Xem mẫu

  1. ẢNH HƯỞNG CỦA GIÁ THỂ ĐẾN KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG CỦA CÂY XÀ LÁCH XOONG (Nasturtium officinale) VÀO GIAI ĐOẠN CÂY CON TRẦN THỊ HOA HỒ ĐẮC THỊ MƠ - HOÀNG THỊ THANH TÙNG Khoa Sinh học Tóm tắt: Cây xà lách xoong được đem trồng trên 5 môi trường giá thể khác nhau trên cạn, giá thể được sử dụng là đất, xơ dừa và tro trấu với các tỉ lệ khác nhau. Kết quả nghiên cứu bước đầu cho thấy các môi trường giá thể này không thích hợp cho sự sinh trưởng của rau xà lách xoong. Tuy nhiên, có thể sử dụng môi trường giá thể xơ dừa : tro trấu với tỉ lệ 2:1 và môi trường xơ dừa để tiếp tục nghiên cứu khả năng sinh trưởng của rau xà lách xoong vào môi trường và mùa thích hợp. Từ khóa: rau xà lách xoong (Nasturtium officinale), xơ dừa, tro trấu, sinh trưởng 1. MỞ ĐẦU Nghề trồng rau đã phát triển từ xa xưa và ngày càng phát triển mạnh mẽ nhưng vấn đề rau sạch cung cấp hiện nay không đảm bảo, cùng với sự hạn hẹp của đất nông nghiệp đã ảnh hưởng không nhỏ đến ngành trồng rau. Đăc biệt là đối với cây xà lách xoong, môi trường sống chủ yếu của loại cây này là môi trường nước nhưng môi trường nước hiện nay đang đối mặt với tình trạng ô nhiễm, làm hạn hẹp môi trường sống của chúng. [1] Xà lách xoong là loại rau chứa các chất khoáng, enzim, hợp chất hữu cơ, đặc biệt nguồn vitamin E và C phong phú , có tác động đến thần kinh, làm giảm đau và gây ngủ giải nhiệt, kích thích tiêu hóa, lợi sữa, trị ho, suy nhược tâm thần, táo bón, thấp khớp và chữa trị ung thư. Vì vậy sản xuất rau xà lách xoong rất cần thiết. Có nhiều nguyên liệu tự nhiên như xơ dừa, bã mía, vỏ cà phê, tro trấu, rơm, được dùng làm giá thể trồng rau. Trong đó xơ dừa và tro trấu là hai nguyên liệu có vai trò rất lớn đối với sự sinh trưởng của cây xà lách xoong, xơ dừa có khả năng giữ ẩm rất tốt đảm bảo cây này luôn sống trong môi trường ẩm ướt cùng với tro trấu có rất nhiều nguyên tố khoáng bao gồm cả nguyên tố đa lượng và nguyên tố vi lượng đặc biệt là nguyên tố Silic. Hơn nữa nếu trồng cây xà lách xoong trong môi trường nước thường có hiện tượng sán lá gan bám ở thân và lá rau. Để có nhiều cây con xà lách xoong đem ra gieo trồng thì cần phải làm tăng tỉ lệ nảy mầm của hạt khi gieo và có những cây con sinh trưởng tốt trước đi đem trồng vì vậy việc nghiên cứu để lựa chọn môi trường giá thể thích hợp cho cây xà lách xoong vào giai đoạn cây con là rất cần thiết. Kỷ yếu Hội nghị Khoa học Sinh viên năm học 2016-2017 Trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế, tháng 12/2016: tr. 337-342
  2. 338 TRẦN THỊ HOA và cs. 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu [2] Loài: Xà lách xoong (Nasturtium officinale) Chi: Nasturtium Họ: Brassicaceae Bộ: Brassicales Giới: Plantae 2.2. Phương pháp nghiên cứu * Chuẩn bị vật liệu [6] - Giống: Hạt giống rau xà lách xoong. - Thùng xốp có chiều dài 50-60cm, rộng 30-40cm và cao 25-30cm. - Giá thể: xơ dừa và tro trấu đã ủ, phân bón cần thiết. * Quy trình kỹ thuật [6,7] - Đặt thùng xốp trên các giá đỡ, nơi bóng mát, chịu ít tác động của nhiệt độ cao. - Chuẩn bị thùng xốp: Thùng xốp cần phải được đục lỗ để thoát nước, lót rơm rạ tại đáy thùng giúp giữ ẩm. - Chuẩn bị môi trường dinh dưỡng: Đối chứng: Trồng trên giá thể đất ẩm. Môi trường 1: Trồng trên giá thể xơ dừa Môi trường 2: Trồng trên giá thể tro trấu Môi trường 3: Trồng trên giá thể xơ dừa - tro trấu theo tỉ lệ 1: 1 Môi trường 4: Trồng trên giá thể xơ dừa - tro trấu theo tỉ lệ 2: 1 Môi trường 5: Trồng trên giá thể xơ dừa - tro trấu theo tỉ lệ 1: 2 2.3. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp theo dõi[5] - Tỉ lệ nảy mầm: Sau khi quan sát thấy hạt nảy mầm thì tiến hành đếm số hạt nảy mầm, mỗi ngày đếm 1 lần cho đến khi số hạt nảy mầm không đổi thì chấm dứt việc đếm, từ đó xác định tỉ lệ nảy mầm. - Chiều cao cây: Chiều cao cây đo bằng thước kẻ centimet, đo từ cổ rễ đến đỉnh lá cao nhất vào giai đoạn cây con tuần thứ 2, tuần thứ 3 sau khi hạt nảy mầm hoàn toàn. - Số lá/cây: Đếm tất cả lá có trên 1 cây qua các giai đoạn cây con tuần thứ 2 và tuần thứ 3 sau khi hạt nảy mầm hoàn toàn.
