Xem mẫu

4 CHỈ SỐ TÀI CHÍNH QUAN TRỌNG TRONG PHÂN TÍCH 
CƠ BẢN

Chỉ số tài chính giúp nhà phân tích chỉ cần nhìn lướt qua các báo cáo tài chính cũng có thể tìm  
ra được xu hướng phát triển của doanh nghiệp cũng như  giúp nhà đầu tư, các chủ  nợ  kiểm 
tra được tình hình sức khỏe tài chính của doanh nghiệp. Trong bài viết này tôi xin giới thiệu  
cách tính một vài chỉ số tài chính quan trọng.




Biết tính toán và sử dụng các chỉ số tài chính không chỉ có ý nghĩa với nhà phân tích tài chính,  
mà còn rất quan trọng với nhà đầu tư cũng như  với chính bản thân doanh nghiệp và các chủ 
nợ. Các chỉ số tài chính cho phép chúng ta so sánh các mặt khác nhau của các báo cáo tài chính  
trong một doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác trong toàn ngành để xem xét khả năng chi 
trả cổ tức cũng như khả năng chi trả nợ vay.
Có 4 loại chỉ số tài chính quan trọng:
1. Chỉ số thanh toán: Các chỉ số trong loại này được tính toán và sử dụng để quyết  
định xem liệu một doanh nghiệp nào đó có khả  năng thanh toán các nghĩa vụ  phải  
trả ngắn hạn hay không?
2. Chỉ  số  hoạt động: Các chỉ  số  hoạt động cho thấy doanh nghiệp hoạt động tốt  
như  thế  nào. Trong các chỉ  số  của loại này lại được chia ra các chỉ  số  “lợi nhuận  
hoạt động” và “hiệu quả  hoạt động”. Các chỉ  số  về  lợi nhuận hoạt động cho biết  
tổng thể khả năng sinh lợi của công ty, còn chỉ số về hiệu quả hoạt động cho thấy 
doanh nghiệp đã sử dụng tài sản hiệu quả đến mức nào

3. Chỉ số rủi ro: Bao gồm chỉ số rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính. Rủi ro kinh 
doanh liên quan đến sự  thay đổi trong thu nhập ví dụ  như  rủi ro của dòng tiền 
không  ổn định qua các thời gian khác nhau. Rủi ro tài chính là rủi ro liên quan đến  
cấu trúc tài chính của công ty, ví dụ như việc sử dụng nợ.

4. Chỉ  số  tăng trưởng tiềm năng: Đây là các chỉ  số  cực kỳ  có ý nghĩa với các cổ 
đông và nhà đầu tư để  xem xét xem công ty đáng giá đến đâu và cho phép các chủ 
nợ  dự  đoán được khả  năng trả  nợ  của các khoản nợ  hiện hành và đánh giá các  
khoản nợ tăng thêm nếu có.

