Xem mẫu

  1. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II ẢNH HƯỞNG CỦA β-GLUCAN ĐỐI VỚI TĂNG TRƯỞNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG THỨC ĂN CỦA TÔM THẺ CHÂN TRẮNG (Litopenaeus vannamei) Phạm Duy Hải1*, Võ Đại Khang2, Trần Văn Khanh1, Lê Hoàng1, Nguyễn Văn Nguyện1 TÓM TẮT Mục đích của nghiên cứu này là để đánh giá ảnh hưởng của β-glucan lên khả năng tăng trưởng và hiệu quả sử dụng thức ăn của tôm chân trắng (Litopenaeus vannamei) ở quy mô phòng thí nghiệm. Thí nghiệm được thiết kế với 6 nghiệm thức và ba lần lặp lại bao gồm một nghiệm thức đối chứng âm sử dụng thức ăn không bổ sung β-glucan, 4 nghiệm thức thức ăn (M-A, M-B, M-C, M-D) được bổ sung β-glucan có nguồn gốc từ bã men bia với khối lượng phân tử lớn (1.000-5.000 KDa) với nồng độ tăng dần và một nghiệm thức đối chứng dương sử dụng β-glucan thương mại (M-E) có khối lượng phân tử khoảng 25 KDa. Tôm thẻ chân trắng (trung bình 0,15 g /con) được cho ăn thức ăn có chứa β -Glucan ở các nồng độ 0 ppm, 250 ppm, 500 ppm, 750 ppm, 1000 ppm và β -Glucan thương mại (500 ppm) trong vòng 60 ngày. Kết quả chỉ ra rằng tôm được cho ăn thức ăn chứa β-glucan với nồng độ 1000 ppm (M-A) và β-glucan thương mại (500 ppm) (M-E) đã cho thấy kết quả tăng trọng cao nhất (7,21 và 7,23 g), trong khi nghiệm thức có kết quả tăng trọng thấp và hiệu quả sử dụng thức ăn (FCR) kém nhất khi không có sự bổ sung β-Glucan lần lượt: 6,54 g và 1,43. Mặt khác, không có khác biệt đáng kể về khả năng tăng trưởng và hiệu quả sử dụng thức ăn của tôm thẻ chân trắng được ghi nhận ở các nghiệm thức có chứa 250 ppm, 500 ppm, 750 ppm β-Glucan. Tóm lại, tôm được cho ăn thức ăn có bổ sung β-Glucan cho thấy khả năng tăng trưởng và hiệu quả sử dụng thức ăn tốt hơn so với thức ăn không có bổ sung β-Glucan. Những phát hiện này cho thấy rằng β-glucan là một thành phần tiềm năng để bổ sung vào khẩu phần ăn trong việc cải thiện hiệu quả sức khỏe đối với nghề nuôi tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei). Từ khóa: β-glucan, hiệu quả sử dụng thức ăn, khả năng tăng trưởng, tôm thẻ chân trắng, Litopenaeus vannamei, thức ăn I. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản, điều Hiện nay, sản lượng nuôi tôm ở Việt Nam kiện môi trường bị suy thoái bên ngoài lẫn bên tăng đáng kể, đó là kết quả của việc mở rộng trong nhiều khu vực nuôi trồng, bao gồm sự gia diện tích canh tác và nuôi trồng với mật độ cao tăng tỷ lệ mắc bệnh và ô nhiễm nguồn nước, dựa trên ứng dụng công nghệ hiện đại. Thực ảnh hưởng tiêu cực đến năng suất. Môi trường tế cho thấy, diện tích nuôi tôm ở nước ta đạt chịu sức ép bởi chất thải nông nghiệp thải ra 649.645 hecta với sản lượng thu được đạt vùng cửa sông và vùng vịnh. Việc nuôi với mật 657.282 tấn vào năm 2016 (Tổng cục thủy sản, độ cao ở các ao nhân tạo cũng là nhân tố khiến 2016). Đặc biệt, tôm thẻ chân trắng được nuôi cho vật nuôi trở nên mẫn cảm với mầm bệnh rộng rãi ở nước ta với nhiều ưu điểm như tăng (Xu et al., 2001). Hơn nữa, ngành nuôi tôm trưởng nhanh, khả năng thích ứng khi nuôi ở đang đối mặt với sự phát tán của nhiều bệnh lây mật độ cao, có nhu cầu protein trong thức ăn nhiễm, điều này gây ra thiệt hại lớn về kinh tế thấp và khả năng tương thích với khoảng độ và đang ảnh hưởng rất lớn đến sự tăng trưởng mặn rộng. bền vững của ngành công nghiệp nuôi tôm. Hiện nay một số bệnh phổ biến trên tôm như: 1 Trung tâm công nghệ thức ăn và sau thu hoạch thủy sản - Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản II 2 Bộ môn quản lí nguồn lợi thủy sản - Đại học quốc tế - Đại học quốc gia TP HCM * Email: duyhaipp@gmail.com 32 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 11 - THÁNG 7/2018
