Xem mẫu

  1. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II ẢNH HƯỞNG CỦA CHẤT KHÁNG KHUẨN TRONG PHÒNG TRỊ BỆNH HOẠI TỬ GAN TỤY CẤP TÍNH Ở TÔM THẺ CHÂN TRẮNG Lê Hồng Phước 1*, Bùi Linh Tâm2, Cao Thành Trung , Đoàn Văn Cường1, Nguyễn Thanh Trúc1 1 TÓM TẮT Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá ảnh hưởng của chất kháng khuẩn trong phòng trị bệnh hoại tử gan tụy cấp tính trên tôm thẻ chân trắng. Tôm thẻ chân trắng có trọng lượng từ 2-3g được cho ăn poly- ß –hydroxybutyrate (PHB) hoặc chất chiết xuất từ thảo dược Sanocore và Aqua Apex trong 14 ngày sau đó được gây bệnh thực nghiệm với Vibrio parahaemolyticus. Tỷ lệ tôm chết được ghi nhận trong vòng 12 ngày sau khi gây nhiễm để đánh giá hiệu quả của chất kháng khuẩn. Kết quả thí nghiệm cho thấy khi cho tôm ăn PHB liều 1% trong thức ăn và Sanocore (3g/kg thức ăn) và Aqua Apex (4,5g/kg thức ăn) có khả năng phòng bệnh hoại tử gan tụy cấp tính (tỷ lệ chết ở nhóm thử nghiệm từ 25-40% so với đối chứng là 65%). Việc kết hợp 2 loại sản phẩm chưa thấy hiệu quả cộng hợp trong phòng bệnh. Sử dụng chế phẩm vi sinh BioshrimpRIA2 đơn lẻ chưa thấy hiệu quả phòng bệnh rõ rệt nhưng khi kết hợp vi sinh và chất kháng khuẩn cho thấy tỷ lệ chết giảm hơn so với không dùng chế phẩm vi sinh. Từ khóa: PHB, tôm thẻ chân trắng, Sanocore, Aqua Apex I. ĐẶT VẤN ĐỀ Theo Loc Tran và ctv., (2013) bệnh hoại tử Trong những năm gần đây, nghề nuôi thủy gan tụy cấp tính do Vibrio parahaemolyticus sản phát triển mạnh ở các tỉnh thuộc Đồng bằng nhiễm thể thực khuẩn (bacteriophage). Kết sông Cửu Long trong đó tôm sú và tôm thẻ chân quả nghiên cứu bước đầu cho thấy chỉ có trắng được xem là hai đối tượng chủ lực được phương pháp gây nhiễm bằng cách ngâm hay quan tâm nhiều nhất. Cùng với sự phát triển về nuôi chung tôm bệnh và tôm khỏe mới thấy đối tượng và diện tích nuôi là vấn đề dịch bệnh. được sự lây nhiễm của AHPND. Hơn nữa, chỉ Trong năm 2015, người nuôi tôm gặp phải khó có V. parahaemolyticus được phân lập từ dạ khăn về thời tiết bất thường, giá cả và bệnh gây dày của tôm bệnh khi gây bệnh thực nghiệm chết hàng loạt tôm nuôi. Các tháng đầu năm mới cho tỷ lệ chết và các dấu hiệu bệnh lý 2016 người nuôi tiếp tục gặp khó khăn về hạn như AHPND xuất hiện ngoài tự nhiên. Bằng hán, nắng nóng kéo dài và xâm nhiễm mặn làm phương pháp nghiên cứu mô bệnh học cho ảnh hưởng đến mùa vụ thả nuôi không theo như thấy ở giai đoạn sớm của bệnh chỉ có gan tụy kế hoạch. Ngoài bệnh đốm trắng được xem là bị ảnh hưởng nhưng vi khuẩn phân lập từ gan một trong những bệnh nguy hiểm nhất cho tôm tụy không có khả năng gây bệnh như ngoài tự nuôi từ trước đến nay, kể từ năm 2010 bệnh hoại nhiên. Nhóm tác giả này cho rằng dạ dày của tử gan tụy diễn biến khá phức tạp và gây thiệt tôm bệnh là nguồn chứa tác nhân gây bệnh. hại lớn cho người nuôi. Như đề cập ở trên, mặc dù trước đó nhóm tác 1 Trung tâm quan trắc môi trường & Bệnh thủy sản Nam Bộ, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản II 2 Đại học Nông Lâm, Tp. Hồ Chí Minh * Email: lehongphuoc@yahoo.com 54 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 8 - THÁNG 9/2016
