- Trang Chủ
- Ngư nghiệp
- Ảnh hưởng của các loại thức ăn lên năng suất trứng bào xác Artemia franciscana dòng Vĩnh Châu
Xem mẫu
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC LOẠI THỨC ĂN LÊN NĂNG SUẤT TRỨNG
BÀO XÁC Artemia franciscana DÒNG VĨNH CHÂU
Nguyễn Văn Sáng1, Võ Minh Sơn1*
TÓM TẮT
Trong nghiên cứu này, Artemia được cho ăn với thức ăn Ami-Ami từ phế phụ phẩm trong quy
trình sản xuất bột ngọt có và không kết hợp với tảo nhằm mục đích tìm ra công thức thức ăn thích
hợp có thể thay thế một phần thức ăn Artemia truyền thống. Thí nghiệm bao gồm Nghiệm thức tảo
(AL) (Tảo tươi Chaeotoceros mulleri, tảo khô Nannochloropsis oculata và Isochrysis galbana),
Ami-Ami (AA), Ami-Ami và vi tảo (AA+AL), Ami-Ami lên men (FA), Ami-Ami lên men và vi tảo
(FA+AL). Thí nghiệm được tiến hành trên bể 500 L ở độ mặn 70-82 ppt. Mỗi nghiệm thức có 3 bể,
thời gian nuôi 8 tuần. Kết quả cho thấy nghiệm thức thức ăn kết hợp giữa Ami-Ami + vi tảo (FA
+AL) cho kết quả tốt nhất về tỉ lệ cá thể mang trứng đạt 40,0% sau 4 tuần nuôi, sức sinh sản trứng
trên buồng trứng đạt 49,6±5,50 trứng/cá thể sau 3 tuần nuôi, năng suất thu hoạch đạt 8,4 trứng khô/
m3 trong 8 tuần và tỉ lệ nở đạt 95%.
Từ khóa: Ami-Ami, Artemia, năng suất trứng, vi tảo.
I. GIỚI THIỆU chủ yếu là phân heo và gà, ngoài ra còn bổ sung
Trứng bào xác Artemia là một trong những thêm phân vô cơ, thức ăn tôm và bột thức ăn
nguồn thức ăn tự nhiên tươi sống quan trọng bật cho nuôi Artemia do Đại học Cần Thơ sản xuất
nhất cho sự phát triển của các ấu trùng/cá bột (Nguyen Thi Ngoc Anh và ctv., 2010).
trong sản xuất giống các loài động vật thuỷ sản. Mục đích của nghiên cứu này là đánh giá
Lượng trứng Artemia tiêu thụ trên toàn thế giới thức ăn Ami-Ami (từ phế phụ phẩm trong sản
tăng dần từ vài tấn trong những năm của thế kỷ xuất bột ngọt) và hỗn hợp tảo tươi (Chaetoceros
17 cho đến 2.000 tấn trong năm 2001 (Lavens muelleri), tảo khô Nannochloropsis oculata,
and Sorgeloos, 1996) và tăng lên 3.050-4.050 Isochrysis galbana đến tăng trưởng về chiều
tấn (Nguyễn Văn Hòa, 2016). Từ năm 1986, dài, mật độ quần thể, sức sinh sản, phương thức
Artemia được nuôi thử nghiệm thành công tại sinh sản, năng suất trứng và đánh giá chất lượng
Vĩnh Châu (Rothuis, 1987). Đến năm 1990, trứng thông quả tỷ lệ nở.
