- Trang Chủ
- Kinh tế học
- Ảnh hưởng của cấu trúc tài chính đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp dầu khí niêm yết tại Việt Nam
Xem mẫu
- Chuyên mục Nghiên cứu Khoa học Sinh viên, Số 4 (Tháng 6/2021)/UEB Category of Student Scientific Research
ẢNH HƯỞNG CỦA CẤU TRÚC TÀI CHÍNH ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP DẦU KHÍ NIÊM YẾT TẠI VIỆT NAM
Bùi Thanh Hiền, Thân Thạch Thảo, Đinh Viết Giang, Nguyễn Anh Đức
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
207 Giải Phóng, Đồng Tâm, Hai Bà Trưng, Hà Nội, Việt Nam
Tóm tắt: Nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của cấu trúc tài chính đến hiệu quả kinh
doanh của các doanh nghiệp (DN) dầu khí niêm yết tại Việt Nam, sử dụng 145 mẫu
quan sát trong khoảng thời gian từ năm 2016-2020. Kết quả cho thấy, DN càng vay nợ
ngắn hạn thì tỷ suất sinh lợi trên tài sản (ROA) và tỷ suất sinh lời trên doanh thu
(ROS) càng giảm, biên lợi nhuận gộp (GM) và Tobin’s Q càng tăng. Hệ số nợ dài hạn
có tác động tích cực tới Tobin’s Q. Tỷ trọng hàng tồn kho và tỷ trọng tài sản cố định
càng cao thì tỷ suất sinh lợi của tài sản càng giảm. Bên cạnh đó, nghiên cứu còn chỉ ra
sự ảnh hưởng của các biến kiểm soát gồm quy mô, tốc độ tăng trưởng doanh thu, thời
gian hoạt động, lĩnh vực hoạt động và tỷ lệ vốn góp nhà nước đến hiệu quả kinh doanh
của các DN.
Từ khóa: Cấu trúc vốn, cấu trúc tài chính, hiệu quả kinh doanh, dầu khí, công ty
niêm yết.
1. GIỚI THIỆU
Ngành công nghiệp dầu khí là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của đất
nước với những đóng góp to lớn có thể kể đến trong những năm qua như: chiếm tỷ
trọng từ 9-11% tổng thu ngân sách Nhà nước và chiếm từ 16,5-17% tổng thu ngân
sách Trung ương; đóng góp cho GDP cả nước trung bình hằng năm từ 10-13% (trích
phát biểu của Tổng giám đốc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam PVN Nguyễn Vũ Trường
Sơn tại buổi tọa đàm do Ủy ban Kinh tế của Quốc hội phối hợp với Báo Đại biểu
Nhân dân, Hội Dầu khí Việt Nam tổ chức, ngày 10/9/2018, tại Hà Nội).
Tác giả liên hệ: 078 228 0820
Email: hienkiupj@gmail.com
92
- Chuyên mục Nghiên cứu Khoa học Sinh viên, Số 4 (Tháng 6/2021)/UEB Category of Student Scientific Research
Không chỉ dừng lại ở những đóng góp quan trọng vào nền kinh tế Việt Nam,
dầu khí còn là ngành kinh tế - kỹ thuật đặc biệt, gắn liền với bài toán năng lượng cũng
như chuỗi giá trị kinh tế trong chiến lược phát triển đất nước và đặc biệt là động lực
phát triển kinh tế vùng, tham gia bảo vệ chủ quyền biển đảo, đóng góp ngân sách Nhà
nước,... Tuy nhiên, hiện nay nền kinh tế Việt Nam nói chung và ngành dầu khí nói
riêng phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức trong bối cảnh kinh tế thế giới có
xu hướng tăng trưởng chậm lại với các yếu tố rủi ro gia tăng, hoạt động khai thác dầu
khí gặp nhiều khó khăn, ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả sản xuất kinh doanh. Do đó,
vấn đề hàng đầu mà các DN nói chung cũng như các DN dầu khí (DNDK) nói riêng
đều phải đối mặt hiện nay là làm thế nào để tối đa hóa hiệu quả kinh doanh của DN.