  3. ẢNH HƯỞNG CỦA GIÁ THỂ ĐẾN KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG CỦA CÂY XÀ LÁCH... 339 - Khả năng sống sót: đếm số cây còn lại trong các môi trường giá thể vào tuần thứ 3, thứ 4 thứ 5 sau khi hạt nảy mầm hoàn toàn. 2.4. Phương pháp xử lý số liệu [4] Số liệu được phân tích và xử lí theo phương pháp thống kê sinh học. 3. KẾT QUẢ VÀ BIỆN LUẬN 3.1. Ảnh hưởng của môi trường dinh dưỡng đến các chỉ tiêu sinh trưởng của rau xà lách xoong 3.1.1. Tỉ lệ nảy mầm Bảng 1. Ảnh hưởng của các môi trường giá thể đến sự nảy mầm của hạt xà lách xoong (%) Môi trường x±m σ CV% %SĐC Đối chứng 90,3 ± 0,65 2,06 2,27 100 Môi trường 1 91,1 ± 1,45 3,63 3,99 100,89 Môi trường 2 26,1 ± 0,6 1,91 7,32 28,90 Môi trường 3 91,7 ± 0,65 1,89 2,06 101,55 Môi trường 4 85,6 ± 0,98 1,76 2,06 94,78 Môi trường 5 73,7 ± 0,86 2,71 3,68 81,62 Qua bảng 1, chúng tôi nhận thấy: Qua các giai đoạn theo dõi, tỷ lệ nảy mầm của môi trường 1 và 3 cao nhất và cao hơn so với đối chứng từ 0,89% đến 1,55%. Điều này chứng tỏ nếu trồng xà lách xoong bằng hạt thì môi trường giá thể có xơ dừa hoặc xơ dừa phối hợp với tro trấu với tỉ lệ như nhau khá thích hợp cho sự nảy mầm của hạt. Môi trường 2 có tỷ lệ hạt nảy mầm rất thấp, thấp so với đối chứng 71,1%, do môi trường giá thể chỉ chứa tro trấu là môi trường khô và nóng làm cho hạt rất khó nảy mầm. Môi trường 5 có tỉ lệ nảy mầm thấp hơn môi trường 3 và môi trường 4 chứng tỏ trong môi trường giá thể có xơ dừa, thành phần tro trấu càng nhiều càng làm giảm khả năng nảy mầm của hạt. Vì vậy, khi trồng xà lách xoong nên gieo hạt trên môi trường giá thể chứa nhiều xơ dừa sẽ cho hiệu quả nảy mầm tối ưu nhất. 3.1.2. Chiều cao cây Chiều cao là chỉ tiêu quan trọng đánh giá sức sống và phản ánh sự thích nghi và khả năng hấp thụ chất dinh dưỡng của cây trồng trong các điều kiện môi trường khác nhau. Kết quả theo dõi được thể hiện qua bảng 2. Bảng 2. Ảnh hưởng của các môi trường giá thể đến chiều cao cây xà lách xoong (cm) Giai đoạn Môi trường x±m σ CV% %SĐC Đối chứng 2,75 ± 0,21 0,66 24,00 100 Môi trường 1 2,17 ± 0,06 0,17 7,83 78,91 Tuần thứ 2 Môi trường 2 0 0 0 0 Môi trường 3 2,33 ± 0,10 0,32 13,73 84,73 Môi trường 4 2,57 ± 0,06 0,2 7,78 93,45 Môi trường 5 1,45 ± 0,44 0,14 9,66 52,73
  4. 340 TRẦN THỊ HOA và cs. Đối chứng 4,62 ± 0,10 0,33 7,14 100 Môi trường 1 3,18 ± 0,14 0,45 14,15 72,29 Tuần thứ 3 Môi trường 2 0 0 0 0 Môi trường 3 3,05 ± 0,09 0,26 8,52 66,02 Môi trường 4 3,37 ± 0,12 0,37 10,98 72,94 Môi trường 5 2,97 ± 0,20 0,63 21,21 64,29 Kết quả bảng 2 cho thấy: Chiều cao cây con qua các giai đoạn theo dõi đều thấp hơn so với đối chứng từ 35,08% đến 6,55 % chứng tỏ các môi trường giá thể không phù hợp để tăng chiều cao của cây con xà lách xoong. Tuy nhiên, từ kết quả ta thấy ở môi trường giá thể 1 và môi trường giá thể 4 có kết quả cao hơn hẳn các môi trường giá thể khác, qua đó có thể thấy môi trường 1 và môi trường 4 thích hợp nhất để tăng chiều