  2. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II giả này có đề cập đến V. parahaemolyticus Hơn nữa, mật độ Vibrio trong ruột cũng giảm mang thể thực khuẩn nhưng các kết quả nghiên đáng kể so với đối chứng. Sản phẩn chiết cứu tiếp cho thấy thể thực khuẩn không có xuất từ thảo dược Sanocore®GM có tính chất liên quan đến bệnh hoại tử gan tụy cấp tính. tĩnh khuẩn và sát khuẩn đối với vi khuẩn gây Năm 2014, dịch bệnh hoại tử gan tụy cấp bệnh và có tiềm năng gây bệnh. Ngoài ra sản tính xảy ra tại 226 xã, 58 huyện thuộc 22 tỉnh/ phẩm này còn làm gián đoạn các phân tử tín thành phố trong phạm vi cả nước. Theo kết quả hiệu của vi khuẩn ở nồng độ dưới nồng độ tổng hợp từ Cục Thú Y (2015) cho thấy tổng ức chế tối thiểu. Thí nghiệm trong điều kiện diện tích tôm nuôi bị bệnh là 5.463,38 ha. Trong phòng thí nghiệm cho thấy sản phẩm này làm đó tổng diện tích nuôi theo hình thức thâm canh tăng 20% đối với tăng trọng tuần. Tác dụng và bán thâm canh bị thiệt hại là 4.830 ha, còn diệt khuẩn và làm gián đoạn phân tử tín hiệu lại là hình thức nuôi quảng canh, quảng canh được kiểm tra trên tôm nuôi bán thâm canh ở cải tiến và tôm lúa. Bệnh xảy ra trên cả tôm sú Panama. Trong nghiên cứu này chúng tôi thử và tôm thẻ chân trắng có độ tuổi từ 10-100 ngày nghiệm hiệu quả phòng và trị bệnh của các sau khi thả nuôi. Trong 11 tháng đầu năm 2015 chất kháng khuẩn nhằm tìm ra giải pháp thích bệnh hoại tử gan tụy cấp tính xảy ra tại 29 xã, 76 hợp trong phòng trị bệnh hoại tử gan tụy cấp huyện, thị xã thuộc 22 tỉnh/thành phố. Tổng diện tính cho tôm nuôi. tích bị thiệt hại là 9.103,43 ha. So sánh cùng kỳ II. VẬT LIỆU, PHƯƠNG PHÁP năm 2014 thì số diện tích tôm bệnh hoại tử gan NGHIÊN CỨU tụy cấp tính tăng. Việc phòng trị bệnh bằng kháng sinh 2.1. Vật liệu mang lại hiệu quả nhất định nhưng cũng có Chủng vi khuẩn gây bệnh hoại tử gan tụy thể để lại nhiều hậu quả như vi khuẩn kháng cấp tính được phân lập từ mẫu tôm bệnh thu thuốc và truyền gen kháng thuốc làm ảnh tại tỉnh Sóc Trăng (huyện Vĩnh Châu, tỉnh Sóc hưởng đến sức khỏe người tiêu thụ. Điều Trăng) quan trọng nữa là ảnh hưởng trực tiếp đến tôm Tôm thẻ chân trắng cỡ PL15 và 2-3g dùng xuất khẩu. Dư lượng kháng sinh là một trong cho các thí nghiệm phòng trị bệnh. những rào cản lớn nhất làm ảnh hưởng đến tiêu thụ sản phẩm trong phạm vi ngoài nước. Môi trường nuôi cấy tăng sinh vi khuẩn Hợp chất cao phân tử của ß-hydroxy short- cho thí nghiệm: TCBS (Thiosulfate Citrate chain fatty acids (polyhydroxyalkanoates) Bile Succrose), NB (Nutrient Broth) và các cũng được quan tâm trong đó quan trọng là thiết bị nuôi cấy tăng sinh vi khuẩn (tủ cấy vô poly- ß -hydroxybutyrate (PHB). Defoirdt và trùng, tủ ấm, ly tâm lạnh…) ctv., 2007 tìm thấy bổ sung 1000 mg/l PHB Các thiết bị dụng cụ dùng cho các thí dạng hạt hoặc 107 tế bào/ml vi khuẩn bất hoạt nghiệm trên tôm: bể kính, bể composite, máy Brachymonas có chứa PHB vào nước nuôi sục khí,… Artemia sẽ giúp cho việc kháng lại Vibrio campbellii. Theo Nhan và ctv., 2010 việc bổ Các chất kháng khuẩn và chế phẩm vi sinh sung PHB thông qua thức ăn tươi sống có thể dùng trong thí nghiệm như PHB (Metabolix, làm tăng tỷ lệ sống gấp 2 lần trên ấu trùng Đức), Sanocore, Aqua-Apex (Nutriad), chế tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii). phẩm vi sinh BioshrimpRIA2. TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 8 - THÁNG 9/2016 55
