Sử dụng
(2017) bằng cách đo bán kính vòng vô khuẩn phép thử t-test và Anova để kiểm định sự khác
và đường kính vòng kháng khuẩn. Mỗi mẫu biệt giữa các giá trị trung bình với sai khác có
được tiến hành lặp lại 3 lần, các đĩa được ủ ý nghĩa thống kê ở mức α = 0,05.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Hiệu suất chiết
Bảng 2. Hiệu suất chiết xuất lá cây Yên Bạch
Nghiệm thức Khối lượng cao (g)* Hiệu suất (%)
K50 13,23 ± 0,15a 6,62
S50 14,50 ± 0,17b 7,25
K90 14,53 ± 0,32b 7,27
S90 15,77 ± 0,23c 7,88
*
Các chữ cái (a,b,c) cùng một cột khác nhau thể hiện sai khác có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
Kết quả Bảng 2 cho thấy khối lượng cao và 14,53 g ở K90) cho hiệu suất cao hơn cao
chiết chịu sự ảnh hưởng của sóng siêu âm và chiết ethanol 50% (14,50 g ở S50 và 13,23 g
nồng độ dung môi, tương tác giữa sóng siêu ở K50). Sự khác nhau này có thể do dung môi
âm và nồng độ dung môi không ảnh hưởng đến ethanol 90% có khả năng thu được một lượng
khối lượng cao chiết. nhựa, chất nhầy và các dược chất có khả năng
khuếch tán trong dung môi.
Hiệu suất trung bình của 4 loại cao chiết
Từ kết quả thí nghiệm còn cho thấy, khi
ở trên đều thấp hơn chỉ số tối thiểu (không dưới
sử dụng chiếu xạ siêu âm cho hiệu suất tốt
8,5% tính theo dược liệu khô kiệt theo qui định hơn với S90 (15,77 g) cao hơn K90 (14,53 g)
của Dược điển Việt Nam IV năm 2009. Hiệu và S50 (14,50 g) cao hơn so với K50 (13,23
suất chiết thấp hơn so với tiêu chuẩn có thể do g) trên cùng một nồng độ dung môi. Như vậy,
dược liệu lá Yên Bạch chưa đạt tính khô kiệt. trong quá trình chiết xuất việc kết hợp sóng
Đây là điểm cần chú ý trong các lần chiết xuất siêu âm với khả năng tạo các bọt khí nhỏ giúp
tiếp theo nhằm nâng cao hiệu suất chiết và giảm sự khuếch tán các nhóm chất từ nguyên liệu
chi phí sản xuất. vào dung môi tốt hơn, giúp hỗ trợ khuếch tán
Nhìn chung, trong cùng điều kiện chiết các hợp chất tự nhiên khi chiết xuất từ thực
xuất (chiếu xạ siêu âm và không chiếu xạ siêu vật (Suslick và Hammerton, 1985). Từ đó,
âm), cao chiết ethanol 90% (15,77 g ở S90 hàm lượng các nhóm chất thực vật cũng được
1049
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC CHĂN NUÔI THÚ Y TOÀN QUỐC 2021 - AVS2021: 1046-1053
chiết ra nhiều hơn, vì vậy hiệu suất chiết cũng xuất lá Yên Bạch bằng phương pháp sử dụng
cao hơn. chiếu xạ siêu âm trong dung môi ethanol 90%
Như vậy, có thể kết luận rằng, chiết đem lại hiệu suất chiết tốt nhất.