A/ CHỈ SỐ THANH TOÁN

1. Chỉ số thanh toán hiện hành (Current Ratio)
Đây là chỉ số đo lường khả năng doanh nghiệp đáp ứng các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn. Nói 
chung thì chỉ số này ở mức 2­3 được xem là tốt. Chỉ số này càng thấp ám chỉ doanh nghiệp sẽ 
gặp khó khăn đối với việc thực hiện các nghĩa vụ  của mình nhưng một chỉ  số  thanh toán  
hiện hành quá cao cũng không luôn là dấu hiệu tốt, bởi vì nó cho thấy tài sản của doanh  
nghiệp bị cột chặt vào “tài sản lưu động” quá nhiều và như vậy thì hiệu quả sử dụng tài sản 
của doanh nghiệp là không cao.
Công thức tính:
Chỉ số thanh toán hiện hành = Tài sản lưu động/ Nợ ngắn hạn
2. Chỉ số thanh toán nhanh (Quick Ratio)
Chỉ số thanh toán nhanh đo lường mức thanh khoản cao hơn. Chỉ những tài sản có tính thanh  
khoản cao mới được đưa vào để tính toán. Hàng tồn kho và các tài sản ngắn hạn khác được  
bỏ ra vì khi cần tiền để trả nợ, tính thanh khoản của chúng rất thấp.
Công thức tính:
Chỉ số thanh toán nhanh = (Tiền + Khoản đầu tư tài chính ngắn hạn) / Nợ ngắn hạn
3. Chỉ số tiền mặt
Chỉ số  tiền mặt cho biết bao nhiêu tiền mặt và chứng khoán khả  mại của doanh nghiệp để 
đáp ứng các nghĩa vụ nợ ngắn hạn. Nói cách khác nó cho biết, cứ một đồng nợ ngắn hạn thì  
có bao nhiêu tiền mặt và chứng khoán khả mại đảm bảo chi trả.
Chỉ số tiền mặt = (Tiền mặt + Chứng khoán khả mại)/ Nợ ngắn hạn
4. Chỉ số dòng tiền từ hoạt động (Short­term debt coverage)
Các khoản phải thu ít và giới hạn vòng quay hàng tồn kho có thể làm cho thông tin nhà các chỉ 
số thanh toán hiện hành và thanh toán nhanh không thật sự mang ý nghĩa như kỳ vọng của các 
nhà sử dụng báo cáo tài chính. Bởi vậy chỉ số dòng tiền hoạt động lúc này lại là một chỉ dẫn 
tốt hơn đối với khả  năng của công ty trong việc thực hiện các nghĩa vụ  tài chính ngắn hạn 
với tiền mặt có được từ hoạt động
Chỉ số dòng tiền hoạt động = Dòng tiền hoạt động/ Nợ ngắn hạn
5. Chỉ số vòng quay các khoản phải thu (Accounts Receivable Turnover)
Đây là một chỉ số cho thấy tính hiệu quả của chính sách tín dụng mà doanh nghiệp áp dụng  
đối với các bạn hàng. Chỉ số vòng quay càng cao sẽ cho thấy doanh nghiệp được khách hàng 
trả  nợ  càng nhanh. Nhưng nếu so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành mà chỉ  số  này vẫn  
quá cao thì có thể  doanh nghiệp sẽ  có thể  bị  mất khách hàng vì các khách hàng sẽ  chuyển 
sang tiêu thụ sản phẩm của các đối thủ  cạnh tranh cung cấp thời gian tín dụng dài hơn. Và  
như vậy thì doanh nghiệp chúng ta sẽ bị sụp giảm doanh số. Khi so sánh chỉ số này qua từng 
năm, nhận thấy sự sụt giảm thì rất có thể là doanh nghiệp đang gặp khó khăn với việc thu nợ 
từ khách hàng và cũng có thể là dấu hiệu cho thấy doanh số đã vượt quá mức.
Vòng quay các khoản phải thu = Doanh số thuần hàng năm/ Các khoản phải thu trung bình
Trong đó: Các khoản phải thu trung bình = (Các khoản phải thu còn lại trong báo cáo của năm 
trước và các khoản phải thu năm nay)/2
6. Chỉ số số ngày bình quân vòng quay khoản phải thu
Cũng tương tự như vòng quay các khoản phải thu, có điều chỉ số này cho chúng ta biết về số 
ngày trung bình mà doanh nghiệp thu được tiền của khách hàng
Số ngày trung bình = 365/ Vòng quay các khoản phải thu
7. Chỉ số vòng quay hàng tồn kho
Chỉ số này thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho hiệu quả như thế nào. Chỉ số vòng quay  
hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh và hàng tồn kho không bị 
ứ  đọng nhiều trong doanh nghiệp. Có nghĩa là doanh nghiệp sẽ  ít rủi ro hơn nếu nhìn thấy  
trong báo cáo tài chính, khoản mục hàng tồn kho có giá trị giảm qua các năm. Tuy nhiên chỉ số 
này quá cao cũng không tốt vì như thế có nghĩa là lượng hàng dự trữ trong kho không nhiều,  
nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất khả năng doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị 
đối thủ  cạnh tranh giành thị  phần. Thêm nữa, dự  trữ  nguyên liệu vật liệu đầu vào cho các 
khâu sản xuất không đủ có thể khiến cho dây chuyền bị ngưng trệ. Vì vậy chỉ số vòng quay  
hàng tồn kho cần phải đủ  lớn để  đảm bảo mức độ  sản xuất đáp ứng được nhu cầu khách  
hàng.
Vòng quay hàng tồn kho = giá vốn hàng bán/ Hàng tồn kho trung bình
Trong đó: Hàng tồn kho trung bình = (Hàng tồn kho trong báo cáo năm trước + hàng tồn kho 
năm nay)/2
8. Chỉ số số ngày bình quân vòng quay hàng tồn kho
Tương tự như vòng quay hàng tồn kho có điều chỉ số này quan tâm đến số ngày.
Số ngày bình quân vòng quay hàng tồn kho = 365/ Vòng quay hàng tồn kho
9. Chỉ số vòng quay các khoản phải trả:
Chỉ số này cho biết doanh nghiệp đã sử dụng chính sách tín dụng của nhà cung cấp như thế 
nào. Chỉ  số  vòng quay các khoản phải trả  quá thấp có thể   ảnh hưởng không tốt đến xếp  
hạng tín dụng của doanh nghiệp.
Vòng quay các khoản phải trả = Doanh số mua hàng thường niên/ Phải trả bình quân
Trong đó:
Doanh số  mua hàng thường niên = Giá vốn hàng bán+hàng tồn kho cuối kỳ ­ Hàng tồn kho 
đầu kỳ
Phải trả bình quân = (Phải trả trong báo cáo năm trước + phải trả năm nay)/2
10. Chỉ số số ngày bình quân vòng quay các khoản phải trả (Account Payable Turnover Ratio)
Số ngày bình quân vòng quay các khoản phải trả = 365/ Vòng quay các khoản phải trả
B. CHỈ SỐ HOẠT ĐỘNG