khoảng 1,4 tấn trứng Artemia thô được thu từ 16 II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
ha ruộng muối và được thương mại hoá thành NGHIÊN CỨU
công (Brands và ctv., 1995). Sản lượng trứng 2.1. Vật liệu
bào xác Artemia tăng 20 tấn khô/1.000 ha ruộng Trứng Artemia Vĩnh Châu (Artemia
muối ở Vĩnh Châu và có giá trị khoảng 60-80 tỷ franciscana) được cung cấp từ Trường Đại
đồng/năm (Nguyễn Văn Hòa, 2016). học Cần Thơ. Ami-Ami được cung cấp từ nhà
Hiện nay, Artemia được nuôi trên ruộng máy sản xuất bột ngọt Ajinomoto Việt Nam
muối với độ mặn hơn 80 ppt, độ sâu từ 30-40 với thành phần bao gồm protein 70,3%, lipid
cm, mật độ ấu trùng từ 60-100 con/L, thức ăn 4,5%, tro 5,2%, xơ 0,4%, độ ẩm 5%. Tảo khô
1
Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thuỷ sản II
* Email: vominhson@yahoo.com
TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 21 - THÁNG 12/2021 31
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
Nannochloropsis oculata và Isochrysis galbana ngày, mật độ đạt 1x107 tế bào/mL.
(mật độ 2x1011 tế bào/g) được mua từ Công ty Trứng Artemia 1-5 g/L được ấp trong nước
Proviron, Bỉ. biển 30-35 ppt, nhiệt độ 28-300C, ánh sáng
2.2. Phương pháp nghiên cứu 1.000 lux, sục khí liên tục 24 giờ.
2.2.1. Bố trí thí nghiệm 2.2.3. Thức ăn và quản lý
Thí nghiệm bao gồm 5 nghiệm thức được Chuẩn bị thức ăn: Ami-Ami được lên men
bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên (Bảng 1) được thực với liều lượng là Ami-Ami 10%, chế phẩm EM
hiện trong bể compoiste 0,5 m3 với 3 lần lặp lại (effective microorganism) 5% từ một công ty
cho mỗi nghiệm thức. Mật độ ấu trùng Artemia thương mại, nấm men 2,5%, mật rỉ đường 2,5%
ban đầu là 200 con/lít. Độ mặn dao động từ 70- được hoà tan vào 80 L nước biển 15 ppt. Hỗn
82 ppt trong suốt quá trình nuôi. hợp lên men được lọc qua lưới 50 µm sau khi
2.2.2. Phương pháp nuôi tảo và ấp Artemia được ủ yếm khí 48 giờ. Dịch sau khi lọc được
Tảo Chaeotoceros muelleri (nhận từ Đại dùng làm thức ăn cho Artemia (Bảng 1).
học Gent, Bỉ) được nuôi trên môi trường F/2, Quản lý và chăm sóc: Artemia được cho
nồng độ muối 80 ppt. Tảo được nuôi trong bể ăn 4 lần/ngày vào lúc 6:00, 10:00, 16:00, 20:00
composite 5 m3 ngoài trời. Thời gian nuôi 3-4 giờ.
Bảng 1. Lượng thức ăn cho Artemia hàng ngày, lượng Ami-Ami được bổ sung theo độ trong
(Nguyen Thi Ngoc Anh và ctv., 2014).
Nghiệm thức Loại thức ăn và cách cho ăn
Tảo tươi Chaetoceros muelleri: 1x105 tế bào/mL; 1 lần/ngày.
Vi tảo (AL) Tảo khô Nannochloropsis oculata (Nanno) và Isochrysis
galbana (Iso) (tỷ lệ 1:1); 1x105 tế bào/mL; 3 lần/ngày.
AA: cho ăn 4 lần/ngày, lượng cho ăn được điều chỉnh dựa theo
Ami-Ami (AA)
độ trong khi >20 cm.
Tảo tươi Chaetoceros muelleri: 1x105 tế bào/mL; tảo khô.
Nannochloropsis oculata (Nanno) và Isochrysis galbana (Iso)
Ami-Ami + tảo (AA+AL)
(tỷ lệ 1:1); 1x105 tế bào/mL; 1 lần/ngày.
Ami-Ami: 3 lần/ngày.
Tảo tươi Chaetoceros muelleri: 1x105 tế bào/mL; tảo khô.
Nannochloropsis oculata (Nanno) và Isochrysis galbana (Iso)
Ami-Ami lên men + vi tảo (FA+AL)
(tỷ lệ 1:1); 1x105 tế bào/mL; 1 lần/ngày.