3.2. Kết quả định tính
Bảng 3. Kết quả định tính các hợp chất có trong mẫu cao lá Yên Bạch
Thử nghiệm K50 S50 K90 S90
Alkaloid - - - -
Flavonoid + + + +
Saponin + + - -
Tannin + + + +
Terpenoid + + + +
Không có sự hiện diện (-), có sự hiện diện (+)
Kết quả cho thấy 4 loại mẫu cao chiết sinh vật, làm bất hoạt sự kết dính của vi sinh
lá Yên Bạch bằng ethanol đều có sự hiện diện vật, enzyme và vỏ tế bào (Asongalem, 2004).
của flavonoid, tannin, terpenoid; tuy nhiên, Vì vậy, tannin ngăn chặn sự phát triển của
saponin chỉ có mặt ở dung môi ethanol 50% nấm, vi khuẩn, virus, đẩy nhanh quá trình
(S50 và K50). làm lành vết thương (Trần Công Luận và
cs., 2016). Saponin có vai trò bảo vệ thực
Theo Mendoza và cs. (1997), flavonoid vật chống lại sự tấn công của vi sinh vật,
là một nhóm hợp chất phenolic thực vật do đó phục vụ như là chất chống vi trùng và
chống vi khuẩn nhờ khả năng liên kết với thuốc chống nấm, chống ung thư, chống oxy,
adhesin (yếu tố độc lực của vi khuẩn Gram chống dị ứng (Amin và cs., 2013). Cơ chế tác
âm) và ức chế giải phóng acetylcholine thành dụng của terpenoid thực sự của nó chưa được
phần lớp phospholipid ở màng tế bào vi tìm hiểu đầy đủ nhưng terpenoid gây thiệt
khuẩn làm mất chức năng của chúng. Ngoài hại màng tế bào vi khuẩn (King và Tenipesta,
ra, flavonoid còn tạo thành một phức hợp với 1994). Terpenoid còn có vai trò trong việc
protein ngoại bào, thành tế bào vi khuẩn, phá phòng ngừa và điều trị một số bệnh do sở
vỡ cấu trúc màng tế bào (Mendoza và cs., hữu các đặc tính chống vi trùng, kháng nấm,
1997) và hoạt động như chất chống oxy hóa, chống nhiễm trùng, chống vi rút, chống dị
kháng viêm (Trần Công Luận và cs., 2016). ứng, chống co thắt, kháng viêm và điều hòa
Tannin có khả năng làm kết tủa protein vi miễn dịch (Rabi và Bishayee, 2009).
Biểu đồ 1. So sánh đường kính vòng kháng khuẩn của cao lá Yên Bạch
Chữ cái (a,b) ở mỗi chủng vi khuẩn khác nhau thể hiện sai khác có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
1050
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC CHĂN NUÔI THÚ Y TOÀN QUỐC 2021 - AVS2021: 1046-1053
Nhìn chung, cao chiết lá Yên Bạch sử ethanol 50% (Võ Xuân Minh và Nguyễn Văn
dụng dung môi ethanol 90% (S90, K90) dùng Long, 2008).
trong nghiên cứu đều có khả năng ức chế sự So sánh khả năng kháng khuẩn trên 2
phát triển của E. coli và Salmonella spp. với chủng vi khuẩn là tương đương nhau ở cùng
đường kính vòng kháng khuẩn đo được nằm nồng độ dung môi, điều kiện chiết xuất (có và
trong khoảng từ 11,17 - 12,33 mm. Trong khi, không chiếu xạ sóng siêu âm). Cụ thể, trên vi
cao chiết ethanol 50% (S50, K50) đều đã bị khuẩn E. coli đường kính vòng vô khuẩn giao
kháng bởi vi khuẩn (D = 8,17 - 8,83 < 9mm). động từ 8,17 mm (K50) đến 12,33 mm (S90),
Tác dụng kháng khuẩn của dược liệu ở Salmonella spp. giao động từ 8,50 mm
có liên quan đến sự đa dạng lớn của các chất (K50) đến 12,17 mm (S90). So với nghiên
cứu của Ugwoke (2017) khi sử dụng dung
hữu cơ của cao chiết lá Yên Bạch, bao gồm
môi ethanol chiết xuất, đường kính vòng vô
flavonoid, tannin, terpenoid và saponin (S50,
khuẩn với Salmonella typhi là 10,58 mm và
K50); những hợp chất này có thể là những
E. coli là 9,80 mm, không có sự sai khác lớn
yếu tố có tác dụng ức chế sự sinh trưởng của
so với nghiên cứu này.
vi khuẩn.