  3. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II 2.2. Phương pháp nghiên cứu ngày với sục khí mạnh sau đó trung hòa bằng 2.2.1. Tôm thí nghiệm và điều kiện nuôi Na2S2O3 để loại trừ dư lượng của chlorine. Tùy Tôm thẻ chân trắng trước khi thả nuôi được theo mục đích của từng thí nghiệm, sau khi thu mẫu đại diện 10% kiểm tra sạch các mầm tôm được nuôi ở các nghiệm thức khác nhau bệnh thông thường gây bệnh trên tôm bằng tiến hành gây nhiễm với V. parahaemolyticus phương pháp PCR như: WSSV (White Spot để đánh giá khả năng phòng trị của các loại Syndrome Virus), YHV (Yellow Head Virus), chế phẩm sử dụng. Tôm được gây nhiễm IMNV (Infectious Myonecrosis Virus), IHHNV bằng phương pháp ngâm với 106 CFU/ml V. (Infectious Hypodermal and Hematopoietic parahaemolyticus. Sau khi gây nhiễm tiến Necrosis), Vibrio phát sáng và Vibrio hành theo dõi ghi nhận hiện tượng tôm chết parahaemolyticus. Tôm thí nghiệm được nuôi ở trong vòng 7-10 ngày để đánh giá hiệu quả độ mặn 20 gL-1, pH từ 7,8-8,1. Cho tôm ăn bằng của các hợp chất thử nghiệm đối với bệnh 2,5% trọng lượng cơ thể với thức ăn viên Lucky hoại tử gan tụy cấp tính. Tôm được cho ăn star từ một công ty của Đài Loan có thành phần bình thường sau khi gây nhiễm, hàng ngày đạm 55%, béo 8%, bơ 2,5%, tro 13%, độ ẩm theo dõi ghi chép các biểu hiện bất thường và 8%. Tôm được nuôi trong bể composite sau đó loại những con chết ra khỏi bể nuôi kịp thời để kiểm tra lại các mầm bệnh nêu trên, chuyển lên tránh trường hợp tôm chết lâu làm ảnh hưởng bể kính 100 lít và thuần dưỡng 1 tuần trước khi xấu đến chất lượng nước dẫn đến trường hợp tiến hành thí nghiệm. tôm còn lại chết vì hàm lượng NH3 tăng cao chứ không phải bản chất độc lực của vi khuẩn 2.2.2. Chuẩn bị vi khuẩn gây nhiễm thí nghiệm gây ra. Vibrio parahaemolyticus được phân lập từ 2.2.4. Phương pháp phân tích số liệu mẫu tôm bệnh hoại tử gan tụy cấp tính được dùng cho các thí nghiệm gây nhiễm. Vi khuẩn Số liệu được tổng hợp bằng phần mềm Excel được giữ giống trong 20% glycerol và giữ ở và xử lý bằng phần mềm SPSS (Version16) -80oC sau đó cấy trên môi trường Thiosulfate 2.3. Bố trí thí nghiệm Citrate Bile Succrose Agar (TCBS) và ủ ở 28oC 2.3.1. Thử nghiệm các liều khác nhau của trong 24 giờ. Khuẩn lạc đơn được chuyển sang PHB môi trường Nutrient Broth + 2% NaCl tăng sinh Thí nghiệm được thực hiện trên tôm thẻ qua đêm ở 28oC với tốc độ lắc 150 vòng/phút. chân trắng 2-3g cho ăn thức ăn trộn 2 loại sản Vi khuẩn sau khi tăng sinh được chuyển sang phẩm của PHB (MD09-1401, và MD09-1404) ống ly tâm và ly tâm ở tốc độ 2.200 g trong 15 với 2 liều cho ăn khác nhau 0,1 và 1% trong phút, bỏ dịch nổi, rửa cặn 2 lần với nước muối thức ăn. Mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần với sinh lý vô trùng. Mật độ vi khuẩn được xác định 20 tôm/bể, cho tôm ăn PHB liên tục trong 14 bằng cách đo mật độ quang sau đó tính OD =1 ngày sau đó gây nhiễm với V. parahaemolyticus tương ứng với 1,2 x 109 CFU/ml (việc tính toán liều ngâm 107 CFU/ml. Sau khi gây nhiễm tiếp mật độ vi khuẩn dựa trên mật độ quang đã có so tục theo dõi ghi nhận số tôm chết trong 12 ngày sánh với kết quả thu mẫu cấy trực tiếp và đếm đầu để đánh giá hiệu quả phòng bệnh của sản lượng khuẩn lạc mọc trên đĩa thạch). phẩm (thời gian theo dõi 12 ngày đầu được căn 2.2.3. Thí nghiệm gây nhiễm cứ trên tình hình tôm thí nghiệm ngừng chết liên Nước biển nuôi tôm có độ mặn 20 gL-1 tục trong vài ngày). Bố trí thí nghiệm chi tiết được xử lý với 30 mgL-1 chlorine trong 3 được trình bày ở Bảng 1. 