- Trang Chủ
- Lâm nghiệp
- Ảnh hưởng của nhiệt độ sấy đến chất lượng gỗ Căm xe (Xylia xylocarpa (Roxb) Taub) bằng phương pháp sấy chân không
Xem mẫu
- AGU International Journal of Sciences – 2021, Vol. 29 (3), 74 – 84
ẢNH HƯỞNG CỦA NHIỆT ĐỘ SẤY ĐẾN CHẤT LƯỢNG GỖ CĂM XE (Xylia xylocarpa
(Roxb) Taub) BẰNG PHƯƠNG PHÁP SẤY CHÂN KHÔNG
Bùi Thị Thiên Kim1
1
Trường Đại học Nông Lâm Tp.HCM
Thông tin chung: ABSTRACT
Ngày nhận bài: 11/01/2020
Ngày nhận kết quả bình duyệt: The study aimed to assess the effect of the drying temperature on the quality
11/05/2020 of Xylia xylocarpa (Roxb) Taub) when dried by vacuum drying.
Ngày chấp nhận đăng: Implementation method: moisture content of Pyinkado at 40.36% (W0 =
12/2021 40.36%), applying Box Hunter experimental planning method with 2 input
Title: parameters: drying temperature and cycle time , the output parameter is the
Effects of drying temperature percentage of wood defect after drying. Experimental results show that when
to quality of Pyinkado (Xylia the drying temperature varies with different levels and the cycle time is
xylocarpa (Roxb) Taub) by different, the defect rate varies with each treatment when the moisture
vacuum drying method
content of wood after drying with 10-12. % (We = 10-12%). According to
Keywords: optimal theoretical calculations, the temperature value and cycle time was
Vacuum drying, Pyinkado found to have the lowest defect rate: wood 20x50x500mm with a drying
wood, wood defects temperature of 49.50C, and drying cycle time of 78min, with a defect rate of
Từ khóa: 2% , we conducted experiments to verify the drying temperature of 49.50C
Sấy chân không, Xylia and the drying time of 78 minutes, We = 10% results with the wood defects
xylocarpa (Roxb) Taub, khuyết after drying 2-3%, while the wood samples have the same size, the same W0
tật gỗ sấy and drying by steam method with a defect rate of 24-26%. Similarly,
according to the optimal theoretical calculation with the size of wood
50x50x500mm, the drying temperature of 490C and drying cycle time is 78
minutes, with a defect rate of 2.2%, we conducted experimental drying to test
the wood with drying temperature of 49.20C and drying time of 78 minutes,
the result showed that We = 10% of the rate of wood defect after drying is
2.5-3.2%, while the wood sample of the same size, size and moisture content
when drying by steam method have a defect rate of 27-30% .The above
results reflect the optimal theoretical calculations that showed the results
close to reality, contributing to the schedule drying for predict how to choose
the drying temperature, cycle time suitable for wooden sticks. Vacuum drying
which is beneficial for the production when applying the above results to the
reality. The research results will be the scientific basis contributing to the
effectiveness in the application of vacuum wood drying.