Gentamicin (D = 10,33 mm) có tác dụng
Dịch chiết chiếu xạ siêu âm cho kết quả trên E. coli thấp hơn dịch chiết của lá cây Yên
tương đương với không chiếu xạ sóng siêu Bạch ở nồng độ dung môi ethanol 90%. Đối
âm và tốt nhất ở nồng độ ethanol 90% (D = với vi khuẩn Salmolnella spp., tất cả các cao
11,50 - 12,33 mm) ở trên cả 2 chủng vi khuẩn chiết ethanol 90% đều có khả năng kháng
và yếu hơn (so với ethanol 90%) với ethanol khuẩn; trong khi đó Salmolnella spp. đã đề
50% (D = 8,17 - 8,33 mm). Vì vậy, có thể kết kháng hoàn toàn Gentamycin (D = 0). Khả
luận rằng phương pháp chiết xuất chiếu xạ năng đề kháng thuốc này có thể do tình trạng
sóng siêu âm không có ảnh hưởng gì đến khả sử dụng kháng sinh trong điều trị không đúng
năng kháng khuẩn của cao chiết. Sự kháng liệu trình, thời gian sử dụng kháng sinh quá
khuẩn tốt hơn trên các cao chiết ethanol 90% ngắn, cũng như việc bổ sung kháng sinh với
có thể do dung môi ethanol 90% có khả năng liều thấp thường xuyên trong thức ăn nhằm
khuếch tán với số lượng lớn các hợp chất mục đích phòng bệnh đã tạo ra các chủng vi
có hoạt tính dược lý cao hơn so với sử dụng khuẩn có sức đề kháng cao.
(a) (b)
Hình 1. Khả năng kháng E. coli (a) và Salmonella spp. (b) (1) K50, (2) S50,
(3) K90, (4) S90, (5) gentamycin, (6) glycerol
Có sự hiện diện của flavonoid, tannin
4. KẾT LUẬN
và terpenoid trong các loại cao chiết. Saponin
Sử dụng sóng siêu âm cho hiệu suất thu chỉ xuất hiện trong các thí nghiệm dùng nồng
được cao lá Yên Bạch cao hơn. độ ethanol 50%.
1051
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC CHĂN NUÔI THÚ Y TOÀN QUỐC 2021 - AVS2021: 1046-1053
Cao chiết ethanol 90% đều có hoạt tính Hemalatha, R., Nivetha, P., Mohanapriya,
kháng khuẩn với vi khuẩn E. coli và Salmo- C., Sharmila, G., Muthukumaran, C. and
nella spp. và tốt hơn gentamycin. Với cao Gopinath, M. (2016). Phytochemical
chiết sử dụng dung môi ethanol 50% đều đã composition, GC - MS analysis, in vitro
bị kháng bởi 2 loài vi khuẩn trên. antioxidant and antibacterial potential of
TÀI LIỆU THAM KHẢO clove flower bud (Eugeniacaryophyllus)
methanolic extract. Journal of Food
Dược điển Việt Nam IV (2009). Bộ Y tế. Nhà Science and Technology. 53(2):1189-98.
xuất bản Y học. Hà Nội.
Houghton and Raman (1998). Effect of the
Đỗ Huy Bích, Đặng Quang Chung và Bùi Xuân ethanolic extract of Khaya senegalensis
Chương (2004). Cây thuốc và động vật làm on some biochemical parameters on
thuốc ở Việt Nam. Nhà xuất bản Khoa học rabbit’s in glucose overload condition.
Kỹ và Kỹ thuật. 487-489. Chapman and Hall, London, 199 p.