  2. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II hội chứng Taura (TSV) và hội chứng đốm trắng tạo thành anion superoxit khi bổ sung vào chế (WSSV), cũng như các bệnh do các tác nhân độ dinh dưỡng của tôm sú Penaeus monodon. Vibrio alginolyticus và Vibrio harveyi (Yang et Ngoài ra, cá hồi vân (Oncorhynchus mykiss) al., 2014). được cho ăn thức ăn viên có chứa β-glucan với Sử dụng các chế phẩm sinh học, hạn chế hàm lượng 0,5% mỗi ngày và β-glucan làm sử dụng kháng sinh để phòng và trị bệnh cho tăng số lượng kháng thể đặc hiệu sản xuất ra vật nuôi trong nuôi trồng thủy sản là một trong bên ngoài tế bào và mức độ kháng thể đặc hiệu những hướng nghiên cứu và ứng dụng đang trong huyết tương (Siwicki et al., 2004). Ngoài ra, Jung và ctv., (2007) đề xuất rằng β-glucan được quan tâm của các nhà khoa học trên thế từ Paenibacillus polymyxa có thể được sử dụng giới. Một số hợp chất như levamisole, β-glucan, như một loại thức ăn bổ sung cho động vật với peptidoglycan, chitin, chitosan cũng như một mục đích tăng cường khả năng miễn dịch. vài dẫn xuất khác có nguồn gốc từ thực vật và động vật đã và đang được sử dụng để phòng và Yang và ctv., (2014) chỉ ra rằng tôm trị bệnh trên vật nuôi thủy sản. được ăn thức ăn chứa 0,05% β-glucan đã tăng đáng kể tổng lượng huyết cầu và tỷ lệ tế bào β-glucan là hợp chất polysaccharides, đã semi-granular trong 28 ngày. Sự sản xuất O2- được sử dụng thành công như một nhân tố kích (intracellular superoxide anion) đã tăng đáng kể thích miễn dịch, với các đơn vị glucose của sau 14 ngày khi sử dụng thức ăn có chứa 0,05% β-glucan được nối với nhau bằng liên kết β-1,3 β-glucan từ nấm men (MBG), hoạt động của glycosidic (Freimund et al., 2003). β-glucan enzyme phenoloxidase (PO) được tăng mạnh được tìm thấy ở nhiều nguồn khác nhau trong sau 14 ngày và tôm sử dụng thức ăn có chứa tự nhiên như vi khuẩn, nấm, men, tảo và tìm 0,1% MBG nhưng ngang bằng với nhóm đối thấy nhiều hơn ở thực vật, chủ yếu là ngũ gốc chứng sau 28 ngày. (yến mạch và lúa mạch). Trong số các loại ngũ Nhiều nghiên cứu được thực hiện liên quan cốc, đơn vị cơ bản của chuỗi glucose trong đến việc sử dụng β-glucan như một nhân tố β-glucan được hình thành bởi các liên kết β-1,3 kích thích miễn dịch nhằm cải thiện phản ứng và β-1,4 (Velisek, 1999), mặt khác, β-glucan có miễn dịch và khả năng kháng bệnh của vật nuôi nguồn gốc từ vi sinh vật được hình thành bởi thủy sản. Một vài thí nghiệm tập trung nghiên trục giữa của D-Glucose kết hợp vị trí β-1,3 cứu sự ảnh hưởng của β-glucan đến khả năng với các nhánh bên β-l,6 có nhiều kích thước tăng trưởng và hiệu quả sử dụng thức ăn của (Mantovani et al., 2008). Một trong những tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei). nguồn quan trọng của β-glucan là thành tế bào Trong nghiên cứu này, thức ăn thí nghiệm chứa của nấm men (Saccharomyces cerevisiae), đặc β-glucan đã được sử dụng để khảo sát hiệu quả biệt là nấm men từ bánh mì và nấm men bia. của β-glucan đối với khả năng tăng trưởng và Thành phần cấu trúc chính của thành tế bào nấm hiệu quả sử dụng thức ăn của tôm thẻ chân trắng men (Saccharomyces cerevisiae) là β-1,3 glucan trong điều kiện phòng thí nghiệm. chiếm 30-45% khối lượng thành tế bào và β-1,6 II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP glucan chiếm một phần nhỏ (5-10%) nhưng rất quan trọng cho liên kết chéo (Soares ., 2011). 2.1. Địa điểm Chang và ctv., (2000) báo cáo rằng, không Thí nghiệm được tiến hành tại Trung tâm tính đến việc nuôi trong nhà hay ngoài trời, tỷ Công nghệ thức ăn và Sau thu hoạch thủy sản lệ sống của tôm được cho ăn thức ăn có chứa (APOTEC), Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy β -1-3-glucan (liều lượng 2 g.kg-1) cao hơn sản II. đáng kể đối với nghiệm thức đối chứng, β-1- 2.2. Đối tượng nghiên cứu 3- glucan được chứng minh có khả năng nâng Tôm post PL20 lấy từ trại tôm ở tỉnh cao hoạt động thực bào, sự kết dính tế bào và sự Tiền Giang, được nuôi và chăm sóc trong bể TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 11 - THÁNG 7/2018 33