TÓM TẮT
Nghiên cứu nhằm đánh giá ảnh hưởng của nhiệt độ sấy đến chất lượng gỗ
Căm xe (Xylia xylocarpa (Roxb) Taub) khi sấy bằng phương pháp sấy chân
không. Phương pháp thực hiện: gỗ Căm xe độ ẩm ban đầu 40,36%
74
- AGU International Journal of Sciences – 2021, Vol. 29 (3), 74 – 84
(W0=40,36%), ứng dụng phương pháp qui hoạch thực nghiệm Box Hunter
với 2 thông số đầu vào: nhiệt độ sấy và thời gian chu kỳ, thông số đầu ra là
tỷ lệ khuyết tật gỗ sau sấy. Kết quả thí nghiệm cho thấy khi nhiệt độ sấy thay
đổi các cấp độ khác nhau và thời gian chu kỳ sấy khác nhau thì tỷ lệ khuyết
tật có sự biến thiên thay đổi qua mỗi nghiệm thức khi độ ẩm gỗ sau sấy đạt
10-12% (We=10-12%). Theo tính toán lý thuyết tối ưu đã tìm được giá trị
nhiệt độ để tỷ lệ khuyết tật thấp nhất là: gỗ 20x50x500mm với nhiệt độ sấy
49,5 0C, và thời gian chu kỳ sấy là 78 phút, có tỷ lệ khuyết tật 2%, chúng tôi
tiến hành thực nghiệm kiểm chứng nhiệt độ sấy 49,50C và thời gian chu kỳ
sấy 78 phút thu được kết quả We=10% với tỷ lệ khuyết tật gỗ Căm xe sau sấy
2-3%, trong khi mẫu gỗ Căm xe cùng kích thước, cùng độ ẩm ban đầu khi
sấy bằng phương pháp hơi nước có tỷ lệ khuyết tật 24-26%. Tương tự theo
tính toán lý thuyết tối ưu với gỗ kích thước 50x50x500mm thìnhiệt độ sấy 49
0
C và thời gian chu kỳ sấy là 78 phút, có tỷ lệ khuyết tật 2,2%,chúng tôi tiến
hành sấy thực nghiệm kiểm chứng sấy gỗ Căm xe với nhiệt độ sấy 49,2 0C và
thời gian chu kỳ sấy 78 phút, kết quả ghi nhận We=10% tỷ lệ khuyết tật gỗ
sau sấy là 2,5-3,2%, trong khi mẫu gỗ Căm xe cùng kích thước và độ ẩm ban
đầu khi sấy bằng phương pháp hơi nước có tỷ lệ khuyết tật 27-30%. Những
kết quả trên cho thấy việc tính toán lý thuyết tối ưu rất hữu ích mang lại kết
quả gần thực tế góp phần lớn trong việc lựa chọn chế độ sấy (nhiệt độ sấy,
thời gian chu kỳ) phù hợp nhất cho thanh gỗ Căm xe sấy chân không, điều
này mang lại lợi ích cho sản xuất khi ứng dụng kết quả trên vào thực tế. Kết
quả nghiên cứu sẽ là cơ sở khoa học góp phần mang lại hiệu quả trong ứng
dụng sấy gỗ chân không.
1. GIỚI THIỆU số ảnh hưởng biến dạng, khuyết tật và nứt tét trên
Sấy gỗ là một trong những công đoạn rất quan mặt cắt ngang gỗ Walnut (Óc chó) kết quả cho
trọng góp phần đưa gỗ về độ ẩm phù hợp cho quá thấy có mối quan hệ giữa thông số sóng tần số và
trình gia công chế biến thành sản phẩm. Tuy khuyết tật gỗ sau sấy. Sattho T., & Yamsaengsung
nhiên, đối với một số loại gỗ khó sấy do đặc điểm R. (2005). đã nghiên cứu mô tả chế độ sấy chân
cấu tạo chứa nhiều dầu nhựa, chất chứa điển hình không gỗ Cao su, đây là một trong những loại gỗ
một số loại gỗ như: Chò chỉ, Dầu lông, Căm xe, rừng trồng phổ biến, kết quả xây dựng các thông
Bạch đàn, Dẻ Gai,… mức độ khuyết tật gỗ và thời số công nghệ sấy phù hợp cho nguyên liệu gỗ này.
gian sấy càng dài hơn. Chính điều này đã thúc đẩy Hiện nay, ở Việt Nam, nghiên cứu sấy chân
công nghệ sấy tìm ra giải pháp mới giải quyết vấn không cho gỗ điển hình một số công trình nghiên
đề trên, một trong những giải pháp là phương cứu của các tác giả như: Nguyễn Văn Công Chính
pháp sấy chân không. Với phương pháp sấy chân (2008), Nguyễn Thế Cường (2007), Trần Hữu
không mang đến kết quả tương đối hiệu quả, Việt (2006) đã áp dụng sấy chân không cho gỗ
Zhangjing Chen (1997) đã nghiên cứu về động lực Cao su đây là gỗ rừng trồng, dễ sấy, ít khuyết
cơ bản trong quá trình sấy gỗ chân không. Tác giả tật…, còn đối với những loại gỗ khó sấy như Căm
đánh giá hiệu quả tốc độ sấy cho 4 dạng kích xe vẫn còn là vấn đề cần giải quyết. Chính vì thế
thước gỗ sấy theo chiều dày và 3 dạng kích thước mục tiêu nghiên cứu là xác định các thông số
theo chiều dài, Lee N. H.& Hayashi K., & Jung H. công nghệ sấy chân không phù hợp nhất, góp
S. (1998) đã nghiên cứu sấy chân không sóng tần
75
- AGU International Journal of Sciences – 2021, Vol. 29 (3), 74 – 84
phần nâng cao chất lượng gỗ sấy đặc biệt là loại 170 cm, chiều dài từ 3-7m. Nguyên liệu sau đó