56 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 8 - THÁNG 9/2016
  4. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Bảng 1. Bố trí thí nghiệm thử các liều khác nhau của PHB Nghiệm thức Nghiệm thức Số tôm thí nghiệm Ghi chú 1 0,1% MD09-1401 20 tôm/bể x 3 bể Gây nhiễm với VP 2 1 % MD09-1401 20 tôm/bể x 3 bể Gây nhiễm với VP 3 0,1% MD09-1404 20 tôm/bể x 3 bể Gây nhiễm với VP 4 1 % MD09-1404 20 tôm/bể x 3 bể Gây nhiễm với VP 5 Đối chứng dương 20 tôm/bể x 3 bể Gây nhiễm với VP 6 Đối chứng âm 20 tôm/bể x 3 bể Không gây nhiễm với VP Tổng 360 VP: Vibrio parahaemolyticus 2.3.2. Thử nghiệm hiệu quả phòng trị lặp lại 3 lần với 20 tôm/bể, cho tôm ăn PHB bệnh của PHB, Sanocore và Aqua-Apex trong liên tục trong 14 ngày sau đó gây nhiễm với V. điều kiện không có chế phẩm vi sinh parahaemolyticus liều ngâm 106 CFU/ml. Sau Thí nghiệm được thực hiện trên tôm thẻ khi gây nhiễm tiếp tục theo dõi ghi nhận số tôm chân trắng 2-3g cho ăn thức ăn trộn PHB, chết trong 12 ngày để đánh giá hiệu quả phòng Sanocore va Aqua-Apex với các liều phòng trị bệnh của sản phẩm. và trị cụ thể ở Bảng 2. Mỗi nghiệm thức được Bảng 2. Bố trí thí nghiệm thử hiệu quả phòng trị bệnh của PHB, Sanocore và aqua-Apex trong điều kiện không có chế phẩm vi sinh STT Nghiệm thức Tôm thí nghiệm Ghi chú 1 PHB phòng 20 tôm/bể x 3 bể Cho tôm ăn PHB liều 1% sau 14 ngày gây nhiễm với VP và duy trì liều tương tự 2 PHB trị 20 tôm/bể x 3 bể Cho tôm ăn PHB liều 1% sau 14 ngày gây nhiễm với VP rồi cho ăn liều PHB gấp đôi 3 San + Aqua 20 tôm/bể x 3 bể Cho tôm ăn Sanocore (3,0g/kg thức ăn) và Aqua phòng Apex (4,5 g/kg thức ăn) sau 14 ngày gây nhiễm với VP và duy trì liều tương tự 4 San + Aqua trị 20 tôm/bể x 3 bể Cho tôm ăn Sanocore (3,0g/kg thức ăn) và Aqua Apex (4,5g/kg thức ăn) sau 14 ngày gây nhiễm với VP rồi cho ăn liều tăng gấp đôi 5 San + Aqua + 20 tôm/bể x 3 bể Cho tôm ăn Sanocore (3,0g/kg thức ăn), Aqua PHB phòng Apex (4,5g/kg thức ăn) và PHB 1% sau 14 ngày gây nhiễm với VP và duy trì liều tương tự 6 San + Aqua + 20 tôm/bể x 3 bể Cho tôm ăn Sanocore (3,0g/kg thức ăn) và Aqua PHB trị Apex (4,5g/kg thức ăn) sau 14 ngày gây nhiễm với VP rồi cho ăn liều tăng gấp đôi 7 Đối chứng 20 tôm/bể x 3 bể Thức ăn bình thường, gây nhiễm với VP dương 8 Đối chứng âm 20 tôm/bể x 3 bể Không gây nhiễm với VP Tổng 480 VP: Vibrio parahaemolyticus; San: Sanocore; Aqua: Aqua Apex TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 8 - THÁNG 9/2016 57