Để làm được điều đó, các nhà quản trị của các DN ngày nay càng quan tâm đến bài
toán quản trị DN mà trọng tâm là thiết lập cấu trúc tài chính phù hợp cho DN. Từ
những vấn đề nêu trên, việc nghiên cứu sự ảnh hưởng của cấu trúc tài chính (CTTC)
đến hiệu quả kinh doanh (HQKD) của các DN dầu khí tại Việt Nam là một nhu cầu
bức thiết hiện nay, để giúp các DN này có những chính sách phù hợp và khuyến khích
sự phát triển của một ngành công nghiệp trọng yếu của Việt Nam.
2. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1. Mô hình nghiên cứu
Trong nghiên cứu này, nhóm tác giả sử dụng phương pháp định lượng để kiểm
định tác động của CTTC và các biến kiểm soát đến HQKD của các DNDK niêm yết
tại Việt Nam.
93
- Chuyên mục Nghiên cứu Khoa học Sinh viên, Số 4 (Tháng 6/2021)/UEB Category of Student Scientific Research
Biến kiểm soát
- - SIZE
- - GROW
Cấu trúc nguồn vốn - - AGE Theo sổ sách
- - ACT1
- - TD - - ROA
- - ACT2
- - STD - - ROE
- - STATE
- - LTD - - ROS
- - FOR
2. - - GM
CẤU HIỆU
Cấu trúc tài sản QUẢ
TRÚC Theo thị trường
- - TANG TÀI KINH
- - INVE
- - P/E
- - RECE CHÍNH DOANH - - TOBIN’SQ
Hình 1: Mô hình nghiên cứu
Nguồn: Nhóm tác giả tổng hợp
Bảng 1: Mô tả các biến
Nguồn: Nhóm tác giả tổng hợp
94
- Chuyên mục Nghiên cứu Khoa học Sinh viên, Số 4 (Tháng 6/2021)/UEB Category of Student Scientific Research
Các biến phản ánh cấu trúc nguồn vốn là TD, STD và LTD. Ba biến này có
mối quan hệ ràng buộc với nhau (TD = STD + LTD), vì vậy nếu đồng thời đưa cả ba
biến vào phương trình hồi quy sẽ xảy ra khuyết tật trong mô hình. Do đó, đối với mỗi
phương trình hồi quy, nhóm tác giả chỉ đưa hoặc biến TD hoặc hai biến STD và LTD.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng hồi quy tuyến tính để kiểm định
tác động của CTTC và các biến kiểm soát đến HQKD của các DNDK niêm yết tại
Việt Nam. Nhóm tác giả thu thập số liệu tài chính của các DNDK niêm yết tại Việt
Nam giai đoạn 2016-2020 và xử lý số liệu bằng phần mềm Stata 14.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Đối với phương trình có biến phụ thuộc P/E, khi chạy hai mô hình FEM và
REM, kết quả cho thấy tất cả biến trong mô hình đều không có ý nghĩa thống kê ở
mức ý nghĩa 5%. Chính vì vậy nhóm tác giả loại các phương trình 5a và 5b với biến
phụ thuộc P/E khỏi đối tượng nghiên cứu. Kết quả hồi quy các phương trình còn lại
được tổng hợp ở Bảng 2 và 3.
Bảng 2: Kết quả hồi quy các phương trình có biến cấu trúc vốn TD
Phương trình Phương trình Phương trình Phương trình Phương
1a 2a 3a 4a trình 6a
(ROA) (ROE) (ROS) (GM) (Tobin’s Q)
TD -0,0404 *** 0,0136 -0,6271*** 0,2250*** 1,4585 ***
(0,0082) (0,0133) (0,219) (0,056) (0,148)
TANG -0,0389** -0,1248 -0,9543 -0,2744 0,2302*
(0,0159) (0,0834) (4,514) (0,352) (0,135)
RECE -0,0282 -0,0946 3,3182 -0,1644 -01676
(0,0192) (0,0939 (3,390) (0,323) (0,175)
INVE -0,0381*** -0,1371* -0,0820 -0,9507* 0,0293
(0,0138) (0,0770) (3,041) (0,506) (0,168)
95
- Chuyên mục Nghiên cứu Khoa học Sinh viên, Số 4 (Tháng 6/2021)/UEB Category of Student Scientific Research
SIZE 0,0087*** 0,0092 1,2501* 0,2479* -0,0187
(0,0020) (0,0089) (0,647) (0,127) (0,014)
GROW 0,0017** 0,0073* 0,1230** -0,0114*** -0,0046