cao của cây con. Môi trường 2 không đo được chiều cao cây cũng như các chỉ tiêu khác bởi vì hầu hết cây con chết sau khi nảy mầm hoặc chậm lớn, chiều cao cây không thay đổi so với lúc mới nảy mầm bởi vì ở môi trường này tỉ lệ nảy mầm rất thấp (28,90%) đồng thời môi trường tro trấu rất khô và nóng cùng với điều kiện thời tiết với nhiệt độ khá cao trong khi nước và độ ẩm cao của môi trường là yếu tố quan trọng giúp hạt xà lách xoong sau khi nảy mầm sinh trưởng tốt. 3.1.3. Số lá/cây Lá là bộ phận đặc biệt quan trọng của mọi cây trồng, các hoạt động sống và tổng hợp các chất hữu cơ đều xảy ra chủ yếu ở lá. Số lượng lá/cây nhiều hay ít đều tác động trực tiếp đến khả năng quang hợp, tích lũy chất khô và năng suất cây trồng. [3] Bảng 3. Ảnh hưởng của môi trường giá thể đến số lá trên cây (số lá/cây) Giai đoạn Môi trường x±m σ CV% %SĐC Đối chứng 2, 89 ± 0,12 0,39 13,49 100 Môi trường 1 2,33 ± 0,13 0,41 17,60 80,62 Tuần thứ 2 Môi trường 2 0 0 0 0 Môi trường 3 2,59 ± 0,12 0,37 14,29 89,62 Môi trường 4 2,87 ± 0,14 0,45 15,68 99,31 Môi trường 5 2,23 ± 0,09 0,28 12,56 71,16 Đối chứng 4,76 ± 0,21 6,65 13,66 100 Môi trường 1 3,13 ± 0,2 0,63 20,13 65,76 Tuần thứ 3 Môi trường 2 0 0 0 0 Môi trường 3 3.47 ± 0,14 0,45 12,97 72,90 Môi trường 4 3.53 ± 0,17 0,53 15,01 74,16 Môi trường 5 3,07 ± 0,12 0.37 12,05 64,50 Kết quả bảng 3 cho thấy: Số lượng lá/cây thu được ở các môi trường qua các giai đoạn đều thấp hơn so với đối chứng từ 0,69 đến 28,4% chứng tỏ các môi trường giá thể không thích hợp để tăng chỉ tiêu số lá/cây. Tuy nhiên, số lá/cây ở môi trường giá thể 3 và môi trường giá thể 4 cao hơn các môi trường còn lại, đặc biệt ở môi trường giá thể 4 số lá/cây chỉ thấp hơn so với đối chứng 0,69% vì vậy có thể sử dụng cây con ở môi trường giá thể này đem gieo trồng. Đồng thời, từ kết quả số lá/cây vào giai đoạn tuần
  5. ẢNH HƯỞNG CỦA GIÁ THỂ ĐẾN KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG CỦA CÂY XÀ LÁCH... 341 thứ 3 ta thấy được rằng số lá/cây ở các môi trường giá thể tăng chậm so với đối chứng vì vậy không nên trồng cây con trong các môi trường giá thể quá lâu mà khi cây con xuất hiện 4- 5 lá thì cần đem ra trồng ở môi trường nước hoặc đất ẩm. 3.2. Ảnh hưởng của môi trường dinh dưỡng đến khả năng sống sót của cây Môi trường giá thể có thích hợp và thuận lợi cho sự sinh trưởng của cây con hay không được phản ánh một phần qua tỷ lệ sống sót của cây. Chúng tôi tiến hành đếm số cây còn sống sót trong các môi trường giá thể từ tuần thứ 3, thứ 4 và tuần thứ 5 sau khi hạt nảy mầm. Kết quả thu được thể hiện qua bảng 4. Qua bảng 4, chúng tôi thấy rằng: Khả năng sống sót của cây xà lách xoong của các môi trường dinh dưỡng giảm dần qua các giai đoạn dù là môi trường đối chứng hay các môi trường giá thể. Tuy nhiên, môi trường 4 và môi trường 1 có tỉ lệ cây sống sót cao hơn các môi trường còn lại. Như vậy, thời gian trồng cây con trong các môi trường giá thể càng dài thì khả