  5. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II 2.3.3. Thử nghiệm hiệu quả phòng trị liều 1lít/3.000 m3 nước với định kỳ 3 ngày/ bệnh của PHB, Sanocore và Aqua-Apex trong lần. Mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần với 20 điều kiện có chế phẩm vi sinh tôm/bể, cho tôm ăn các chế phẩm phòng bệnh Thí nghiệm được thực hiện để kiểm tra ảnh liên tục trong 14 ngày sau đó gây nhiễm với V. hưởng của chế phẩm vi sinh cho vào nước kết parahaemolyticus liều ngâm 106 CFU/ml. Sau hợp với thức ăn trộn PHB, Sanocore va Aqua- khi gây nhiễm tiếp tục theo dõi ghi nhận số tôm Apex với các liều cụ thể ở Bảng 3. Chế phẩm chết trong 12 ngày để đánh giá hiệu quả phòng vi sinh BioshrimpRIA2 được cho vào nước trị bệnh của sản phẩm. Bảng 3. Bố trí thí nghiệm thử nghiệm hiệu quả phòng trị bệnh của PHB, Sanocore và Aqua-Apex trong điều kiện có chế phẩm vi sinh STT Nghiệm thức Tôm thí nghiệm Ghi chú 1 PHB phòng 20 tôm/bể x 3 bể Cho tôm ăn PHB liều 1% sau 14 ngày gây nhiễm với VP và duy trì liều tương tự 2 PHB trị 20 tôm/bể x 3 bể Cho tôm ăn PHB liều 1% sau 14 ngày gây nhiễm với VP rồi cho ăn liều PHB gấp đôi 3 San + Aqua 20 tôm/bể x 3 bể Cho tôm ăn Sanocore (3,0g/kg thức ăn) và Aqua phòng Apex (4,5 g/kg thức ăn) sau 14 ngày gây nhiễm với VP và duy trì liều tương tự 4 San + Aqua trị 20 tôm/bể x 3 bể Cho tôm ăn Sanocore (3,0g/kg thức ăn) và Aqua Apex (4,5g/kg thức ăn) sau 14 ngày gây nhiễm với VP rồi cho ăn liều tăng gấp đôi 5 San + Aqua + 20 tôm/bể x 3 bể Cho tôm ăn Sanocore (3,0g/kg thức ăn), Aqua PHB phòng Apex (4,5g/kg thức ăn) và PHB 1% sau 14 ngày gây nhiễm với VP và duy trì liều tương tự 6 San + Aqua + 20 tôm/bể x 3 bể Cho tôm ăn Sanocore (3,0g/kg thức ăn) và Aqua PHB trị Apex (4,5g/kg thức ăn) sau 14 ngày gây nhiễm với VP rồi cho ăn liều tăng gấp đôi 7 Đối chứng 20 tôm/bể x 3 bể Thức ăn bình thường, gây nhiễm với VP dương 8 Đối chứng âm 20 tôm/bể x 3 bể Không gây nhiễm với VP Tổng 480 III. KẾT QUẢ nghiệm và đối chứng khoảng 20% (Đồ thị 1). Tuy nhiên, sự khác biệt này không có ý nghĩa 3.1. Thử nghiệm các liều khác nhau của PHB thống kê đến cuối thí nghiệm (p < 0,05). Có lẽ Tại thời điểm 1-3 giờ sau khi gây nhiễm có do liều gây nhiễm quá cao (107 CFU/ml) làm sự chênh lệch về tỷ lệ chết giữa nghiệm thức thí ảnh hưởng đến tỷ lệ chết cao cho nên khó thấy 58 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 8 - THÁNG 9/2016
  6. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II được hiệu quả rõ rệt do PHB mang lại. Mặc dù ngày thì nghiệm thức 1401-1% cho tỷ lệ chết đã có thí nghiệm thăm dò trước đó nhưng bản cộng dồn thấp nhất trong suốt thời gian theo chất của các thí nghiệm gây nhiễm thường thay dõi sau khi gây nhiễm. Từ kết quả thí nghiệm đổi tùy thuộc vào cỡ và bể tôm thí nghiệm. Tuy này nên ở thí nghiệm tiếp theo bố trí với liều nhiên, nhìn chung theo diễn biến tỷ lệ chết theo gây nhiễm thấp hơn (106 CFU/ml). Đồ thị 1. Kết quả thử nghiệm ảnh hưởng của 0,1 và 1% PHB lên hiệu quả phòng bệnh hoại tử gan tụy cấp tính 3.2. Thử nghiệm hiệu quả phòng trị hương thảo, gừng, tỏi, xạ hương, quế... bệnh của PHB, Sanocore và Aqua-Apex Kết quả cho thấy ở nghiệm thức sử dụng trong điều kiện không có chế phẩm vi sinh 4,5g Apex và 3g Sanocore cho tỷ lệ chết thấp Ở thí nghiệm này ngoài việc thử nghiệm nhất (26%). Trong khi ở nhóm đối chứng PHB còn thử nghiệm việc phối hợp loại sản dương cho tỷ lệ chết đến 65% (Đồ thị 2). Kết phẩm khác nhau cũng như thử nghiệm các hợp quả này cho thấy được hiệu quả