gỗ khó sấy như gỗ Căm xe. mang đi cưa xẻ và cắt gia công theo đúng yêu cầu
2. Phương pháp nghiên cứu mẫu thí nghiệm cũng như các tiêu chuẩn khảo sát.
Gỗ dùng trong thí nghiệm là Căm xe phát triển
2.1 Vật liệu nghiên cứu
bình thường. Gỗ không khuyết tật không bị sâu
2.1.1 Gỗ Căm xe nấm mối mọt, đưa về xí nghiệp chế biến gỗ cắt
Gỗ Căm xe được mua từ công ty Cửu Long nguồn khúc, xẻ phách, gia công theo đúng kích thước
gốc nguyên liệu được nhập từ Campuchia, độ tuổi của chỉ tiêu khảo sát. Độ ẩm ban đầu gỗ Căm xe
từ 18-20 tuổi, kích thước gỗ tròn đường kính 130- là 40,36%.
Hình 1. Gỗ Căm xe
2.1.2 Thiết bị và dụng cụ thí nghiệm Quy trình công nghệ sấy chân không gỗ
▪ Bồn sấy chân không gỗ thí nghiệm, (Các thông • Bước 1: Chuẩn bị nguyên liệu gỗ
số kỹ thuật chính của máy: Áp suất chân • Bước 2: Xếp gỗ vào bồn sấy theo từng lớp với
không đạt được: (-)70 cmHg, Cấp nhiệt bằng thanh kê 10x10
điện trở đốt nóng, Nhiệt độ sấy được điều • Bước 3: Đóng cửa bồn sấy
khiển tự động từ 40 0C đến 80 0C: chu kỳgia • Bước 4: Khởi động máy sấy
nhiệt – rút chân không - xả ẩm được điều • Bước 5: Gia nhiệt với nhiệt độ sấy (theo bảng
khiển tự động theo qui trình, Cảm biến nhiệt 1 qui hoạch thực nghiệm) trong thời gian chu
để điều khiển bộ phận cấp nhiệt, Cảm biến áp kỳ (theo bảng 1 qui hoạch thực nghiệm)
suất chân không để điều khiển bơm chân • Bước 6: Sau khoảng thời gian chu kỳ bộ định
giờ sẽ báo role cấp nhiệt sẽ ngưng, bơm chân
không, Cảm biến độ ẩm gỗ…)
không khởi động, rút chân không áp suất 60
▪ Cân điện tử Ohaus (Mỹ ) độ chính xác 0,01 cmHg.
gr, trọng lượng cân tối đa 5000 gr • Bước 7: Sau thời gian bộ định giờ sẽ báo bơm
▪ Thiết bị đo độẩm gỗkiểu kim Prometer – EPM chân không ngưng, van xả ẩm. Kết thúc 1 chu
kỳ sấy
828 (Anh)
• Bước 8: Sau đó tiến hành lặp lại chu kỳ như
▪ Đồng hồ đo thời gian ban đầu, chu kỳ tiếp nối chu kỳ (giữa các chu
▪ Dụng cụ đo thước kẹp, thước kéo… kỳ không có thời gian nghĩ)
• Bước 9: Thực hiện các chu kỳ lặp đi lặp lại
▪ Ngoài ra còn có dao, cưa cắt mẫu, giấy nhám,
đến khi độẩm gỗ về 8-10%
…
• Bước 10: Kết thúc quá trình sấy, tắt thiết bị
sấy, ổn định nhiệt độ và đưa gỗ ra khỏi bồn
sấy.