Ami-Ami lên men: 3 lần/ngày.
Ami-Ami lên men (FA) FA: cho ăn 4 lần/ngày.
2.2.4. Thu thập số liệu Tăng trưởng theo chiều dài (mm) của
Các thông số môi trường gồm nhiệt độ (0C), Artemia được đo ở tuần thứ 2. Mật độ và cấu
độ mặn (%0), tổng nitơ dạng ammonia (TAN, trúc quần thể Artemia được kiểm tra vào tuần
mg/L), nitrite (NO2−N, mg/L) được theo dõi hàng thứ 4 và thứ 8. Mẫu nước 500 mL được lọc và
tuần. NO2−N được phân tích bằng phương pháp thu nhận Artemia. Cấu trúc quần thể Artemia
sử dụng thuốc thử Gressi và TAN được phân tích gồm ấu trùng và trưởng thành (ấu niên + trưởng
bằng phương pháp Nessler (ALPHA, 2005). thành).
32 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 21 - THÁNG 12/2021
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
2.2.5. Sức sinh sản và phương thức sinh sản 2.2.6. Xử lý số liệu
30 cá thể cái mang túi trứng được thu mẫu Số liệu của các nghiệm thức thức ăn được
ngẫu nhiên trong bể nuôi. Túi trứng được mổ phân tích ANOVA một nhân tố để tìm sự khác
để đếm trứng dưới kính hiển vi. Sức sinh sản biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nghiệm thức
được biểu thị như là số trứng/cá thể cái. Thu và phép thử Tukey được sử dụng (P
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
Hình 2. Diễn biến hàm lượng nitrite tổng số (mg/L) trong 8 tuần nuôi.
3.3. Mật độ quần thể Artemia
Hình 3. Mật độ và cấu trúc quần thể Artemia sau 4 tuần nuôi. Các chữ cái thường và hoa khác
nhau thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa (p
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
Sau 4 tuần nuôi, mật độ ấu trùng Artemia sau 4 tuần nuôi (Hình 3). Có thể nhận thấy rằng
ở 2 nghiệm thức 390,0±40,4 cá thể/L [AL] và nghiệm thức có bổ sung tảo cho kết quả mật độ
360,0±30,6 cá thể/L [FA+AL] cao khác biệt có cao hơn khi không dùng tảo.
ý nghĩa so với các nghiệm thức 276,7±14,5 cá Sau 8 tuần nuôi, mật độ ấu trùng Artemia
thể/L [AA+AL], 193,3±6,7 cá thể/L [FA] và ở các nghiệm thức 513 cá thể/L [AA+AL], 480
123,3±14,5 cá thể/L [AA]; mật độ ấu niên & cá thể/L [FA+AL] và 413,3±67,7 cá thể/L [AA]
trưởng thành ở 03 nghiệm thức 320,0±11,5 cá cao khác biệt có ý nghĩa so với nghiệm thức còn
thể/L [AL], 320 cá thể/L [FA+AL], 286 cá thể/L lại là 313 cá thể/L [AL] và 260 cá thể/L [FA];
[AA+AL] cao khác biệt có ý nghĩa so với 253 trong khi đó mật độ ấu niên & trưởng thành ở tất
cá thể/L [AA] và 206 cá thể/L [FA]. Mặt khác, cả các nghiệm thức đều giảm mạnh, trong khi
mật độ tổng số Artemia ở nghiệm thức 710±36,1 đó mật độ Artemia ở nghiệm thức cho ăn bằng
cá thể/L [AL], 680,0±40,0 cá thể/L [FA + AL] tảo đạt 156 cá thể/L [AL] cao khác biệt so với
và 563,3±27,3 cá thể/L [AA+AL] cao khác biệt các nghiệm thức còn lại, dao động từ 30-43 cá
có ý nghĩa so với 2 nghiệm thức còn lại [FA] thể/L (Hình 4).
400,0±11,5 cá thể/L và [AA] 376,7±8,8 cá thể/L
3.4. Sức sinh sản
Hình 5. Sức sinh sản (trứng/cá thể) của Artemia ở các nghiệm thức thức ăn trong 8 tuần nuôi.