phòng bệnh chất có nguồn gốc từ thảo dược (Sanocore và của hợp chất chiết xuất từ thảo dược. Ở cả hai Aqua-Apex). Sanocore bao gồm hỗn hợp các nghiệm thức kết hợp PHB với Sanocore và nhóm acid hữu cơ, thảo dược, men tiêu hóa Aqua-Apex liều phòng và trị đều không mang và hỗn hợp khoáng vi lượng. Aqua-Apex gồm lại hiệu quả cộng hợp (tỷ lệ chết từ 40-41% so tập hợp các hoạt chất chiết xuất từ nhiều loại với nghiệm thức đối chứng là 65%). Điều này thảo dược được chọn lọc như lá và tinh dầu cho thấy không thể kết hợp hai loại sản phẩm TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 8 - THÁNG 9/2016 59
  7. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II có nguồn gốc khác nhau. Ở nghiệm thức tăng ở mỗi loại sản phẩm có liều dùng thích hợp. liều PHB lên 2% cho tỷ lệ chết cao hơn so với Việc tăng liều quá cao không phải lúc nào cũng nghiệm thức PHB 1% điều này cho thấy rằng mang lại hiệu quả tốt. Đồ thị 2. Kết quả thử nghiệm hiệu quả phòng trị bệnh của PHB và Sanocore, Aqua-Apex trong điều kiện không có chế phẩm vi sinh 3.3. Thử nghiệm hiệu quả phòng trị Các nhóm nghiệm thức khác cho tỷ lệ chết bệnh của PHB, Sanocore và Aqua-Apex từ 25-35% trong đó nghiệm thức sử dụng kết trong điều kiện có chế phẩm vi sinh hợp Sanocore, Aqua-Apex và chế phẩm vi Ở thí nghiệm này ngoài việc sử dụng đơn sinh và nghiệm thực PHB phòng cho tỷ lệ chết lẻ các loại sản phẩm như trên còn sử dụng thấp nhất (20%). Cũng giống như thí nghiệm kết hợp với chế phẩm vi sinh BioshrimpRIA2. trước, kết quả thí nghiệm cho thấy phần nào Kết quả ở Đồ thị 3 cho thấy nhóm đối chứng hiệu quả phòng bệnh của các loại sản phẩm âm cho tỷ lệ chết 10%, đối chứng dương 62%. thử nghiệm. 60 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 8 - THÁNG 9/2016
  8. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Đồ thị 3. Kết quả thử nghiệm hiệu quả của chế phẩm vi sinh cùng với PHB, Sanocore và Aqua-Apex IV. THẢO LUẬN cũng đã cho thấy khả năng làm tăng tỷ lệ sống Poly-ß-hydroxybutyrate (PHB) là hợp của Nauplius Artemia. Theo Defoirdt (2007) chất cao phân tử của acid béo chuỗi ngắn SCFA β–hydroxybutyrate có khả năng khống ß- hydroxybutyrate (short chain fatty acids- chế sự phát triển của dòng vi khuẩn có độc SCFAs). Chất này được khá nhiều vi sinh vật lực Vibrio campbellii trong điều kiện in vitro. tổng hợp và hiện diện trong tế bào dưới dạng SCFAs không thể được sử dụng trực tiếp trong như nguồn dự trữ năng lượng và carbon. Đã môi trường nước vì rất tốn kém. Ngoài ra, có nhiều sự quan tâm đến những acid béo khi sử dụng SCFAs trực tiếp sẽ làm xấu môi mạch ngắn như là các chất ức chế vi sinh trường nước vì làm tăng lượng hữu cơ trong (Defoirdt và ctv., 2006). Nhiều nghiên cứu môi trường kích thích sự phát triển của vi sinh cho rằng SCFAs ức chế sự phát triển của nấm vật và kết quả là làm giảm oxy hòa tan trong men và vi khuẩn đường ruột như Salmonella nước. Trong nghiên cứu này chúng tôi thấy typhimurium, Escherichia coli và Shigella rằng việc sử dụng PHB1% trong thức ăn có flexneri (Van Immerseel và ctv., 2003). SCFAs hiệu quả trong việc phòng bệnh hoại tử gan tụy cũng được chứng minh là có khả năng ức chế cấp tính. Tuy nhiên, hiệu quả chữa bệnh chưa sự phát triển của Salmonella trên gà (Van Der rõ rệt. Có lẽ khi tôm bị nhiễm bệnh thì khả Wielen và ctv., 2000; Van Immerseel và ctv., năng bắt mồi sẽ giảm, lượng chất kháng khuẩn 2005) và Vibrio gây bệnh phát sáng trong điều thử nghiệm vào trong cơ thể không đủ mạnh để kiện in vitro (Defoirdt và ctv., 2006). SCFAs kháng lại tác nhân gây bệnh. Ngoài ra việc kết TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 8 - THÁNG 9/2016 61