Nguyễn Thanh Nhật Phương, Phạm Tấn Phương,
King, S.R. and Tenipesta, M.S. (1994). From
Nguyễn Hoàng Trí Tài, Trần Hồng Đức và
shaman to human clinical trials: the role
Nguyễn Đức Độ (2017). Khảo sát hàm
of industry in thanobotany, conservation
lượng flavonoid, akloid và khả năng kháng
and community reciprocity. Ciba
khuẩn của cao chiết cỏ mần trầu (Eleusine
Foundation Symposium. 185: 197-206.
indica). Tạp chí Khoa học Trường Đại học
Cần Thơ. 53(2): 82-89. Mendoza, L., Wilkens, M. and Uruza, A.
(1997). Antimicrobial study of the
Trần Công Luận, Đỗ Văn Mãi và Vũ Thị Bình
resinous exudates and diterpenoids and
(2016). Giáo trình dược liệu. Trường Đại
học Tây Đô. flavonoids isolates from some Chilean
Pseudognaphalium (Asteraceae). Journal of
Võ Xuân Minh và Nguyễn Văn Long (2014).
Ethanopharmacology. 58:85-88.
Kỹ thuật bào chế và sinh dược học các
dạng thuốc - Tập 2. Nhà xuất bản Y học. Picard, B., Duriez, P., Gouriou, S., Matic, I.,
Hà Nội. Denamur, E., Taddei, F. (2001). Mutator
natural Escherichia coli isolates have an
Asongalem, E.A. (2004). Anti-inflammatory,
unusual virulence phenotype. Infection
lack of central analysis and antipyretic
and Immunity. 69: 9–14.
properties of Acanthus montanus (Nees)
T. Anderson. Ethnopharmacology. 95: Phan Vu Hai., Schonewille, J.T., Van Tien, D.,
63-68. Everts, H. and Hendriks, W.H. (2014).
Amin, M.M., Sawhney, S.S. and Jassal, M.S. Improved acceptance of Chromonaela
(2013). Qualitative and quantitative odorata by goat kids after weaning is
analysis of phytochemicals of Taraxacum caused by in utero exposure during late
officinale. Wudpecker Journal Phar but not early pregnancy. Applied Animal
Pharmaco. 2(1): 001- 005. Behaviour Science. 159: 50-54.
Fortman, J.L. and Mukhopadhyay, A. (2016). Rabi, T. and Bishayee, A. (2009). Terpenoids
The future of antibiotics: emerging and breast cancer chemoprevention.
technologies and stewardship. Trends in Breast Cancer Research Treatment.
Microbiology. 24 (7): 515-517. 115(2): 223-239.
Fadia. M, AL-Haiali Z., AL-Rassam T., Srisuda, H. and Sukhumaporn, K. (2016).
Yassen M. (2012). The inhibition effect Antimicrobial activity of Chromolaena
of some plant extracts on some gram odorata extracts against bacterial human
negative and gram-positive bacteria. skin infections. Modern Applied Science.
Academic Scientific Journals. 23: 22-38. 10(2):159.
1052
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC CHĂN NUÔI THÚ Y TOÀN QUỐC 2021 - AVS2021: 1046-1053
Suslick, K. S. and Hammerton, D. A. (1985). extracts of the leaf, stem and root
Determination of local temperatures of Chromolaena odorata (asteraceae).
caused by acoustic cavitation. IEEE International Journal of Pharmacognosy and
Ultrasonics Symp. Proc. 4, 1116. Phytochemical Research. 9(2): 207-214.
Ugwoke, C.E.C., Orji, J, Anze, S.P.G. and Vinatoru M. (2001). An overview of the
Ilodibia, C.V. (2017). Quantitative ultrasonically assisted extraction of
phytochemical analysis and antimicrobial bioactive principles from herbs. Ultrasonics
potential of the ethanol and aqueous Sonochemistry. 8(3): 303-313.
1053
nguon tai.lieu . vn