  3. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II composite 1 m3 tại trung tâm thực nghiệm của - β-glucan được dùng để bổ sung cho thức APOTEC. Tôm được thuần dưỡng trong vòng ăn thí nghiệm rằng được chiết xuất từ nấm men 1 tuần trước khi bắt đầu thí nghiệm. Sau đó, bia (dried brewer’s yeast) với thành phần bao những con tôm khỏe được chọn để thả vào bể gồm protein (0,34%), lipid (0,04%), tro (1,07%), kính và bắt đầu nuôi thí nghiệm. xơ (0,85%), ẩm (6,74%) và β-glucan (90,96%), 2.3. Vật liệu nghiên cứu trọng lượng phân tử (1000-5000 kDa) (hình 1). - β-glucan thương mại sử dụng cho thí nghiệm có nguồn gốc từ Braxin. Hình 1. Mẫu β-glucan Hình 2. Thức ăn nuôi tôm thí nghiệm 2.4. Thức ăn thí nghiệm M-B: Thức ăn thí nghiệm được bổ sung β-glucan Nguyên liệu, thành phần của thức ăn và công với nồng độ 750 ppm thức thức ăn thí nghiệm được thể hiện tại bảng M-C: Thức ăn thí nghiệm được bổ sung β-glucan 1. Trong đó, 6 loại thức ăn thí nghiệm được kí với nồng độ 500 ppm hiệu như chú thích bên dưới (M-O, M-D, M-C, M-D: Thức ăn thí nghiệm được bổ sung β-glucan M-B, M-A và M-E): với nồng độ 250 ppm - M-O: Đối chứng âm – Không bổ M-E: Đối chứng dương – Thức ăn thí nghiệm sung β-glucan được bổ sung β-glucan thương mại với nồng độ 500 ppm - M-A: Thức ăn thí nghiệm được bổ sung β-glucan với nồng độ 1000 ppm 34 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 11 - THÁNG 7/2018
  4. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Bảng 1. Thành phần, nguyên liệu và công thức thức ăn Thức ăn Nguyên liệu M-0 M-A M-B M-C M-D M-E Bột cá, 65% CP, Việt Nam 17 17 17 17 17 17 Bột cá, 65% CP, New Zealand 5 5 5 5 5 5 Dịch tôm 2 2 2 2 2 2 Bột gan mực, 42% CP 6 6 6 6 6 6 Bột xương thịt 50% CP 5 5 5 5 5 5 Bột đậu nành, 46% CP 26 26 26 26 26 26 Bột mì, 75% 4 4 4 4 4 4 Bột mì, 12% CP 29,37 29,37 29,37 29,37 29,37 29,37 Bột huyết, 86% CP 1 1 1 1 1 1 Dầu cá ( Cá hồi Đại Tây 2,1 2,1 2,1 2,1 2,1 2,1 Dương) Soy lecithin 1 1 1 1 1 1 Methionine 0,2 0,2 0,2 0,2 0,2 0,2 Premix1 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 Mono calcium phosphate 0,7 0,7 0,7 0,7 0,7 0,7 Chống mốc 0,1 0,1 0,1 0,1 0,1 0,1 Chống oxy hóa 0,03 0,03 0,03 0,03 0,03 0,03 Beta-glucan 0 ppm 1000 ppm 750 ppm 500 ppm 250 ppm 500 ppm Thành phần (%) Ẩm 10,232 10,232 10,232 10,232 10,232 10,232 Protein thô 40,063 40,063 40,063 40,063 40,063 40,063 Lipid thô 7,044 7,044 7,044 7,044 7,044 7,044 Xơ thô 1,684 1,684 1,684 1,684 1,684 1,684 Tro 9,625 9,625 9,625 9,625 9,625 9,625 DE tôm (kcal kg -1) 3,524 3,524 3,524 3,524 3,524 3,524 Calcium 1,521 1,521 1,521 1,521 1,521 1,521 Phosphorus 1,424 1,424 1,424 1,424 1,424 1,424 Thông tin về axit amin Arginine 2,549 2,549 2,549 2,549 2,549 2,549 Histidine 1,293 1,293 1,293 1,293 1,293 1,293 Isoleucine 1,812 1,812 1,812 1,812 1,812 1,812 Leucine 3,192 3,192 3,192 3,192 3,192 3,192 Lysine 2,546 2,546 2,546 2,546 2,546 2,546 Methionine 1,032 1,032 1,032 1,032 1,032 1,032 Cystine 0,587 0,587 0,587 0,587 0,587 0,587 Met +Cys 1,619 1,619 1,619 1,619 1,619 1,619 Phenylalanine 1,98 1,98 1,98 1,98 1,98 1,98 Tyrosine 1,452 1,452 1,452 1,452 1,452 1,452 Phe +Tyr 3,437 3,437 3,437 3,437 3,437 3,437 Threonine 1,566 1,566 1,566 1,566 1,566 1,566 Tryptophan 0,477 0,477 0,477 0,477 0,477 0,477 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 11 - THÁNG 7/2018 35
  5. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II 2.5. Điều kiện nuôi 2.6. Bố trí thí nghiệm Nước biển đã xử lý được cung cấp từ bể Tôm giống có khối lượng ban đầu 0,15g chứa đến bể thí nghiệm. Các thông số chất được thả vào 18 bể kính thể tích 100 lít với 20 lượng nước được kiểm soát ở giới hạn cho phép con trên mỗi bể. Thí nghiệm chia làm 6 nghiệm như độ mặn (18-20 ppt), nhiệt độ (24-28o C), pH thức với 3 lần lặp lại cho mỗi nghiệm thức. Mỗi (7,5-8,5) và oxy hòa tan (6-7 ppm) và được ghi bể được siphon hằng ngày để loại bỏ thức ăn nhận mỗi ngày. NH3–N và NO2–N được đảm thừa và chất thải của tôm. Tôm được cho ăn bảo ở mức ổn định dể duy trì điều kiện phù hợp thức ăn với liều lượng 3-5% trọng lượng cơ thể, khi nuôi tôm. Mỗi bể thực nghiệm được gắn hệ cho ăn 4 lần trên một ngày vào lúc 7:30, 11:30, thống cung cấp oxy, 5-10% nước ở mỗi bể được 16:30, 20:00 trong vòng 60 ngày. Thức ăn thừa thay hằng ngày để duy trì chất lượng nước ở sẽ được lấy ra và cân sau 1 đến 2 giờ kể từ lúc mức