  9. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II hợp hai loại sản phẩm có nguồn gốc khác nhau nghiên cứu cũng đã ứng dụng thành công trong cũng không cho thấy hiệu quả cộng hợp. trại sản xuất tôm giống trong việc phòng bệnh Theo Schyver và ctv., (2010) thử nghiệm do Vibrio. Trong nghiên cứu này kết quả thí trên cá chẽm với khẩu phần thức ăn có 2 và 5% nghiệm cho thấy nếu sử dụng đơn lẻ chế phẩm PHB làm tăng khả năng tăng trưởng so với đối sinh học BioshrimpRIA2 thì không đủ mạnh để chứng. pH trong ruột cá giảm từ 7,7 xuống 7,2 phòng bệnh hoại tử gan tụy cấp tính. Tuy nhiên chứng tỏ rằng khi sử dụng PHB trong thức ăn, khi kết hợp với chất kháng khuẩn đã mang lại vào ruột bị phân cắt thành các acid béo mạch hiệu quả tốt hơn. Có lẽ một phần do chế phẩm ngắn phát huy tác dụng ức chế vi khuẩn. Thí sinh học cạnh tranh với các vi khuẩn khác và cải nghiệm ương nuôi tôm càng xanh với Artemia thiện chất lượng nước làm ảnh hưởng tốt đến được làm giàu bằng PHB, Nhân và ctv., (2010) tôm thí nghiệm. tìm thấy tăng tỷ lệ sống và tốc độ tăng trưởng có ý nghĩa thống kê so với nhóm đối chứng. Ngoài V. KẾT LUẬN ra tổng số vi khuẩn và tổng số Vibrio trong nước Kết quả khảo sát bước đầu cho thấy PHB nuôi cũng thấp hơn so với nghiệm thức đối và sản phẩm chiết xuất từ thảo dược Aqua-Apex chứng không sử dụng PHB. BioshrimpRIA2 và Sanocore có hiệu quả trong việc phòng bệnh là loại chế phẩm sinh học đã được Viện nghiên hoại tử gan tụy cấp tính trong điều kiện phòng cứu nuôi trồng Thủy sản II nghiên cứu phân thí nghiệm. Việc sử dụng chế phẩm vi sinh đơn lập các chủng vi khuẩn có khả năng phân hủy lẻ chưa cho thấy rõ hiệu quả phòng bệnh hoại tín hiệu quorum sensing. Đây là cách tiếp cận tử gan tụy cấp tính tuy nhiên việc kết hợp chế mới và hiện đại trong nghiên cứu chế phẩm vi phẩm vi sinh và chất kháng khuẩn cho thấy tăng sinh ứng dụng trong nuôi trồng thủy sản. Nhóm tỷ lệ sống. 62 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 8 - THÁNG 9/2016
  10. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II TÀI LIỆU THAM KHẢO Schryver, D.P, Sinha, A.K., Kunwar. P.S., Baruah, Defoirdt, T., Halet, D., Sorgeloos, P., Bossier, P., K., Verstraete, W., Boon, N., De Boeck, G., Verstraete, W., 2006. Short chain fatty acids Bossier. P ., 2010. Poly-beta-hydroxybutyrate protect gnotobiotic Artemia franciscana from (PHB) increases growth performance and pathogenic Vibrio campbellii. Aquaculture intestinal bacterial range-weighted richness 261: 804-808. in juvenile European sea bass, Dicentrarchus labrax. Appl Microbiol Biotechnol 86(5): Defoirdt, T., Halet, D., Vervaeren, H., Boon, 1535-41. N., Wiele, T.V., Sorgeloos, P., Bossier, P. Verstraete, W. , 2007. The bacterial storage Van Immerseel, F., Cauwerts, K., Devriese, L.A., compound poly–β–hydroxybutyrate protects Haesebrouck, F. and Ducatelle, R., 2002. Feed Artemia franciscana from pathogenic Vibrio additives to control Salmonella in poultry. campbellii. Environmental Microbiology 9, Worlds Poult Sci J 58: 501-513. 