Sức sinh sản của Artemia ở các nghiệm ăn [FA], [FA+AL], [AL] đạt 51,8±3,07 trứng/
thức [FA], [FA+AL], [AL], [AA+AL] tăng cá thể, 49,6±5,50 trứng/cá thể và 44,4±4,31
cao vào tuần thứ 3 và 4, sau đó giảm dần vào trứng/cá thể cao khác biệt có ý nghĩa so với các
tuần thứ 5 và 6. Kết quả cho thấy quần thể mẹ nghiệm thức còn lại [AA+AL] 35,8±5,06 trứng/
ban đầu sau 3-4 tuần cho sức sinh sản cao hơn cá thể và 0 trứng/cá thể [AA] (Hình 5). Điều
quần thể con sau 7-8 tuần. Điều này có thể liên này chứng tỏ thức ăn có sự hiện diện của tảo
quan về vấn đề dinh dưỡng và chất lượng môi giúp cho Artemia mang trứng nhiều hơn.
trường kém. Sau 3 tuần, các nghiệm thức thức
3.5. Phương thức sinh sản
Tỷ lệ cá thể đẻ trứng (oviparity) tăng mạnh trong khi đó thế hệ đàn con tăng nhẹ vào tuần
vào tuần thứ 3 và 4 ở nhóm thế hệ bố mẹ, thứ 7 (Hình 6). Tuần thứ 3, các nghiệm thức
TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 21 - THÁNG 12/2021 35
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
thức ăn tảo và tảo kết hợp với Ami-Ami tăng cao khác biệt có ý nghĩa so với các nghiệm thức
cao đạt [AL] 40,0% và [AA+AL] 33,3% hơn chỉ dùng Ami-Ami như 23,3% [FA] và 3,3%
các nghiệm thức còn lại. Vào tuần thứ 4, các [AA]. Điều này chứng tỏ tầm quan trọng của
nghiệm thức thức ăn kết hợp với tảo như 43,3% tảo và Ami-Ami có thể thay thế một phần vào
[AL], 40,0% [FA+AL], 37,7% [AA+AL] tăng công thức thức ăn cho quy trình nuôi Artemia.
Hình 6. Tỉ lệ cá thể Artemia đẻ trứng (oviparity) ở các nghiệm thức thức ăn.
Đối với tỷ lệ cá thể đẻ con (ovoviviparity), tăng ở nghiệm thức [AA] 26,7% và [AA+AL]
nhìn chung kiểu sinh sản này cũng có su hướng 16,7% tăng cao đáng kể so với các nghiệm thức
tăng vào tuần thứ 3 và 4 thuộc thế hệ bố mẹ, còn lại từ 0-0,08%. So sánh 2 kiểu sinh sản trên
tuần thứ 8 thuộc thế hệ đàn con (Hình 7). Tuần cho thấy nếu sử dụng bột Ami-Ami [AA] đơn
thứ 3, tỷ lệ cá thể đẻ con ở các nghiệm thức và Ami-Ami lên men + tảo [FA+AL] cho tỷ lệ
sử dụng thức ăn bột Ami-Ami [AA] 30%, bột đẻ con cao và nếu dùng tảo đơn [AL] và tảo kết
Ami-Ami lên men + tảo [FA+AL] 26,7% cao hợp với bột Ami-Ami [AA+AL] và Ami-Ami
khác biệt có ý nghĩa so với các nghiệm thức lên men [FA+AL] cho tỷ lệ cá thể Artemia đẻ
[FA] 16,7%, [AL] 10% và [AA+AL] 6,7%. trứng cao.
Đến tuần thứ 8, tỷ lệ cá thể đẻ con ở thế hệ con
Hình 7. Tỉ lệ cá thể Artemia đẻ con (ovoviviparity) ở các nghiệm thức thức ăn.
36 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 21 - THÁNG 12/2021
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
3.6. Năng suất trứng bào xác
Hình 8. Năng suất trứng bào xác khô (g/m3) sau 8 tuần nuôi.