(0,0009) (0,0039) (0,046) (0,003) (0,004)
AGE 0,0012* -0,0025 -0,0881 -0,0599*** 0,0026
(0,0007) (0,0037) (0,183) (0,006) (0,006)
ACT1 -0,0263*** -0,0430 -0,1568**
(0,0085) (0,0688) (0,076)
ACT2 0,0338*** 0,0912*** -0,0312
(0,0053) (0,0298) (0,044)
STATE 0,0223* 0,0046 2,6444 -0,0286 0,0363
(0,0114) (0,0529) (2,234) (0,086) (0,072)
FOR -0,0221 0,0140 -1,3175 0,1603 -0,1115
(0,0137) (0,0750) (1,379) (0,101) (0,190)
_cons -0,0902 -0,0156 -19,2007 -2,9627 0,1533
(0,0315) (0,1573) (9,151) (1,753) (0,234)
N 145 145 145 145 145
t statistics in parentheses * p
- Chuyên mục Nghiên cứu Khoa học Sinh viên, Số 4 (Tháng 6/2021)/UEB Category of Student Scientific Research
RECE -0,0192 -0,1046 3,3430 -0,1622 -0,1947
(0,0210) (0,0924) (3,217) (0,333) (0,187)
INVE -0,0318** -0,1416* -0,0887 -0,9525* 0,0024
(0,0147) (0,0772) (3,157) (0,505) (0,180)
SIZE 0,0085*** 0,0121 1,2601 0,2463* -0,0176
(0,0020) (0,0100) (0,820) (0,134) (0,015)
GROW 0,0017** 0,0073* 0,1225** -0,0118*** -0,0052
(0,0008) (0,0039) (0,048) (0,003) (0,005)
AGE 0,0010 -0,0026 -0,0903 -0,0590*** 0,0027
(0,00070) (0,0035) (0,198) (0,015) (0,005)
ACT1 -0,0290*** -0,0234 -0,1841**
(0,0085) (0,0727) (0,074)
ACT2 0,0315*** 0,1007*** -0,0329
(0,0056) (0,0292) (0,043)
STATE 0,0286** -0,0100 2,6299 -0,0324 -0,0209
(0,0117) (0,0575) (2,398) (0,086) (0,088)
FOR -0,0227 -0,0243 -1,3277 0,1357 -0,0572
(0,0145) (0,0645) (1,343) (0,120) (0,1926)
_cons -0,0911 -0,0426 -19,3204 -2,9406 0,1534
(0,0316) (0,1693) (10,912) (1,809) (0,246)
N 145 145 145 145 145
t statistics in parentheses * p
- Chuyên mục Nghiên cứu Khoa học Sinh viên, Số 4 (Tháng 6/2021)/UEB Category of Student Scientific Research
TD, STD có tác động nhưng không có ý nghĩa thống kê. LTD chỉ có tác động tích cực
ở mức ý nghĩa 5% tới Tobin’s Q.
Trong các biến phản ánh cấu trúc tài sản, biến tỷ trọng tài sản cố định
TANG tác động tiêu cực ở mức ý nghĩa 5% tới ROA, biến tỷ trọng hàng tồn kho
INVE tác động tiêu cực và có ý nghĩa thống kê tới ROA, ROE và GM, biến tỷ
trọng các khoản phải thu RECE tác động song không có ý nghĩa thống kê đến các
biến phản ánh HQKD.
3.2. Kiểm định mô hình bằng tình huống cụ thể
Để kiểm định tính chính xác của kết quả nghiên cứu cũng như khả năng dự báo
của các mô hình, nhóm tác giả tiến hành so sánh các giá trị thu được từ mô hình với
giá trị thực tế. Cụ thể, nhóm tác giả đã chọn Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam (Mã chứng
khoán: PLX), kiểm định hai chỉ tiêu phản ánh HQKD là ROA và Tobin’s Q trong hai
năm 2017 và 2019. Để chọn được đối tượng kiểm định như trên, nhóm tác giả đã thực
hiện sắp xếp các chỉ tiêu và thấy rằng, trong năm 2017 và 2019, Tập đoàn Xăng dầu
Việt Nam có chỉ số vốn hóa thị trường cũng như nợ phải trả cao nhất trong các DNDK
niêm yết trên sàn chứng khoán. Lựa chọn như vậy là hợp lý vì Tobin’s Q là biến đại
diện cho giá trị thị trường trên giá trị sổ sách của DN. Bên cạnh đó, kết quả hồi quy
cho thấy vốn vay có tác động tiêu cực đến chỉ tiêu ROA của DN, hay DN vay nợ càng
nhiều thì HQKD càng thấp, vì vậy chọn PLX có chỉ tiêu nợ phải trả cao nhất trong
năm 2017 và 2019 so sánh với các DNDK niêm yết trên sàn chứng khoán là hợp lý.
Bảng 4: Kết quả kiểm định mô hình bằng tình huống cụ thể năm 2017
Chỉ tiêu Mô hình chứa biến Chênh Mô hình chứa biến cấu Chênh
cấu trúc vốn TD lệch kiểm trúc vốn STD và LTD lệch kiểm
định so định so
Thực tế Kiểm định Thực tế Kiểm
với thực với thực
định
tế (%) tế (%)
ROA 0,0674 0,0718 106,41 0,0674 0,0697 103,41
Tobin’s Q 0,7760 0,7612 98,09 0,7760 0,7856 101,23
Nguồn: Nhóm tác giả tổng hợp
98
- Chuyên mục Nghiên cứu Khoa học Sinh viên, Số 4 (Tháng 6/2021)/UEB Category of Student Scientific Research
Bảng 5: Kết quả kiểm định mô hình bằng tình huống cụ thể năm 2019
Chỉ tiêu Mô hình chứa biến Chênh Mô hình chứa biến cấu Chênh
cấu trúc vốn TD lệch trúc vốn STD và LTD lệch
kiểm kiểm
Thực tế Kiểm định Thực tế Kiểm định
định so định so
với thực với thực
tế (%) tế (%)
ROA 0,0793 0,0732 92,32 0,0793 0,0699 88,18
Tobin’s Q 0,7222 0,6929 95,95 0,7222 0,7339 101,62
Nguồn: Nhóm tác giả tổng hợp
Sau khi thực hiện kiểm định, kết quả có thể thấy mô hình hồi quy cho kết quả
có độ tương thích tương đối cao với thực tế, dao động từ 1,23% đến 11,82%. Qua đó
có thể khẳng định rằng mô hình hồi quy có tính dự báo tốt với các DNDK. Các
DNDK có thể sử dụng các mô hình hồi quy của nhóm tác giả để dự báo hiệu quả kinh
doanh trong tương lai.
4. THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Biến cấu trúc vốn
Kết quả cho thấy, hầu hết các biến cấu trúc vốn có tác động đến các biến phản
ánh hiệu qủa kinh doanh của các DNDK. Ngoại trừ chỉ tiêu nợ dài hạn chưa cho thấy
nhiều sự ảnh hưởng đến HQKD, chỉ tác động đến duy nhất chỉ tiêu giá trị thị trường
trên giá trị sổ sách của DN. Các chỉ tiêu tổng nợ và nợ ngắn hạn có tác động lớn đến
hầu hết các chỉ tiêu đo lường hiệu quả kinh doanh của DNDK, ngoại trừ chỉ tiêu ROE
là chưa có ý nghĩa thống kê. Bên cạnh đó, chỉ tiêu tổng nợ dài hạn của các DNDK khá
cao, chiếm tỷ trọng hơn nửa tổng tài sản của DN, cho thấy tài sản chủ yếu được tài trợ
bởi nợ vay và chứng tỏ mức độ độc lập và tự chủ tài chính của DN còn thấp, rủi ro tài
chính càng cao. Vì vậy, kết quả nghiên cứu chỉ ra tác động tiêu cực của chỉ tiêu này
đối với các chỉ tiêu phản ảnh sức mạnh tài chính của DN như lợi nhuận trên tổng tài
sản (ROA) và tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần (ROS).
99
- Chuyên mục Nghiên cứu Khoa học Sinh viên, Số 4 (Tháng 6/2021)/UEB Category of Student Scientific Research
4.2. Biến cấu trúc tài sản
Các chỉ tiêu phản ảnh cấu trúc tài sản của các DNDK hầu hết không có ý nghĩa
thống kê với các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh của các DNDK. Chỉ tiêu tỷ
trọng các khoản phải thu không có ý nghĩa thống kê với bất kì một biến số thể hiện
hiệu quả kinh doanh nào. Qua đó có thể thấy, mặc dù trong các DNDK có tỷ trọng các
khoản phải thu tương đối lớn song lại chưa cho thấy sự tác động mạnh mẽ đến hiệu
quả kinh doanh của DN. Hai chỉ tiêu về tỷ trọng tài sản cố định và hàng tồn kho đều
gây tác động tiêu cực đến các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh của DN, ngoại trừ đối với
chỉ tiêu giá trị thị trường trên giá trị sổ sách là tích cực. Điều này là hợp lý vì trong khi
sự gia tăng hàng tồn kho sẽ dẫn đến ứ đọng vốn, gây ảnh hướng xấu đến hiêu quả sử
dụng tài sản của DN cũng như làm giảm mức độ hiệu quả của việc sử dụng vốn chủ sở
hữu trong DN và khả năng sinh lợi của các hàng tồn kho này. Trong khi tỷ trọng tài
sản cố định cao sẽ giúp nâng cao giá của công ty trên thị trường, thì lại gây ảnh hưởng
xấu đến hiệu quả sử dụng tài sản của DN.