445-452. Van Immerseel, F., Boyen, F., Gantois, I., Loc, T., Nunan, L., Redman, R.M., Mohney, Timbermont, L., Bohez, L., Pasmans, L.L., Pantoja, C.R., Fitzsimmons, K., F., Haesebrouck, F., Ducatelle, R., 2005. Logambal, S.M., Venkatalakshmi, S., Michael, Supplementation of coated butyric acid in R.D., 2013. Immunostimulatory effect of the feed reduces colonization and shedding leaf extract of Ocimumsanctum L i n i n of Salmonella in poultry. Poultry Science 84, Oreochromis mossambicus ( P e t e r s ) . 1851–1856. Hydrobiologia 430:113-120 Van Der Wielen, P., Biesterveld, S., Notermans, Nhan, D.T., Cam, D.T.V., Wille, M., Defoirdt, S., Hofstra, H., Urlings, B.A.P., Van Knapen, T., Bossier, P., Sorgeloos, P., 2010. Quorum F., 2000. Role of volatile fatty acids in quenching bacteria protect Macrobrachium development of the cecal microflora in rosenbergii larvae from Vibrio harveyi broiler chickens during growth. Applied and infection. J Appl Microbiol 109: 1007-1016. Environmental Microbiology 66, 2536–2540. TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 8 - THÁNG 9/2016 63
  11. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II EFFECT OF ANTIBACTERIAL PRODUCTS IN PREVENTION AND TREATMENT OF ACUTE HEPATOPANCREATIC NECROSIS DISEASE IN Penaeus vannamei SHRIMP Le Hong Phuoc1*, Bui Linh Tam2, Cao Thanh Trung1, Doan Van Cuong1 ABSTRACT This study was conducted to evaluate the effect of antibacterial products in prevention and treat- ment of Acute Hepatopancreatic Necrosis Disease (AHPND) in Penaeus vannamei shrimp. The juveniles of P. vannamei shrimp (mean body weight = 2-3g) were fed with poly-ß–hydroxybutyrate (PHB) or herb extract products (Sanocore and Aqua Apex) during 14 days, and subsequently chal- lenged by immersion with Vibrio parahaemolyticus. Shrimp mortality was recorded during 12 days after challenge to evaluate the effect of these products. It was found that the addition of PHB (10 g/ kg feed), Sanocore (3 g/kg feed) and Aqua Apex (4.5 g/kg feed) can protect shrimp from AHPND. Cumulative mortalities in the treatment groups were 25-40% while 65% mortality was recoreded in the control group. The combination of two products in the diet did not show any synergic effect. Single application of probiotic (BioShrimp-RIA2) did not show any apparent effect in prevention of AHPND. However, combination of probiotic and antibacterial products showed better survival compare to that of single treatments. Keywords: PHB, Penaeus vannamei, Sanocore, Aqua Apex Người phản biện: TS. Đinh Thị Thủy Ngày nhận bài: 06/9/2016 Ngày thông qua phản biện: 10/9/2016 Ngày duyệt đăng: 12/9/2016 1 Southern Monitoring Center for Aquaculture Environment and Epidemic, Research Institute for Aquaculture No2 2 Nong Lam university, HCMC. * Email: lehongphuoc@yahoo.com 64 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 8 - THÁNG 9/2016
nguon tai.lieu . vn