 LỢI NHUẬN    BÁN HÀNG 
1. Biên lợi nhuận thuần (Profit Margin)
Chỉ số này cho biết mức lợi nhuận tăng thêm trên mỗi đơn vị hàng hoá được bán ra hoặc dịch  
vụ  được cung cấp. Do đó nó thể  hiện mức độ  hiệu quả  của hoạt động kinh doanh trong 
doanh nghiệp. Dĩ nhiên là chỉ số này khác nhau giữa các ngành.
Biên lợi nhuận thuần = Lợi nhuận ròng/ Doanh thu thuần
Trong đó: Lợi nhuận ròng = Doanh thu thuần ­ Giá vốn hàng bán ­ Chi phí quản lý, bán hàng, 
v.v ­ Thuế TNDN phải nộp
2. Biên lợi nhuận hoạt động (Operating Profit Margin)
Biên lợi nhuận hoạt động = Thu nhập hoạt động/ Doanh thu thuần
Trong đó: Thu nhập hoạt động = Thu nhập trước thuế và lãi vay từ hoạt động kinh doanh bán  
hàng và cung cấp dịch vụ
3. Biên EBITDA (Earnings before interest, taxes, depreciation, and amortization)
Biên EBITDA = Lợi nhuận trước thuế và khấu hao/ Doanh thu thuần
4. Biên EBT
Chỉ số này cho biết khả năng hoạt động của hoạt động doanh nghiệp.
Biên lợi nhuận truớc thuế = Thu nhập trước thuế/ Doanh thu
5. Biên lợi nhuận ròng
Biên lợi nhuận ròng = Thu nhập ròng/ Doanh thu
6. Biên lợi nhuận phân phối
Chỉ  số  này cho biết bao nhiêu doanh thu được phân phối cho các chi phí cố  định trong mỗi  
đơn vị hàng bán ra.
Biên lợi nhuận phân phối = Tổng doanh thu phân phối/ Doanh thu
Trong đó: Doanh thu phân phối = Doanh thu – Chi phí biến đổi
LỢI NHUẬN ĐẦU TƯ
1. Tỷ suất sinh lợi trên tài sản (ROA)
Chỉ  số  này đo lường hiệu quả  hoạt động của công ty mà không quan tâm đến cấu trúc tài  
chính
ROA = Thu nhập trước thuế và lãi vay/ Tổng tài sản trung bình
Trong đó: Tổng tài sản trung bình = (Tổng tài sản trong báo báo năm trước + tổng tài sản  
hiện hành)/2
2. Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần thường (ROCE)
Đo lường khả năng sinh lợi đối với các cổ đông thường không bao gồm cổ đông ưu đãi.
ROCE = (Thu nhập ròng ­ Cổ tức ưu đãi)/ Vốn cổ phần thường bình quân
Trong đó: Vốn cổ phần thường bình quân = (Vốn cổ phần thường trong báo cáo năm trước + 
vốn cổ phần thường hiện tại)/2
3. Tỷ suất sinh lợi trên tổng vốn cổ phần (ROE)
Đo lường khả năng sinh lơị đối với cổ phần nói chung, bao gồm cả cổ phần ưu đãi.
ROE = Thu nhập ròng/ Tổng vốn cổ phần bình quân
Trong đó: Vốn cổ phần bình quân= (Tổng vốn cổ phần năm trước+ tổng vốn cổ phần hiện  
tại) / 2
4. Tỷ suất sinh lợi trên tổng vốn (ROTC ­ Return on Total Capital)