năng sống sót của cây càng giảm. Vì vậy, chỉ trồng cây con trong các giá thể đến tuần thứ 3 sau khi gieo. Bảng 4. Ảnh hưởng của môi trường giá thể đến khả năng sống sót của cây( %) Giai đoạn Môi trường x±m σ CV% %SĐC Đối chứng 78,3 ± 1,15 3,62 4,62 100 Môi trường 1 22,9 ± 0,86 2,73 11,92 29,25 Tuần thứ 3 Môi trường 2 0 0 0 0 Môi trường 3 19,5 ± 0,5 1,58 8,10 24,90 Môi trường 4 33,6 ± 0,65 2,07 6,16 49,91 Môi trường 5 14,6 ± 0,54 1,71 11,71 18,65 Đối chứng 64,71 ± 1,33 4,19 6,48 100 Môi trường 1 13,9± 0,74 2,33 16,76 21,48 Tuần thứ 4 Môi trường 2 0 0 0 0 Môi trường 3 10,5 ±0,52 1,65 15,71 16,23 Môi trường 4 20,6 ± 1,00 3,17 15,39 31,84 Môi trường 5 8,50 ± 0,40 1,27 14,94 13,14 Đối chứng 45,3 ± 1,27 4,03 8.90 100 Môi trường 1 5,6 ± 0,45 1,43 25,54 12,36 Tuần thứ 5 Môi trường 2 0 0 0 0 Môi trường 3 3,1 ± 0,23 0,73 23,55 6,84 Môi trường 4 9,8 ± 0,42 1,32 12,47 21,63 Môi trường 5 1,2 ± 0,36 1,14 95,00 2,65 4. KẾT LUẬN - Các môi trường giá thể không thích hợp cho sự sinh trưởng của rau xà lách xoong, đặc biệt là sau khi hạt nảy mầm 3 tuần. Vì môi trường xơ dừa và tro trấu làm hạn chế khả năng bám của rễ, hạn chế khả năng đâm xuyên của rễ vì vậy làm hạn chế khả năng hút nước của cây.
  6. 342 TRẦN THỊ HOA và cs. - Có thể sử dụng các môi trường giá thể để gieo hạt nhằm tăng tỉ lệ nảy mầm của hạt xà lách xoong và sử dụng môi trường giá thể 1 và môi trường giá thể 3 để trồng cây con trước khi đem ra trồng. Điều này khá phù hợp với việc sản xuất xà lách xoong bằng hạt, các môi trường giá thể này nên sử dụng để giúp hạt nảy mầm rồi mới đem trồng vào môi trường nước – môi trường sống chủ yếu của loài này. - Qua kết quả nghiên cứu, bước đầu chúng tôi kết luận: Môi trường đất ẩm (đối chứng) có thể sử dụng để trồng rau xà lách xoong ở giai đoạn cây con. Có thể sử dụng môi trường 3 và môi trường 1 để tiếp tục nghiên cứu khả năng sinh trưởng của rau xà lách xoong vào mùa thích hợp, nơi có nhiệt độ khá thấp phù hợp với nhu cầu sống của rau xà lách xoong. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Tạ Thu Cúc (2005). Giáo trình kỹ thuật trồng rau, NXB Hà Nội. [2] Đường Hồng Dật (2002). Sổ tay người trồng rau, NXB Hà Nội. [3] Vũ Văn Vụ, Vũ Thanh Tâm, Hoàng Minh Tấn (1999). Sinh Lý học thực vật, NXB Giáo dục. [4] Bảo Huy (2009). Thống kê tin học trong lâm nghiệp, NXB Giáo dục. [5] Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Hội nghị phát triển sản xuất rau, quả, chè an toàn theo quy trình VietGap (2013). Nghiên cứu quy trình gieo trồng rau an toàn trên một số loại giá thể, Hà Nội. [6] http://www.hoinuoitrong.com/2016/06/huong-dan-cach-trong-va-cham-bon-rau-xa- lach-xoong.html. [7] http://caab.ctu.edu.vn/gtrinh/bvtv/rau%20sach/source/kyThuat/caiXoong.htm TRẦN THỊ HOA HỒ ĐẮC THỊ MƠ HOÀNG THỊ THANH TÙNG SV lớp Sinh 4A, khoa Sinh học, trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế ĐT: 0168 427 4122, Email: Huongduonghoa95@gmail.com
nguon tai.lieu . vn