76
- AGU International Journal of Sciences – 2021, Vol. 29 (3), 74 – 84
Hình 2. Bồn sấy chân không gỗ TN Hình 3. Cân điện tử, máy đo độ ẩm gỗ
2.2 Phương pháp nghiên cứu • Là biến phụ thuộc
Phương pháp quy hoạch thực nghiệm (Box- • Là chỉ tiêu đo lường được
Hunter)
• Chỉ tiêu này phải thể hiện chất lượng sản
Đối với thông số đầu vào, đây là thông sốảnh phẩm gỗ
hưởng trực tiếp đến đối tượng nghiên cứu, vì vậy
• Biến đầu ra phải phụ thuộc và chịu ảnh
yêu cầu các biến được chọn là thông số đầu vào
hưởng hoàn toàn vào các thông số đầu
phải thoả mãn các yêu cầu sau đây:
vào, khi điều chỉnh giá trị thông số đầu
• Là biến độc lập vào thì phải nhận được sự thay đổi về giá
• Biến phải điều chỉnh được trị của các thông số đầu ra khi đo lường
• Sự thay đổi của biến theo các mức là Dựa vào những yêu cầu trên trong việc xác định
hoàn toàn độc lập thông số đầu vào chúng tôi đã tiến hành phân tích
và lựa chọn các thông số đầu vào như sau:
• Biến không phụ thuộc vào bất cứ sự thay
đổi nào của hệ Thông số đầu vào bao gồm các yếu tố:
• Là các thông số định lượng X1 : Nhiệt độ sấy (0C)
X2 : Thời gian của chu kỳ sấy (phút)
• Có hiệu ứng ảnh hưởng rõ nét trên nền
trường nhiễu ε Dựa vào những yêu cầu trên của biến đầu ra
chúng tôi tiến hành xác định thông số đầu ra là:
❖ Đối với thông số đầu ra đây chính là chỉ tiêu
đánh giá đối tượng nghiên cứu chính vì thế chỉ Y2 : Tỷ lệ khuyết tật gỗ (%)
tiêu này phải thể hiện các yêu cầu sau đây:
X1Nhiệt độ sấy (0C)
Quá trình sấy gỗ Y2 tỷ lệ khuyết tật gỗ (%)
X2Thời gian của chu kỳ sấy (h) chân không
77
- AGU International Journal of Sciences – 2021, Vol. 29 (3), 74 – 84
Sau khi xác định các thông số đầu vào và đầu ra, tham khảo ý kiến của các chuyên gia trong ngành
tiến hành nghiên cứu vùng biến thiên của các chúng tôi tiến hành xác định vùng biến thiên cho
thông số đầu vào. Theo thực nghiệm thăm dò và các thông số đầu vào như sau:
Bảng 1. Mức và khoảng biến thiên của các yếu tố nghiên cứu
theo phương án bậc hai
Nhiệt độ sấy (0C) Thời gian của chu kỳ sấy (phút)
Stt Các thông số
X1 X2
1 Mức sao trên +α (+1,414) 59 162
2 Mức trên +1 57 150
3 Mức cơ sở0 52 120
4 Mức dưới -1 47 90
5 Mức sao dưới -α (-1,414) 45 78
6 Khoảng biến thiên Δl 5 30
Mối quan hệ giữa các thông số đầu vào và đầu ra tiêu chuẩn EDG (European Drying group, 1994)
được xác định bằng phương pháp thống kê thực [19] với những tiêu chí:
nghiệm. Mối quan hệ này được đánh giá và kiểm • Độ ẩm thanh gỗ sấy đạt :10-12%
tra định tính bằng phương pháp phân tích phương
• Khuyết tật nứt, tách trên bề mặt (Vết nứt, tách
sai và định lượng bằng phương pháp phân tích hồi
> 3 mm: không đạt, Vết nứt, tách < 3 mm: đạt)
qui, hàm của bài toán được mô tả dưới dạng đa
thức. • Khuyết tật nứt trong (nứt trong > 50 mm:
không đạt, Vết nứt trong < 50 mm: đạt)