ổn định. cho ăn. Hình 3. Hệ thống bể thí nghiệm Khả năng tăng trưởng và hiệu quả sử dụng Trong đó, Wi (g) : tổng khối lượng tôm thả; thức ăn của tôm được đánh giá bằng các chỉ tiêu Wf (g) : tổng khối lượng tôm thu hoạch; như tăng trọng (WG), tốc độ tăng trưởng đặc hiệu (SGR), hệ số chuyển hóa thức ăn (FCR), Wd (g) : tổng khối lượng tôm chết; tỉ lệ sống (SR), hiệu quả sử dụng protein (PER) Ni : số tôm thả ban đầu; và tỉ lệ sử dụng thức ăn (FI), được tính toán theo Nf : số tôm thu hoạch; các công thức sau đây: Tăng trọng (WG): WG (g) = Wf/Nf – Wi/Ni; I (g) : tổng lượng thức ăn tiêu thụ; Tốc độ tăng trưởng đặc hiệu (SGR): SGR T (ngày) : số ngày nuôi. (% per day) = 100*[Ln(Wf/Nf) – Ln(Wi/Ni)]/T; 2.7. Phân tích số liệu Tỉ lệ sống (SR):SR (%) = Nf/Ni*100; Số liệu được xử lý thống kê bằng chương Hệ số chuyển hóa thức ăn (FCR): FCR = trình one-way ANOVA và phần mềm SPSS I/(Wf– Wi+ Wd); 18,0, với mức độ ý nghĩa ở mức 0,05. Tỉ lệ sử dụng thức ăn (FI): FI (% trên ngày) = 100*I/[(Wi + Wf)/2*T]; III. KẾT QUẢ Tỉ lệ sử dụng protein (PER): PER= WG/MP; 3.1. Thành phần của thức ăn thí nghiệm 36 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 11 - THÁNG 7/2018
  6. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Bảng 2. Thành phần của thức ăn thí nghiệm Thức ăn thí nghiệm Thành M-A M-B M-C M-D M-E phần (%) M-O (1000 ppm) (750 ppm) (500 ppm) (250 ppm) (500 ppm) Ẩm 8,52 8,29 8,30 9,04 8,61 9,28 Đạm 42,58 41,46 41,13 41,22 40,68 39,76 Béo 6,91 6,47 7,38 7,27 7,16 6,99 Xơ 2,77 3,29 3,42 2,80 3,12 3,30 Tro 9,12 9,46 9,41 9,41 9,37 9,28 Thành phần của thức ăn được thể hiện ở bảng 1000 ppm β-glucan ở ngày thứ 35, trong khi đó 2 và hình 2. Dữ liệu đã chỉ ra rằng có sự tương độ pH của hầu hết các nghiệm thức có giới hạn đương về hàm lượng đạm (39,76 – 42,58%) và trên là 8,2 từ ngày thứ 9 đến ngày thứ 20. Chỉ chất béo (6,47 –7,38%) trong các loại thức ăn thí tiêu nhiệt độ có sự thay đổi theo từng thời điểm nghiệm. Khi so sánh với công thức được tính toán trong ngày và dao động trong khoảng 290C-300C trên lý thuyết tại Bảng 1 thì thành phần thức ăn trong suốt quá trình nuôi. Đối với nồng độ oxy thực tế (bảng 2) có sự tương đồng về chất lượng hòa tan thì có sự giảm nhẹ trong quá trình nuôi nên có thể sử dụng nuôi thử nghiệm. kể từ ngày đầu tiên (6 mg/L) đến ngày thứ 15 (4 3.2. Thông số môi trường mg/L) nhưng những ngày tiếp theo có thay đổi Trong quá trình nuôi, có sự dao dộng của độ không đáng kể cho đến khi kết thúc thí nghiệm pH ở tất cả các nghiệm thức. Độ pH thấp nhất (4 – 4,5 mg/L). là 6,6 rơi vào nghiệm thức M-A với nồng độ Nồng độ NH3-N Hình 4. Nồng độ NH3-N (mg/L) ở các nghiệm thức bổ sung β-glucan ở các nồng độ khác nhau. Hình 4 cho thấy hàm lượng NH3-N (mg/L) có hệ thống lọc nước và được xiphon do đó của các nghiệm thức tăng trong quá trình nuôi, hàm lượng NH3-N tích tụ trong nước vẫn trong từ đó có thể hiểu được rằng hàm lượng NH3-N khoảng cho phép không ảnh hưởng sức khỏe được tích tụ trong nước là do phân thải ra hòa của tôm. tan trong nước, tuy nhiên trong quá trình nuôi TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 11 - THÁNG 7/2018 37
  7. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Nồng độ NO2-N Hình 5. Nồng độ NO2-N (mg/L) tại tất cả nghiệm thức trong quá trình thực nghiệm Dựa vào đồ thị ta thấy, lượng NO2-N (mg/L) của mỗi nghiệm thức có xu hướng tăng từ tuần đầu tiên cho đến khi thu hoạch. Bảng 3. Bảng tổng hợp kết quả nuôi thử nghiệm (mean ± SD, n=3) Nghiệm thức M-O M-A M-B M-C M-D M-E Trọng lượng đầu 0,15a± 0,03 0,15a ± 0,03 0,14a ± 0,01 0,15a ± 0,01 0,14a ± 0,02 0,14a ± 0,00 (g/shrimp)  Trọng lượng cuối (g/con) 6,68a ± 0,13 7,35d ± 0,10 7,16c ± 0,05 7,20cd ± 0,14 6,95b ± 0,04 7,37d ± 0,05 WG (g) 6,54a ± 0,15 7,21cd ± 0,07 7,02c ± 0,06 7,06cd ± 0,15 6,81b ± 0,06 7,23d ± 0,06 SGR (%/ngày) 6,40a ± 0,31 6,55a ± 0,32 6,58a ± 0,13 6,53a ± 0,09 6,50a ± 0,22 6,65a ± 0,05 FCR 1,43b ± 0,02 1,25a ± 0,02 1,26a ± 0,09 1,32ab ± 0,06 1,42b ± 0,09 1,28a ± 0,07 SR (%) 53,33a ± 2,89 76,67c ± 2,89 70,00b ± 5,00 60,00a ± 5,00 53,33a ± 2,89 71,67bc ± 2,89 PER 1,80a ± 0,03 2,11c ± 0,03 2,11c ± 0,16 2,02bc ± 0,09 1,91ab ± 0,12 2,17c ± 0,12 FI (%/ngày) 4,15b ± 0,03 3,66a ± 0,03 3,69a ± 0,27 3,82ab ± 0,16 4,09b ± 0,25 3,70a ± 0,20 Chú thích: Các chữ cái khác nhau trong cùng một hàng thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nghiệm thức (p < 0,05). 