Tổng vốn được định nghĩa là tổng nợ phải trả và vốn cổ phần cổ đông. Chi phí lãi vay được  
định nghĩa là tổng chi phí lãi vay phải trả trừ đi tất cả thu nhập lãi vay (nếu có). Chỉ số này  
đo lường tổng khả  năng sinh lợi trong hoạt động của doanh nghiệp từ  tất cả  các nguồn tài 
trợ
ROTC = (Thu nhập ròng + Chi phí lãi vay)/ Tổng vốn trung bình
HIỆU QUẢ HOẠT ĐÔNG
1. Vòng quay tổng tài sản
Chỉ số này đo lường khả năng doanh nghiệp tạo ra doanh thu từ việc đầu tư vào tổng tài sản.  
Chỉ số này bằng 3 có nghĩa là: với mỗi đô la được đầu tư  vào trong tổng tài sản, thì công ty  
sẽ tạo ra được 3 đô la doanh thu. Các doanh nghiệp trong ngành thâm dụng vốn thường có chỉ 
số vòng quay tổng tài sản thấp hơn so với các doanh nghiệp khác.
Vòng quay tổng tài sản = Doanh thu thuần/ Tổng tài sản trung bình
2. Vòng quay tài sản cố định
Cũng tương tự như chỉ số vòng quay tổng tài sản chỉ khác nhau và với chỉ số này thì chỉ  tính 
cho tài sản cố định
Vòng quay tài sản cố định = Doanh thu thuần/ Tài sản cố định trung bình
3. Vòng quay vốn cổ phần
Chỉ số này đo lường khả năng doanh nghiệp tạo ra doanh thu từ việc đầu tư vào tổng vốncổ 
phần (bao gồm cổ phần thường và cổ phần ưu đãi). Ví dụ, tỷ số này bằng 3 có nghĩa là với 
mỗi đô la đầu tư vào vốn cổ phần, công ty sẽ tạo ra 3 đô la doanh thu.
Vòng quay vốn cổ phần = Doanh thu thuần/ Tổng vốn cổ phần trung bình
C. CHỈ SỐ RỦI RO