Tiến hành sấy thực nghiệm : nhiệt độ từ : 45-59
0
C, áp suất bơm chân không: 60 cmHg, thời gian • Khuyết tật nứt đầu ( Vết nứt, tách > 3 mm:
từng chu kỳ sấy: 78-162 phút không đạt, Vết nứt, tách < 3 mm: đạt)
Xác định tỷ lệ khuyết tật gỗ sấy: dùng chỉ tiêu • Khuyết tật mo móp (d: hao hụt gỗ sau bào, d ≤
đánh giá chất lượng xác định tính phần trăm trên 6 mm: đạt, d > 6mm : không đạt)
từng mẻ sấy (trên từng khối gỗ sấy) theo từng chỉ • Biến màu gỗ (trên 10% tổng số thanh: không
tiêu nhất định. Gỗ sau khi đưa vào máy sấy vận đạt, dưới 10% tổng thanh: đạt)
hành theo đúng qui trình về nhiệt độ, áp suất và
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
thời gian. Sau thời gian theo dõi và đánh giá kết
3.1 Kết quả sấy chân không gỗ Căm xe kích
quảkhảo nghiệm Đánh giá chất lượng gỗ dựa vào
thước gỗ 20x50x500mm (Y2go20x50kt )
78
- AGU International Journal of Sciences – 2021, Vol. 29 (3), 74 – 84
Bảng 2. Kết quả tỷ lệ khuyết tật gỗ Căm xe kích thước gỗ 20x50x500mm sau sấy
Dạng mã hóa Dạng thực
STT X1 X2 Y2go20 STT Nhiệt độ Thời gian Tỷ lệ khuyết
sấy chu kỳ tật gỗ
1 0,000000 0,000000 4,12
1 52 120 4,12
2 0,000000 0,000000 4,27
2 52 120 4,27
3 -1,414214 0,000000 2,95
3 45 120 2,95
4 0,000000 0,000000 4,26
4 52 120 4,26
5 1,000000 1,000000 7,73
5 57 150 7,73
6 0,000000 0,000000 3,67
6 52 120 3,67
7 -1,000000 -1,000000 2,69
7 47 78 2,69
8 1,000000 -1,000000 4,78
8 57 78 4,78
9 0,000000 1,414214 4,23
9 52 162 4,23
10 -1,000000 1,000000 2,84
10 47 150 2,84
11 0,000000 -1,414214 2,11
11 52 78 2,11
12 1,414214 0,000000 7,82
12 59 120 7,82
13 0,000000 0,000000 3,61
13 52 120 3,61
Phương án thực nghiệm tiến hành theo phương sấy và tỷ lệ khuyết tật gỗ sau sấy và được thể hiện
pháp bất biến quay bậc II của Box Hunter trên 13 qua phương trình tương quan.
nghiệm thức cho thấy mối quan hệ giữa nhiệt độ
Y2go20x50kt = 3,986+ 1,7334.X1+0,762267.X2 + 0,7.X1.X2 + 0,7576.X12-0,349875.X22(3.1)
Kết quả phân tích Anova và các hệ số hồi qui tiết các vùng giá trị biến thiên từ thấp đến cao,
được kiểm tra độ tin cậy các hệ số hồi qui theo trong đó giá trị cao nhất (max) thuộc vùng màu
tiêu chuẩn Student, các hệ số hồi quy của thông số đỏ, giá trị thấp nhất (min) thuộc vùng màu xanh
đủ độ tin cậy với mức ý nghĩa α = 0,05. Để kiểm dương. Trong quá trình thực nghiệm tại các cấp
định sự tương thích của phương trình hồi qui với nhiệt độ sấy và thời gian chu kỳ sấy thể hiện
thực nghiệm cần thiết ta phải kiểm định theo tiêu thông qua 2 thông số X1 và X2, sự thay đổi đều
chuẩn Fisher với α = 0,05 (với Ft = 0,36< F1-p = làm thay đổi giá trị của thông số đầu ra tỷ lệ
6,5914, suy ra mô hình đảm bảo tương thích). khuyết tật gỗ, điều này thể hiện rõ mức độ ảnh
Trên cơ sở đó tiến hành lập đồ thị biểu diễn chi hưởng thông qua đồ thị thị Hình 4.