4.3. Biến quy mô doanh nghiệp
Chỉ tiêu quy mô DN (SIZE) tác động tích cực và có ý nghĩa thống kê đến phần
lớn các biến phản ánh hiệu quả kinh doanh của DN. Điều này chứng tỏ quy mô DN có
tác động lớn đến thị phần, uy tín của DN, từ đó tác động đến HQKD. Quy mô DN
càng lớn thì hiệu quả kinh doanh càng cao.
4.4. Biến tốc độ tăng trưởng
Tốc độ tăng trưởng được tính bằng tốc độ tăng trưởng liên hoàn của doanh thu
thuần. Chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng (GROW) tác động tích cực và có ý nghĩa thống kê
đến ROA và ROE. Vì vậy, việc tăng doanh thu không những tác động đến hiệu năng
sử dụng tài sản mà còn có tác động trực tiếp đến khả năng sinh lợi của tài sản và vốn
chủ sở hữu.
Tuy nhiên tốc độ tăng trưởng (GROW) lại tác động tiêu cực và có ý nghĩa
thống kê tới biên lợi nhuận gộp GM, điều này trái với giả thuyết nghiên cứu. Nhóm
tác giả cho rằng trong các DN dầu khí niêm yết tại Việt Nam giai đoạn 2016 -2020,
100
- Chuyên mục Nghiên cứu Khoa học Sinh viên, Số 4 (Tháng 6/2021)/UEB Category of Student Scientific Research
giá vốn hàng bán tăng lên nhanh chóng làm tốc độ tăng của doanh thu thuần lớn hơn
tốc độ tăng của lợi nhuận gộp, dẫn tới biên lợi nhuận gộp GM giảm.
4.5. Biến thời gian hoạt động của doanh nghiệp
Thời gian hoạt động của DN được tính khi công ty bắt đầu niêm yết đến
thời điểm nghiên cứu. Chỉ tiêu thời gian hoạt động của DN (AGE) tác động tích cực
và có ý nghĩa thống kê đến ROA. Điều này chứng tỏ các công ty có thời gian hoạt
động lâu thì có nhiều kinh nghiệm trong hoạt động kinh doanh, do đó trách được các
rủi ro trong quá trình hoạt động, được ưu đãi trong quá trình vay nợ, dẫn tới tác động
tích cực đến HQKD.
4.6. Biến lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp
Các DN dầu khí niêm yết tại Việt Nam hoạt động đa lĩnh vực, đa ngành nghề,
trong bài nghiên cứu, nhóm tác giả đã chia thành 3 nhóm ngành: (i) Hoạt động tìm
kiếm – thăm dò – khai thác; (ii) Hoạt động vận chuyển – Tàng trữ - Chế biến dầu
khí; (iii) Các hoạt động kinh doanh dịch vụ dầu khí.
Các DN dầu khí hoạt động tìm kiếm – thăm dò – khai thác có chỉ tiêu sức sinh
lợi của tài sản ROA và chỉ tiêu phản ánh kỳ vọng trong tương lai của các nhà đầu tư
TOBIN’S Q thấp hơn các công ty trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ dầu khí. Đối với
các DN trong ngành vận chuyển – tàng trữ - chế biến dầu khí, chỉ tiêu sức sinh lợi của
tài sản ROA và sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu ROE cao hơn các công ty kinh doanh
dịch vụ dầu khí. Điều này chứng tỏ đối với mỗi nhóm lĩnh vực sẽ có tỷ trọng các
thành phần trong cấu trúc tài chính khác nhau, dẫn đến sự đa dạng trong hiệu quả kinh
doanh của từng DN.