Lượng trứng bào xác khô trung bình thu với nghiệm thức [AA] là 4,5 g, [AA+AL] là 4,5
được ở nghiệm thức tảo [AL] đạt cao nhất 14 g và [FA] là 4,1 g (Hình 8).
g/m3 và cao khác biệt có ý nghĩa (p
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
Tỉ lệ nở ở các nghiệm thức không khác này, tỷ lệ kiểu sinh sản đẻ con đạt từ 6,7%-
biệt có ý nghĩa thống kê. Tỷ lệ nở ở các nghiệm 33,3% ở tuần thứ 2 đến thứ 4, thứ hạng cao
thức [AL], [FA + AL], [FA], [AA], [AA+AL] cho nghiệm thức [FA+AL]. Tuy nhiên, kiểu
lần lượt là 94,5%, 95,3%, 94,1%, 94,2%, 94,9% sinh sản đẻ trứng cũng tăng từ tuần thứ 2 đến
(Hình 9). thứ 4. Riêng nghiệm thức thức ăn [AA] có
IV. THẢO LUẬN kiểu sinh sản đẻ con cao ở tuần thứ 2 và giảm
Theo Lavens và Sorgeloos (1996) cho rằng dần đến tuần thứ 5, trong khi đó kiểu sinh
nồng độ ammonia tổng số 1.000 mg/L và nitrite sản đẻ trứng tăng từ tuần thứ 2 đến thứ 4 đạt
320 mg/L không ảnh hưởng đến tỷ lệ sống ấu 30% [AA] ở tuần thứ 7. Điều này cho thấy
trùng Artemia. Trong nghiên cứu này, nồng độ thức ăn chỉ có Ami-Ami chưa đủ cho Artemia
ammonia tổng số (5,12 - 6,46 mg/L) và nitrite phát triển và thành thục tốt. Trong khi đó sử
(1,13 - 1,55 mg/L). Do vậy hàm lượng nitrogen dụng thức ăn lên men và kết hợp với tảo như
không phải là yếu tố chính gây ảnh hưởng đến [FA+AL] cho tỷ lệ kiểu sinh sản đẻ con và
tăng trưởng Artemia (Lavens và Sorgeloos, đẻ trứng cao đáng kể so với các nghiệm thức
1996). thức ăn không lên men. Theo Moore (1986)
Chiều dài Artemia phụ thuộc vào loài và thức ăn bổ sung trực tiếp vào ao nuôi sẽ hoạt
loại thức ăn. Theo Evjemo và Olsen (1999) báo động theo 3 các là thức ăn trực tiếp, hoàn tan
cáo rằng A. franciscana khi nuôi trong điều kiện trong cột nước và vi khuẩn bám vào và phân
phòng thí nghiệm với thức ăn tối đa, trưởng hủy tạo ra các mùn bã hữu cơ như là thức ăn
thành khi đạt chiều dài 10,4–11,6 mm sau 16 cho Artemia. Các chất mùn bã hữu cơ cũng
ngày và (Anh và ctv., 2009) công bố chiều dài là nguồn dinh dưỡng để vi khuẩn và protozoa
dưới 10 mm sau 3 tuần nuôi. Trong nghiên cứu phát triển, chúng cũng là nguồn dinh dưỡng
này, chiều dài Artemia Vĩnh Châu đạt trung cao cho Artemia (Intriago và Jones, 1993).
bình thấp hơn là 8,3 mm sau 4 tuần nuôi. Theo Wurtsbaugh và Maciej Gliwicz (2001)
Trong nghiên cứu này, tỉ lệ cá thể có kiểu cho rằng, Artemia tăng trưởng và thành thục
sinh sản đẻ trứng chiếm 43,3% ở nghiệm thức tốt khi ăn thức ăn có hỗn hợp tảo, vi khuẩn,
[AL] và 40,0% ở nghiệm thức [FA+AL] ở tuần protozoa, hữu cơ. Trong nghiên cứu này, việc
thứ 4. Một vài nghiên cứu cho thấy rằng tỷ lệ sử dụng vi sinh có lợi để ủ thức ăn tổng hợp/
cá thể cái sinh sản đẻ trứng đạt 32,9% khi nuôi Ami-Ami có thể đã tạo ra hỗn hợp bao gồm vi
trong ruộng muối (Hoa et al., 2007) và 80% khuẩn, protozoa, nấm men, thức ăn phân hủy và
khi nuôi trong hệ thống tuần hoàn (Lavens và đó là nguồn thức ăn thích hợp cho Artemia.