3.3. Tăng trưởng của tôm và hiệu quả sử (1000 ppm) và M-E (500 ppm) có khối lượng sau dụng thức ăn thu hoạch cao hơn đáng kể (7,35 ± 0,10 và 3,37 ± a. Tăng trưởng 0,005 g) so với nhóm đối chứng âm (6,68 ± 0,13) Theo bảng 3, tôm sử dụng thức ăn có bổ sung và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê. Tôm sử β-glucan có khối lượng sau thu hoạch cao hơn so dụng thức ăn bổ sung β-glucan cho thấy tăng trọng với tôm thuộc nhóm đối chứng, nghiệm thức M-A cao hơn so với nhóm đối chứng âm (6,40± 0,31). 38 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 11 - THÁNG 7/2018
  8. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Đặc biệt, nghiệm thức M-A với nồng độ 1000ppm Việc sử dụng thức ăn có bổ sung β-glucan β-glucan và nghiệm thức M-E với sự bổ sung cho thấy tôm thẻ chân trắng cải thiện đáng kể về β-glucan thương mại có sự thể hiện tăng trọng tăng trưởng và hiệu quả sử dụng thức ăn thông tốt hơn lần lượt (7,21± 0,07 và 7,23± 0,06) so với qua các chỉ tiêu ở bảng 3. những nghiệm thức khác và không có sự khác biệt IV. THẢO LUẬN đáng kể ở giá trị tăng trưởng riêng (SGR %/ngày) Trong nghiên cứu này, việc sử dụng thức ăn ở tôm ở mỗi nghiệm thức. có bổ sung β-glucan cho tôm thẻ chân trắng đã b. Hiệu quả sử dụng thức ăn cải thiện đáng kể tăng trưởng của tôm và hiệu Hệ số chuyển hóa thức ăn (FCR) quả sử dụng thức ăn. Kết quả chỉ ra rằng tôm Trong 60 ngày nuôi thí nghiệm, thức ăn có được cho ăn thức ăn có sự bổ sung β-glucan bổ sung β-glucan được tôm sử dụng hiệu quả có giá trị tăng trọng và khối lượng sau khi hơn và có sự khác biệt giữa những nghiệm thức thu hoạch cao hơn đáng kể so với tôm thuộc bổ sung β-glucan so với nghiệm thức đối chứng nghiệm thức đối chứng âm. Dựa vào bảng 3, âm. Chỉ số FCR của nghiệm thức M-A với nồng tôm sử dụng thức ăn có bổ sung β-glucan có tốc độ 1000 ppm β-glucan là thấp nhất (1,25 ± 0,02) độ tăng trưởng và tỉ lệ sử dụng protein cao hơn trong khi chỉ số FCR cao nhất (1,43± 0,02) hẳn so với tôm sử dụng thức ăn không bổ sung thuộc nhóm đối chứng âm. β-glucan. Ngoài ra, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nghiệm thức có bổ sung Hiệu quả sử dụng protein (PER) β-glucan ở các nồng độ khác nhau. Hiệu quả sử dụng protein là khác biệt đáng Sau 60 ngày nuôi thử nghiệm, thức ăn được kể theo tất cả nghiệm thức, tỉ số thấp nhất thuộc bổ sung β-glucan có hiệu quả sử dụng tốt hơn. về nhóm đối chứng âm (1,80 ± 0,03). Ngược lại, Có sự khác biệt đáng kể về hệ số chuyển hóa có sự khác biệt nhỏ ở hiệu quả sử dụng protein thức ăn (FCR) giữa nghiệm thức đối chứng âm được ghi nhận giữa các nghiệm thức có bổ sung với những nghiệm thức có bổ sung β-glucan. β-glucan, hiệu quả sử dụng protein cao nhất Tôm thẻ chân trắng sử dụng thức ăn được bổ nằm ở nghiệm thức M-E nơi tôm sử dụng thức sung β-glucan có chỉ số FCR tốt hơn so với ăn bổ sung β-glucan thương mại (2,17± 0,12). nhóm đối chứng có thể là do ảnh hưởng của Tỉ lệ sử dụng thức ăn (FI) β-glucan làm cho tôm khỏe hơn nên hiệu quả Tôm ở nghiệm thức đối chứng âm có lượng sử dụng thức ăn sẽ tốt hơn (Chang et al., 2000). thức ăn ăn vào cao hơn có ý nghĩa về mặt thống Đặc biệt, việc tăng nồng độ β-glucan trong thức kê (4,15 ± 0,03) so với các nghiệm thức được ăn (250 ppm đến 1000 ppm) cho thấy giúp tăng bổ sung β-glucan. Trong nhóm các nghiệm thức khả năng tăng trưởng và hiệu quả sử dụng thức ăn của tôm thẻ, những phát hiện này tương tự có bổ sung β-glucan, nghiệm thức M-D (250 với kết quả được công bố bởi Sung và ctv., ppm β-glucan) có lượng thức ăn ăn vào cao hơn (1994), khi các tác giả này chỉ ra rằng tôm sử đáng kể so với các nghiệm thức còn lại. dụng thức ăn có chứa β-glucan với nồng độ 500 c. Tỉ lệ sống ppm đến 1000 ppm tăng trưởng nhanh hơn và Tỉ lệ sống của tôm sau khi kết thúc thí hiệu quả sử dụng thức ăn tốt hơn. nghiệm dao động trong khoảng 53%-76% và Một trong những thông số được sử dụng để khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nghiệm đánh giá tình trạng sức khỏe của tôm là tỉ lệ thức. Tỉ lệ sống cao nhất được ghi nhận tại sống. Kết quả của nghiên cứu chứng minh rằng nghiệm thức M-A (1000 ppm β-glucan) (76,67 tôm sử dụng thức ăn có bổ sung β-glucan có ± 2,89 %) trong khi nghiệm thức đối chứng âm tỉ lệ sống được nâng cao đáng kể so với tôm và nghiệm thức M-D (250 ppm) là thấp nhất thuộc nhóm đối chứng. Kết quả cũng chỉ ra rằng (53,33 ± 2,89). tôm ở nghiệm thức được bổ sung β-glucan với TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 11 - THÁNG 7/2018 39
  9. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II nồng độ 1000 ppm có tỉ lệ sống cao nhất so với TÀI LIỆU THAM KHẢO những nghiệm thức khác. Nguyên nhân là do Boyd C. E., 1998. Water quality in warm-water fish β-glucan đóng vai trò quan trọng trong việc tăng ponds. Fourth Printing, J Auburn Univ., Agricultural khả năng đề kháng thông qua việc tác động đến Experiment Station, Alabama, USA 163 pp. hệ miễn dịch không đặc hiệu của tôm thẻ, từ đó Boyd C. E., Tucker C. S., 1998. Pond aquaculture water có khả năng chống lại những mầm bệnh (Yang quality management. Kluwer Academic Publishers, et al., 2014). Việc bổ sung β–glucan vào thức Boston, Massachusetts, USA, 700 pp. ăn đã giúp tăng sức đề kháng của tôm (Penaeus Boyd C. E., 2010. Dissolved-oxygen concentrations in japonicus) chống lại những bệnh do vibrio gây ra pond aquaculture. Global Aquaculture Advocate (vibriosis) (Itami et al., 1994). Tương tự, những January/February 2010, 40 pp. nghiên cứu sử dụng β–glucan để bổ sung vào Chang, C.F., Chen, H.Y., Su, M.S., Liao, I.-C., 2000. thức ăn của tôm sú (Penaeus monodon) cho thấy Immunomodulation by dietary a B 1-3 glucan in sự bảo vệ chống lại vibriosis, virut hội chứng the brooders of the black tiger shrimp Penaeus đốm trắng (white spot syndrome virus) (Su et al., monodon. Fish Shellfish Immunol. 10, 505–514. 1995; Song et al., 1997) và cũng cải thiện tỉ lệ Chang C. F., Su M. S., Chen H. Y., Liao I. C., 2003. sống và miễn dịch trong quá trình nuôi vỗ tôm Dietary β-1,3-glucan effectively improves immunity and survival of Penaeus monodon bố mẹ (Chang et al., 2000). Hơn nữa, Misra và challenged with white spot syndrome virus. Fish ctv., (2006) báo cáo rằng việc bổ sung sung β– and Shellfish Immunology 15:297-310 glucan có thể giúp cá chép Ấn Độ giống (Labeo Chen Y. Y., Chen J. C., Tseng K. C., Lin Y. C., rohita) cải thiện miễn dịch và khả năng chống lại Huang C. L., 2015. Activation of immunity, các mầm bệnh về vi khuẩn. Sung và ctv., (1994) immune response, antioxidant ability, and chứng minh rằng sự giảm tỉ lệ chết của nghiệm resistance against Vibrio alginolyticus in white thức có bổ sung β–glucan được tìm thấy ở tôm sử shrimp Litopenaeus vannamei decrease under dụng thức ăn có chứa β–glucan với nồng độ 0,5 long-term culture at low pH. Fish and Shellfish và 1 mg/ml nhưng lại không phát hiện ở nghiệm Immunology 46:192-199. thức với nồng độ 0,25 và 2 mg/ml β-glucan. Soares E. V., Soares, H. M. V. M. Bioremediation of industrial effluents containing heavy metals V. KẾT LUẬN using brewing cells of Saccharomyces cerevisiae Nghiên cứu này đã chứng minh rằng tôm sử as a green technology: a review. Environmental dụng thức ăn có bổ sung β-glucan cải thiện rõ Science & Pollution Research, vol. 19, p. 2012; rệt khả năng tăng trưởng so với tôm thuộc nhóm 1066-1083. đối chứng âm. Trong vòng 60 ngày nuôi thực Furtado P. S., Campos B. R., Serra F. P., Klosterhoff nghiệm, thức ăn có bổ sung β-glucan được tôm M., Romano L. A., Wasielesky W., 2015. Effects thẻ chân trắng sử dụng một cách hiệu quả hơn. of nitrate toxicity in the Pacific white shrimp, Hơn nữa, tăng trọng, hệ số chuyển hóa và tỉ lệ Litopenaeus vannamei, reared with biofloc sống