79
- AGU International Journal of Sciences – 2021, Vol. 29 (3), 74 – 84
Hình 4. Đồ thị 3D và contour thể hiện mối quan hệ X1, X2 và Y2go20x50kt
Đồ thị 3D biểu diễn mối tương quan các thông số muốn đạt giá trị tỷ lệ khuyết tật thấp, để chất
X1(nhiệt độ sấy), X2 (thời gian chu kỳ) và lượng gỗ sấy càng cao thì vùng tối ưu thuộc màu
Y2go20x50kt(tỷ lệ khuyết tật) bằng miền lưới trong xanh dương, tuy nhiên để xác định giá trị chính
không gian và đồ thị contour thể hiện trên mặt xác đạt được tiến hành sử dụng chương trình
phẳng 2D, qua đồ thị mối quan hệ phân chia các Matlab để giải phương trình tương quan (3.1) tìm
giá trị qua các vùng màu sắc khác nhau, với mong giá trị, kết quả thể hiện qua bảng dưới.
Bảng 3. Giá trị tối ưu - hàm tỷ lệ khuyết tật Y2go20x50kt (%)
Thông số Thông số Giá trị
STT Giá trị
đầu vào đầu ra tối ưu
1 X1 -0,4907 49,5 0C
Y2go20x50kt 2,0262 (%)
2 X2 -1,414 78phút
Qua bảng trên cho thấy tỷ lệ khuyết tật trên đạt được chất lượng gỗ sấy ít khuyết tật. Với
Y2go20x50kt(%) đạt giá trị thấp nhất(min) là 2,02(%) kết quả trên chúng tôi tiến hành thực nghiệm kiểm
với X1 = -0,4907(Ts = 49,5oC)X 2 = -1,414 (X2 = chứng tỷ lệ khuyết tật cho gỗ Căm xe trong
78 phút). Với kết quả tối ưu đạt được cho thấy khoảng 2-3% khi nhiệt độ sấy 49,5 0C và thời gian
nhiệt độ sấy và thời gian chu kỳ sấy ảnh hưởng tỷ chu kỳ sấy 78 phút.
lệ khuyết tật cần thiết phải lựa chọn trong khoảng
80
- AGU International Journal of Sciences – 2021, Vol. 29 (3), 74 – 84
Bảng 4. Các dạng khuyết tật gỗ 20x50x500 sau sấy
Stt Các dạng khuyết tật gỗ kt 20x50x500 Hình ảnh
01 Khuyết tật nứt tách trên bề mặt
02 Biến màu sậm
3.2 Kết quả sấy chân không gỗ Căm xe kích thước 50x50x500mm (Ygo50x50kt )
Bảng 5. Kết quả tỷ lệ khuyết tật gỗ Căm xe kích thước gỗ 50 x 50 x 500mm sau sấy
Dạng mã hóa Dạng thực
STT X1 X2 Y2go50x5 STT Nhiệt độ Thời gian Tỷ lệ khuyết
0kt sấy chu kỳ tật gỗ
1 0,000000 0,000000 4,27 1 52 120 4,27
2 0,000000 0,000000 4,46 2 52 120 4,46
3 -1,414214 0,000000 3,12 3 45 120 3,12
4 0,000000 0,000000 4,24 4 52 120 4,24
5 1,000000 1,000000 8,45 5 57 150 8,45
6 0,000000 0,000000 4,57 6 52 120 4,57
7 -1,000000 -1,000000 2,92 7 47 78 2,92
8 1,000000 -1,000000 5,23 8 57 78 5,23
9 0,000000 1,414214 4,12 9 52 162 4,12
10 -1,000000 1,000000 3,11 10 47 150 3,11
11 0,000000 -1,414214 2,57 11 52 78 2,57
12 1,414214 0,000000 8,89 12 59 120 8,89
13 0,000000 0,000000 4,92 13 52 120 4,92
81
- AGU International Journal of Sciences – 2021, Vol. 29 (3), 74 – 84
Phương án thực nghiệm tiến hành theo phương sấy và tỷ lệ khuyết tật gỗ sau sấy và được thể hiện
pháp bất biến quay bậc II của Box Hunter trên 13 qua phương trình tương quan.