4.7. Biến vốn đầu tư nhà nước của doanh nghiệp
Chỉ tiêu vốn đầu tư nhà nước của DN (STATE) tác động tích cực và có ý nghĩa
thống kê đến ROA. Điều này chứng tỏ, DN có tỷ lệ vốn góp Nhà nước cao thường có
uy tín, đã hoạt động trong thời gian dài, có thương hiệu, do đó dễ tiếp cận nguồn vốn
vay và nhận được nhiều ưu đãi hơn so với các DN có hình thức sở hữu khác, góp phần
làm tăng hiệu quả kinh doanh.
101
- Chuyên mục Nghiên cứu Khoa học Sinh viên, Số 4 (Tháng 6/2021)/UEB Category of Student Scientific Research
4.8. Biến vốn đầu tư nước ngoài của doanh nghiệp
Chỉ tiêu vốn đầu tư nước ngoài của DN (FOR) có tác động song không có ý
nghĩa thống kê đến tất cả các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh. Điều này trái với
giả thuyết của nhóm tác giả khi cho rằng hoạt động đầu tư của nước ngoài mang đến
một nguồn lợi lớn không chỉ về vốn mà còn trên nhiều khía cạnh khác có thể kể đến
như: sự chuyển giao công nghệ, tạo việc làm và nguồn nhân lực, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng tích cực, nâng cao năng lực xuất khẩu và mở rộng thị trường,…;
góp phần làm tăng HQKD của DN. Giải thích cho kết quả này, nhóm tác giả cho rằng
các DN dầu khí niêm yết tại Việt Nam chưa thu hút được lượng lớn nhà đầu tư nước
ngoài, dẫn đến tỷ trọng vốn đầu tư nước ngoài chiếm trong vốn chủ sở hữu còn thấp.
Bằng chứng cho nhận định trên là có đến 18 trong tổng số 29 DN niêm yết tại Việt
Nam được lựa chọn nghiên cứu có chỉ tiêu này dưới 5% trong cả 5 năm từ năm 2016
đến năm 2020.
5. GIẢI PHÁP CHO CÁC DOANH NGHIỆP DẦU KHÍ
5.1. Mở rộng quy mô sản xuất
Để quy mô sản xuất tăng, DN cần tăng cường huy động vốn từ cả hai nguồn
vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. Tuy nhiên, nhóm tác giả đã phân tích hệ số nợ TD và
hệ số nợ ngắn hạn STD đều tác động tiêu cực đến hiệu quả kinh doanh, do đó DN cần
cân đối vốn huy động từ mỗi nguồn vay nợ và nguồn vốn chủ sở hữu để quy mô DN
tăng đồng thời vẫn kiểm soát được hệ số nợ, hệ số nợ ngắn hạn.
5.2. Nâng cao tốc độ tăng trưởng doanh thu
DN dầu khí cần mở rộng các mối quan hệ, tìm kiếm việc làm, giữ uy tín để
củng cố niềm tin cho các chủ đầu tư, từ đó từng bước mở rộng thị trường, tăng doanh
thu cho DN. Ngoài ra, trong DN dầu khí niêm yết, nợ ngắn hạn chiếm phần lớn trong
cơ cấu nợ phải trả. Nhu cầu vốn lưu động chủ yếu đang được tài trợ bằng nợ vay ngắn
hạn thay vì nỗ lực giải phóng tiền mặt từ hoạt động của DN. Do đó, các DN dầu khí
niêm yết cần tích cực quản lý và duy trì các yếu tố trong quản lý vốn lưu động để tối
ưu hóa hiệu quả và tăng cường tiết kiệm chi phí cho DN.
102
- Chuyên mục Nghiên cứu Khoa học Sinh viên, Số 4 (Tháng 6/2021)/UEB Category of Student Scientific Research
5.3. Tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài
Ngoài các hình thức huy động vốn từ các nhà đầu tư nước ngoài đang được Tập
đoàn Dầu khí Việt Nam áp dụng có hiệu quả như: Xí nghiệp liên doanh (Xí nghiệp
liên doanh Vietsovpetro), huy động vốn thông qua các hợp đồng dầu khí (PSC). Tập
đoàn Dầu khí Việt Nam cần mở rộng các hình thức huy động vốn từ các Nhà đầu tư
nước ngoài như sau:
- Huy động vốn thông qua hợp đồng xây dựng, kinh doanh và chuyển giao:
Hình thức BOT là một hình thức đầu tư mới ở Việt Nam, song nó có thể thu hút được
nguồn vốn lớn và công nghệ tiên tiến của nước ngoài. Với đặc điểm này rất phù hợp
với Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.
- Tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI): Để thu hút
nguồn vốn này cần có những cơ chế, chính sách phù hợp với Luật Dầu khí. Luật đầu
tư cộng với các cơ chế, chính sách ưu đãi riêng của ngành. Các giải pháp cần phải
thực thi như: đẩy mạnh các hoạt động tiếp thị, đầu tư, trang bị và nâng cao kiến thức,
trình độ, tay nghề cho nguồn lao động, đa dạng hóa các loại hình và lĩnh vực đầu tư,
xây dựng danh mục các dự án và chính sách ưu đãi …
- Phát hành trái phiếu quốc tế: Phát hành trái phiếu là một hình thức vay nợ,
trong đó người phát hành có thể là các tổ chức đa quốc gia, các Chính phú, chính
quyền địa phương và các công ty. Người vay phát hành một chứng chỉ, thường có lãi
suất xác định, đảm bảo thanh toán vào một thời điểm xác định trong tương lai. Đối với
Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, huy động vốn bằng hình thức nảy có tính khả thi cao vì
các lý do sau:
✓ Giá trị xuất khẩu dầu thô hàng năm của Tập đoàn đạt hàng tỷ USD, đó chính
là sự “tự bảo lãnh” cho việc phát hành nợ.
✓ Tập đoàn Dầu khí Việt Nam có nền tảng tài chính vững chắc, hoạt động
trong lĩnh vực dầu khí đem lại lợi nhuận cao, đó chính là sự đảm bảo bằng “tín chấp”
cho việc phát hành nợ.
- Huy động vốn từ các nhà đầu tư nước ngoài thông qua hình thức thu hút góp
vốn cổ phần, góp vốn liên doanh: Để có thể phát huy hiệu quả kênh huy động vốn
103
- Chuyên mục Nghiên cứu Khoa học Sinh viên, Số 4 (Tháng 6/2021)/UEB Category of Student Scientific Research
này, PVN phải đánh giá và lựa chọn các dự án có tính khả thi, có hiệu quả kinh tế cao
giúp các nhà đầu tư lựa chọn đầu tư vốn. Việc này đòi hỏi công tác thẩm định, đánh
giá đự án đầu tư cần phải được cải thiện, PVN phải đóng vai trò hỗ trợ, tư vấn các
công ty con trong việc thẩm định, đánh giá hiệu quả các dự án nhằm kêu gọi đầu tư.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu trong nước
1. Lê Thị Hồng Tâm. (2020). Phân tích ảnh hưởng của cấu trúc tài chính đến hiệu quả
kinh doanh của các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam. Luận án tiến sĩ, Đại học Kinh
tế Quốc dân.
2. Lê Thị Nhu. (2017). Phân tích mối quan hệ giữa cấu trúc tài chính với khả năng
sinh lợi trong các công ty xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Luận án tiến sĩ, Đại học Kinh tế Quốc dân.
3. Vũ Hồng Biên. (2009). Giải pháp hoàn thiện hoạt tài chính tại các doanh nghiệp
trong tập đoàn dầu khí Việt Nam. Luận án thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế
TP.HCM, 66-69.
Tài liệu nước ngoài
1. DeAngelo, H, & Masulis, R.W. (1980). Optimal capital structure under corporate
and personal taxation. Journal of financial economics, 3-29.
2. Kraus, A., & Litzenberger, R. H. (1973). A State – Preference model of optimal
financial leverage. Journal of Finance, 28(4), 911-922.
3. Melnyk, Z., Srinivasan, V., & Sundaram, S. (1984). Toward an Optimum Asset
Structure Theory. Presented at the Midwest Finance Association Meeting, April, 1984.
4. Modigliani, F, & Miller, M. (1958). The Cost of Capital, Corporation Finance and
the Theory of Investment. The American Economic Review, 48(3), 261-280.
104
- Chuyên mục Nghiên cứu Khoa học Sinh viên, Số 4 (Tháng 6/2021)/UEB Category of Student Scientific Research
5. Myers, S, & Maijluf, N. (1984). Corporate Financing an Investment Decision when
firms have information that Investors do not have. Journal of Financial
Economics(13), 187-221.
105
nguon tai.lieu . vn