đã được cải thiện đáng kể khi tăng nồng độ technology (BFT). Aquaculture International β-glucan. Đặc biệt, nghiên cứu chỉ ra rằng trong 23:315-327. số các nồng độ β-glucan được bổ sung vào thức Gunalan B., Soundarapandian P., Dinakaran G. ăn thì thức ăn với nồng độ 1000 ppm β-glucan K., 2010. The effect of temperature and pH on cho thấy kết quả tốt nhất về mặt tăng trưởng, WSSV infection in cultured marine shrimp hiệu quả sử dụng thức ăn và tỉ lệ sống của tôm. Penaeus monodon (Fabricius). Middle-East Journal of Scientific Research 5(1):28-33. Tóm lại, việc bổ sung β-glucan vào thức ăn Hirono Y., 1992. Current practices of water quality cho tôm thẻ chân trắng cho thấy sự ảnh hưởng management in shrimp farming and their tích cực đến khả năng tăng trưởng và hiệu quả limitations. In: Proceedings of the Special sử dụng thức ăn. Việc bổ sung β-glucan vào Session on Shrimp Farming. Wyban J. (ed), thức ăn nuôi tôm có tiềm năng như một giải World Aquaculture Society, USA, pp. 157-165. pháp hiệu quả để ứng dụng vào lĩnh vực nuôi Hernández J. J. C., Fernandez L. P. S., Pogrebnyak trồng thủy sản. 40 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 11 - THÁNG 7/2018
  10. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II O., 2011. Assessment and prediction of the water of high purity from baker’s yeast Saccharomyces quality in shrimp culture using signal processing cerevisiae. Carbohyd Polym 2003; 54:159-171. techniques. Aquaculture International 19:1083-1104. Sakas A., 2016. Evaluation of whiteleg shrimp Hernández-Ayon J. M., Zirino A., Marione S. G., (Litopenaeus vannamei) growth and survival in Canino-Herrera R., Galindo-Bect M. S., 2003. three salinities under RAS conditions. A thesis pH-density relationship in seawater. Ciencias submitted in partial fulfillment of the requirement Marinas 29:497-508. for the degree of Master of Science (Natural Itami Y., Takahashi Y., Tsuchihira E., Igusa H., Kondo Resources and Environment) at the University of M., 1994. Enhancement of disease resistance of Michigan, 29 pp. kuruma prawn Penaeus japonicus and increase in Song Y. L., Hsieh Y. T., 1994. Immunostimulation of phagocytic activity of prawn hemocytes after oral tiger shrimp (Penaeus monodon) hemocytes for administration of β-1,3-glucan (Schizophyllan). generation of microbiocidal substances: analysis In: β-Glucan in invertebrates. Proceedings of the of reactive oxygen species. Dev Comp Immunol 3rd Asian Fisheries Forum, October 26-30, 1992, 18:201-209. Asian Fisheries Society, Manila, Philippines, pp. Sung H. H., Kou G. H., Song Y. L., 1994. Vibriosis 375-378. resistance induced by glucan treatment in tiger Velíšek. J, Chemie potravin 1. Tábor: Ossis, 1999; shrimp (Penaeus monodon). Fish Pathology 328. M. S. Mantovani, M. F. Bellini, J. P. F. 29:11-17. Angel, R. J. Oliveira, A. F. Silva, L. R. Ribeiro. Su M. S., Liu K. F., Chang C. F., Liao I. C., 1995. β-Glucans in promoting health: Prevention Enhancement of grass prawn Penaeus monodon against mutation and cancer. Mutat Res 2008; postlarvae viability by β-1-3-glucan from 658: 154-161 Schizophyllum commune. J Taiwan Fish Res Lazur A., 2007. Growout pond and water quality 3:125-132. management. JIFSAN Good Aquacultural Song Y., Liu J. J., Chan L. C., Sung H. H., 1997. Practices Manual Section 6 – Growout Pond and Glucan-induced disease resistance in tiger Water Quality Management, 18 pp. shrimp (Penaeus monodon). Fish Vaccinology: Lin Y. C., Chen J. C., 2003. Acute toxicity of nitrite Dev Biol Stand 90:413-421. on Litopenaeus vannamei (Boone) juveniles at Timmons M. B., Ebeling J. M., 2007. Recirculating different salinity levels. Aquaculture 224:193-201. aquaculture. Cayuga Aqua Ventures, Ithaca, New York, 975 pp. Maica P. F., de Borba M. R., Martins T. G., Wasielesky Jr. W., 2014. Effect of salinity on performance Wided Mejri., Salwa Bornaz., Ali Sahli.,2014. and body composition of Pacific white shrimp Journal of Hygienic Engineering and Design. juveniles reared in