nghiệm thức cho thấy mối quan hệ giữa nhiệt độ
Y2go50x50kt = 4,492+ 1,97625.X1+0,7.X2 + 0,7575.X1.X2 + 0,819625.X12-0,510375.X2.2(3.8)(3.2)
Kết quả phân tích Anova và các hệ số hồi qui tiết các vùng giá trị biến thiên từ thấp đến cao,
được kiểm tra độ tin cậy các hệ số hồi qui theo trong đó giá trị cao nhất (max) thuộc vùng màu
tiêu chuẩn Student, các hệ số hồi quy của thông số đỏ, giá trị thấp nhất (min) thuộc vùng màu xanh
đủ độ tin cậy với mức ý nghĩa α = 0,05. Để kiểm dương. Trong quá trình thực nghiệm tại các cấp
định sự tương thích của phương trình hồi qui với nhiệt độ sấy và thời gian chu kỳ sấy thể hiện
thực nghiệm cần thiết ta phải kiểm định theo tiêu thông qua 2 thông số X1 và X2, sự thay đổi đều
chuẩn Fisher với α = 0,05(với Ft = 1,52< F1-p = làm thay đổi giá trị của thông số đầu ra thời gian
6,5914, suy ra mô hình đảm bảo tương thích). sấy, điều này thể hiện rõ mức độ ảnh hưởng thông
Trên cơ sở đó tiến hành lập đồ thị biểu diễn chi qua đồ thị thị Hình 5
Hình 5. Đồ thị 3D và contour thể hiện mối quan hệ X1, X2 và Y2go50x50kt
Đồ thị 3D biểu diễn mối tương quan các thông số muốn đạt giá trị tỷ lệ khuyết tật thấp, để chất
X1 (nhiệt độ sấy), X2 (thời gian chu kỳ) và lượng gỗ sấy càng cao thì vùng tối ưu là màu xanh
Y2go50x50kt (tỷ lệ khuyết tật) bằng miền lưới trong dương, tuy nhiên để xác định chính xác giá trị đạt
không gian và đồ thị contour thể hiện trên mặt được tiến hành sử dụng chương trình Matlab để
phẳng 2D, qua đồ thị mối quan hệ phân chia các giải phương trình tương quan (3.2) tìm giá trị, kết
giá trị qua các vùng màu sắc khác nhau, với mong quả thể hiện qua bảng dưới.
Bảng 6. Giá trị tối ưu - tỷ lệ khuyết tậtY2go50x50k t(%)
Thông số Thông số Giá trị
STT Giá trị
đầu vào đầu ra tối ưu
1 X1 -0,5522 49,239 0C
Y2go50x50kt 2,2326 (%)
2 X2 -1,4140 78 phút
82
- AGU International Journal of Sciences – 2021, Vol. 29 (3), 74 – 84
Qua bảng trên cho thấy tỷ lệ khuyết tật vậy việc lựa chọn thông số phù hợp để giảm tỷ lệ
Y2go50x50kt(%) đạt giá trị thấp nhất là 2,2326(%) khuyết tật nâng cao chất lượng gỗ sấy là vấn đề
với X1 = -0,5522(Ts = 49,239oC)X2 = -1,414 (X2 = cần thiết. Với kết quả trên chúng tôi tiến hành sấy
78 phút). Với kết quả đạt được cho thấy nhiệt độ thực nghiệm kiểm chứng sấy gỗ Căm xe tỷ khuyết
sấy và thời gian chu kỳ sấy ảnh hưởng tỷ lệ tật là 2,5-3,2% khi nhiệt độ sấy 49,2 0C và thời
khuyết tật của gỗ sau sấy, chất lượng gỗ bị ảnh gian chu kỳ sấy 78 phút.