Sorgeloos, 1984). Sức sinh sản của Artemia ở V. KẾT LUẬN
các nghiệm thức đạt từ 44,4-51,8 trứng/cá thể ở Sự kết hợp giữa thức ăn bột Ami-Ami lên
các nghiệm thức [FA], [FA+AL], [AL] ở tuần men và tảo (FA+AL) cho kết quả tương đối đạt
thứ 3. Sức sinh sản từ 20-50 trứng/cá thể cái so với các nghiệm thức khác, ngoại trừ nghiệm
khi Artemia được nuôi trong ruộng muối ở Vĩnh thức cho ăn bằng 100% tảo [AL]. Sức sinh sản
Châu (Hoa, 1990). Theo nghiên cứu của Anh và đạt 49,6±5,50 trứng/cá thể sau 3 tuần nuôi, tỷ
ctv. (2009) đã sử dụng các loại thức ăn như tảo lệ kiểu sinh sản đẻ trứng đạt 40,0% sau 4 tuần
xanh, cám gạo, đậu nành và phân heo. Kết quả nuôi, tỷ lệ kiểu sinh sản đẻ con đạt 33,3% sau 4
cho thấy ở các nghiệm thức có tỷ lệ cá thể cái đẻ tuần nuôi, năng suất thu hoạch trứng bào xác đạt
con đạt 15,8-17,5% ở tuần thứ 2, sau đó chuyển 8,4 g trứng khô/m3 trong 8 tuần và tỉ lệ nở của
sang kiểu sinh sản đẻ trứng. Trong nghiên cứu trứng đạt 95%. Bột Ami-Ami lên men có tiềm
38 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 21 - THÁNG 12/2021
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
năng sử dụng như là thức ăn bổ sung cho nuôi Laboratory of Aquaculture and Artemia
Artemia sản xuất trứng. Reference Center University of Ghent, Ghent,
Belgium. FAO Fisheries Technical Paper 361.
LỜI CẢM ƠN
pp.: 295.
Nghiên cứu này được tài trợ bởi tổ chức Moore, L. B., 1986. Input of organic materials into
East Flanders và sự hợp tác với Đại học Gent, aquaculture systems: Emphasis on feeding semi-
Bỉ và Đại Học Cần Thơ. Chúng tôi chân thành intensive systems. Aquacultural Engineering 5,
123-134.
cảm ơn TS. Nguyễn Văn Hòa và GS. Gilbert
Nguyen Thi Ngoc Anh, Hoa, N. V., and Sogeloos,
Van Stappen đã tham gia thảo luận và thiết kế P., 2014. Optimisation of Artemia biomass
thí nghiệm. production in salt ponds in Vietnam and use as
TÀI LIỆU THAM KHẢO feed ingredient in local aquaculture. Thesis,
ALPHA, 2005. Standard methods for the examination 213p. College of Aquaculture and Fisheries, Can
of water and wastewater, 21st Edition, 2005 - Tho University, Vietnam Campus II, 3/2 street,
APHA 4500-NH3 F. Can Tho University.
Anh, N. T. N., Van Hoa, N., Van Stappen, G., Nguyen Thi Ngoc Anh, Van Hoa, N., Van Stappen,
and Sorgeloos, P. (2009). Effect of different G., and Sorgeloos, P., 2010. Effect of partial
supplemental feeds on proximate composition harvesting strategies on Artemia biomass
and Artemia biomass production in salt ponds. production in Vietnamese salt works. Aquaculture
Aquaculture 286, 217-225. Research 41, e289-e298.