a super-intensive system. Institut National Agronomique de Tunisie Revista Brasileira de Zootecnia 43(7):343-350. (INAT), Avenue Charles Nicolle 43, 1003 Tunis, Tunisia 2Ecole Supérieure des Industries Mantovani M. S., M. F. Bellini, J. P. F. Angel, R. J. Alimentaires de Tunis (ESIAT), Rue Alain Oliveira, A. F. Silva, L. R. Ribeiro. β-Glucans Savary 58, 1003 Tunis, Tunisia. in promoting health: Prevention against mutation and cancer. Mutat Res 2008; 658: 154-161. Xu, Z., Primavera, J.H., de la Pen ˜a, L.D., Pettit, P., Belak, J., Alcivar-Warren, A., 2001. Genetic Raa J., 2000. The use of immune-stimulants in fish and diversity of wild and cultured black tiger shrimp shellfish feeds. In: Avances en Nutricion Acuicola (Penaeus monodon) in the Phillipines using V. Memorias del V Simposium Internacional de microsatellites. Aquaculture 199, 13–40. Nutricion Acuicola. Cruz-Suarez L. E., Ricque- Yang CC, Chen SN, Lu CL, Chen S, Lai KC, et al. Marie D., Tapia-Salazar M., Olvera-Novoa M. (2014). Effect of Mushroom Beta Glucan (MBG) A., CiveraCerecedo R. (eds), 19-22 Noviembre, on Immune and Haemocyte Response in Pacific 2000, Merida, Yucatan Mexico, pp.47-56. White Shrimp (Litopenaeus vannamei). J Aquac Sakai M (1999). Current research status of fish Res Development 5: 275. immunostimulants. Aquaculture 172: 63-92. Zechner-Krpan, V., Petravić-Tominac, V., Panjkota- Freimund. S., M. Sauter, O. Kapelli, H. Dutler. A new Krbavčić, I., Grba, S. and Katarina Berković, K.: nondegrading isolation process for 1,3-β-glucan Potential Application of Yeast β-Glucans in Food TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 11 - THÁNG 7/2018 41
  11. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Industry. Agric. Conspec. Sci. 74 (4), 277-282 (2009). EFFECTS OF β-GLUCAN ON GROWTH PERFORMANCE AND FEED UTILIZATION OF WHITE LEG SHRIMP (Litopenaeus vannamei) Pham Duy Hai1*, Vo Dai Khang2, Tran Van Khanh1, Le Hoang1, Nguyen Van Nguyen1 ABSTRACT The aim of this study was to investigate the effects of β-glucan on growth performance and feed utilization of white leg shrimp (Litopenaeus vannamei) in wetlab scale. Experiments were designed to consist of six treatments with three replicates including a negative control diet (M-O) containing no β-glucan, four test diets (M-A, M-B, M-C, M-D) supplemented with increasing levels of β-glucan derived from brewer’s yeast and a positive control diet containing a commercial β-glucan product (M-E). White leg shrimp juveniles (± 0,15 g/shrimp) fed experimental diets containing graded concentrations of β-glucan at 0 ppm, 250 ppm, 500 ppm, 750 ppm, 1000 ppm and a commercial β-glucan (500 ppm) for 60 days. The results indicated that shrimp fed 1000 ppm (M-A) and 500 ppm (M-E) showed the highest weight gain (7.21 g and 7.23 g respectively) while the lowest weight gain and poorest feed utilization were observed at the non- supplemented β-glucan diet (weight gain of 6.54 g and FCR of 1.43). Moreover, no significant difference of growth and feed utilization of shrimp was recorded among the test diets containing 250 ppm, 500 ppm and 750 ppm of β-glucan. In general, shrimp fed the β-glucan supplemented diets showed the better growth and better feed utilization compared to those fed non-supplemented β-glucan diet. These findings revealed that β-glucan is a potential ingredient to supplement in the diets for improving the efficiency of white shrimp farming. Keywords: β-glucan, white leg shrimp, diet, growth performance, feed utilization. Người phản biện: TS. Nguyễn Thị Ngọc Tĩnh Ngày nhận bài: 10/06/2018 Ngày thông qua phản biện: 28/06/2018 Ngày duyệt đăng: 05/7/2018 1 Research Center for Aquafeed nutrition and Fishery post-harvest Technology, Research Institute for Aquaculture No.2 2 Department of Aquatic Resources Management- School of Biotechnology, International University, VNU-HCMC * Email: duyhaipp@gmail.com 42 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 11 - THÁNG 7/2018
nguon tai.lieu . vn