hưởng bởi các thông số công nghệ này, chính vì
Bảng 7. Các dạng khuyết tật gỗ 50 x 50 x 500 sau sấy
Stt Các dạng khuyết tật gỗ kt 50x50x500 Hình ảnh
01 Khuyết tật nứt tách trên bề mặt
02 Khuyết tật nứt đầu
03 Biến màu sậm
4. KẾT LUẬN 2,2%, sau đó chúng tôi tiến hành sấy thực nghiệm
Theo kết quả tính toán lý thuyết tối ưu đã tìm kiểm chứng sấy gỗ Căm xe với nhiệt độ sấy
được giá trị nhiệt độ phù hợp để tỷ lệ khuyết tật là 49,20C và thời gian chu kỳ sấy78 phút, kết quả
thấp nhất với gỗ kích thước 20x50x500mm ghi nhận tỷ lệ khuyết tật gỗ sau sấy là 2,5-3,2%,
thìnhiệt độ sấy 49,50C, và thời gian chu kỳ sấy là gần với kết quả dự đoán trong khi mẫu gỗ Căm xe
78 phút, có tỷ lệ khuyết tật 2%, sau đó chúng tôi cùng kích thước khi sấy bằng phương pháp hơi
tiến hành thực nghiệm kiểm chứng nhiệt độ sấy nước có tỷ lệ khuyết tật 27-30%. Những kết quả
49,50C và thời gian chu kỳ sấy78 phút kết quả ghi trên cho thấy việc tính toán lý thuyết tối ưu rất
nhận tỷ lệ khuyết tật gỗ Căm xe sau sấy 2-3%, hữu ích mang lại kết quả gần thực tế góp phần lớn
gần với kết quả dự đoán trong khi mẫu gỗ Căm xe trong việc lựa chọn chế độ sấy (nhiệt độ sấy, thời
cùng kích thước khi sấy bằng phương pháp hơi gian chu kỳ) phù hợp nhất cho thanh gỗ Căm xe
nước có tỷ lệ khuyết tật 24-26%. Tương tự theo sấy chân không, điều này mang lại lợi ích cho sản
kết quả tính toán lý thuyết tối ưu với gỗ kích xuất khi ứng dụng kết quả trên vào thực tế. Kết
thước 50x50x500mm thìnhiệt độ sấy 490C và thời quả nghiên cứu sẽ là cơ sở khoa học góp phần
gian chu kỳ sấy là 78 phút, có tỷ lệ khuyết tật mang lại hiệu quả trong ứng dụng sấy gỗ chân
không.
83
- AGU International Journal of Sciences – 2021, Vol. 29 (3), 74 – 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO Vacuum Drying, Doctor of Philosophy, in Wood
Lee N. H.& Hayashi K., &Jung H. S.(1998). Science and Forest Products. Faculty of the
Effect of radio frequency/ vacumm drying and Virginia Polytechnic Institute and State
mechanical press drying on shrinkage and University.https://www.semanticscholar.org/p
checking of walnut log cross sections. Forest aper/Primary-Driving-Force-in-Wood-
Products Journal; 48, 5; 73-79 Vacuum-Drying-
https://search.proquest.com/openview/b1d38c8 Chen/87ca846da2c529ba182cff3c1707b3a5ed
1df01e9da265c6dacd4104bba/1?pq- 32224c
origsite=gscholar&cbl=25222 Nguyễn Văn Công Chính. (2008), Nghiên cứu,
Bond, B.H., Espinoza, O.(2016) A Decade of thiết kế, chế tạo, khảo nghiệm mô hình máy
Improved Lumber Drying Technology. Curr sấy gỗkiểu chân không. Đề tài nghiên cứu
Forestry Rep 2, 106–118. khoa học, Đại học Nông Lâm TP.HCM.
https://doi.org/10.1007/s40725-016-0034-z Nguyễn Thế Cường, (2007). Nghiên cứu chế độ
Sattho T., &Yamsaengsung R.(19-21 May 2005). sấy bằng phương pháp chân không. (Luận văn
Vacuum drying of rubberwood, Paper Thạc sĩ Cơ khí Công nghệ). Đại học Nông
presented at the meeting of CAPSU-UNS Lâm TP. Hồ Chí Minh, Việt Nam.
International Conference on Engineering and Trần Hữu Việt. (2006). Tính toán, thiết kế, khảo
Environment - ICEE-2005, University of Novi nghiệm mô hình sấy gỗ chân không. Luận văn
Sad, Serbia & Montenegro. tốt nghiệp. Đại học Nông Lâm TP.HCM, Việt
Nam.
84
nguon tai.lieu . vn