Evjemo, J. O., and Olsen, Y., 1999. Effect of food Wurtsbaugh, W. A., and Maciej Gliwicz, Z., 2001.
concentration on the growth and production rate Limnological control of brine shrimp population
of Artemia franciscana feeding on algae (T. iso). dynamics and cyst production in the Great Salt
Journal of Experimental Marine Biology and Lake, Utah. Hydrobiologia 466, 119-132.
Ecology 242, 273-296. Nguyễn Văn Hòa, 2016. Quản lý dinh dưỡng ao nuôi
Hoa, N. V., 1990. Practical of cyst artemia production Artemia. https://caf.ctu.edu.vn/images/upload/
in Vinh Chau-Hau Giang. CTU. 49 pp. chuyende/NVHoa-Quan-ly-dinh-duong-ao-
Hoa, N. V., Van, N. T. H., Anh, N. T. N., Ngan, P. nuoi-art-2016.pdf.
T. T., Toi, H. T., and Le, T. H., 2007. Artemia: Rothuis, A., 1987. First report on the activities on
research and application in aquaculture. the culture of Artemia salina and Macrobrachium
Agriculture Publication. rosenbergii in Can Tho and Vinh Chau in southern
Intriago, P., and Jones, D. A., 1993. Bacteria as food Vietnam. Dutch Committee for Science and
for Artemia. Aquaculture 113, 115-127. Technology (KWT) and Institute of Agricultural
Lavens, P., and Sorgeloos, P., 1984. Controlled Engineering, Wageningen, Netherlands, 80 pp.
Production of Artemia Cysts Under Standard Brands, J.T., Quynh, V.D., Bosteels, T. and Baert,
Conditions in a Recirculating Culture System. P., 1995. The potential of Artemia biomass in the
Aquaculrural Engineering 3, 221-235. salinas of Southern Vietnam and its valorisation
Lavens, P., and Sorgeloos, P., 1996. Manual on the in aquaculture, Final scientific report, DG XII
production and use of live food for aquaculture. STD3 contract ERBTS3*CT 91 006, 71 pp.
TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 21 - THÁNG 12/2021 39
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
THE EFFECTS OF DIFFERENT FEEDS ON THE CYST YIELD OF
Artemia franciscana, VINH CHAU STRAIN
Nguyen Van Sang1, Vo Minh Son1*
ABSTRACT
In this study, the trial of Ami-Ami (AA) in combination with algae (fresh and dried algae) were
perfomed with the aim to replace partly traditional feeds to culture Artemia. The trial included
fresh algae (AL); fresh Chaeotoceros mulleri and power of Nannochloropsis oculata and Isochrysis
galbana; Ami-Ami (AA); Ami-Ami and algae (FA+AL); fermented Ami-Ami (FA); and Ami-Ami
and algae (AA+AL) treatments. The experients were conducted in 500-L tanks and water salinity
of 70-82 ppt. There were three replicates for each treatment and the experiment period was 8
weeks. The result shows that the food combined between FA+AL is the potential feed combination
for cultivation of Artemia for the oviparity rate of 40.0% at four-week age, female fecundity of
49.6±5.5 eggs/broodsize at three-week age, 8.4 g of dried cyst/m3 tank of 8-week age and hatching
rate of cyst of 95%.
Keywords: Algae, Ami-Ami, Artemia, cyst yield.
Người phản biện: PGS. TS. Nguyễn Thị Ngọc Anh Người phản biện: TS. Lục Minh Diệp
Ngày nhận bài: 16/6/2020 Ngày nhận bài: 16/6/2020
Ngày thông qua phản biện: 10/10/2021 Ngày thông qua phản biện: 12/10/2021
Ngày duyệt đăng: 25/12/2021 Ngày duyệt đăng: 25/12/2021
1
Research Institute for Aquaculture No.2
* Email: vominhson@yahoo.com
40 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 21 - THÁNG 12/2021
nguon tai.lieu . vn