Rủi ro kinh doanh được định nghĩa như là rủi ro liên quan đến những biến động trong doanh 
thu. Để đo lường rủi ro kinh doanh ngưòi ta dùng nhiều phương thức từ đơn giản đến phức 
tạp.
Phương thức đơn giản:
Bốn chỉ số dưới đây đại diện cho phương thức đơn giản trong việc tính toán các chỉ số rủi ro  
kinh doanh. Rủi ro kinh doanh là rủi ro mà công ty có thể kiếm được ít tiền hơn hoặc tệ hơn 
là mất tiền khi doanh số  giảm xuống. Trong một môi trường có doanh số  đang trên đà sụp  
giảm, một công ty có thể  thua lỗ  nếu công ty  ấy sử  dụng chi phí cố  định quá nhiều. Nếu  
phần lớn chi phí trong công ty chỉ  là chi phí biến đổi thì nó sẽ  ít khi nào rơi vào tình trạng  
trên. Tất cả các doanh nghiệp đều sử dụng chi phí cố  định và chi phí biến đổi. Do vậy việc  
hiểu được cấu trúc chi phí cố  định của doanh nghiệp thật sự là điều cần thiết khi đánh giá  
rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp đó. Một vài chỉ số thường được sử dụng là:
1. Chỉ số biên lợi nhuận phân phối
Chỉ số này cho biết phần lợi nhuận tăng thêm từ  sự  thay đổi của mỗi đô la trong doanh thu.  
Nếu chỉ  số  biên phân phối lợi nhuận của công ty bằng 20%, sau đó nếu có sự  sụp giảm 
$50.000 trong doanh thu thì sẽ có sự sụp giảm $10.000 trong lợi nhuận
Biên phân phối = 1 ­ (Chi phí biến đổi/ doanh thu)
2. Mức độ ảnh hưởng của đòn bẩy kinh doanh (Operating Leverage Effect)

Chỉ số đòn bẩy kinh doanh được sử dụng để dự đoán bao nhiêu phần trăm thay đổi trong thu 
nhập và tỷ suất sinh lợi trên tài sản đối với mỗi phần trăm thay đổi trong doanh thu.
Nếu doanh nghiệp có OLE lớn hơn 1 thì sau đó đòn bẩy kinh doanh vẫn được duy trì. Nếu  
OLE bằng 1, sau đó tất cả các chi phí là biến đổi, vì vậy cứ 10% gia tăng trong doanh thu, thì 
ROA của công ty cũng gia tăng 10%
Chỉ số ảnh hưởng đòn bẩy kinh doanh (OLE) = Chỉ số Biên lợi nhuận phân phối/ % thay đổi 
trong thu nhập (ROA)
3. Mức độ ảnh hưởng đòn bẩy tài chính (Financial Leverage Effect)
Công ty sử dụng nợ để tài trợ cho các hoạt động, do đó sẽ tạo nên ảnh hưởng của đòn bẩy  
tài chính và gia tăng tỷ suất sinh lợi cho các cổ đông, thể hiện rủi ro kinh doanh tăng thêm khi 
doanh thu thay đổi.
FLE = Thu nhập hoạt động/ Thu nhập thuần
Nếu một công ty có FLE bằng 1.33 thì, khi thu nhập hoạt động gia tăng 50% sẽ  tạo nên sự 
gia tăng 67% trong thu nhập ròng.
4. Chỉ số hiệu ứng đòn bẩy tổng thể (Total Leverage Effect)
Kết hợp giữa OLE và FLE, ta có hiệu ứng đòn bẩy tổng thể (TLE).
TLE được xác định bằng:
TLE = OLE x FLE
Trong ví dụ trước, doanh số gia tăng $50.000, OLE bằng 20% và FLE bằng 1.33. Chỉ số hiệu  
ứng đòn bẩy tồng thể  bằng $13,333, ví dụ, thu nhập ròng sẽ  tăng $13.33 cho mỗi $50.000  
doanh thu tăng thêm.
CHỈ SỐ RỦI RO TÀI CHÍNH
Các chỉ số về rủi ro tài chính liên quan đến cấu trúc tài chính của công ty
Phân tích việc sử dụng nợ của công ty:
1. Tỷ số nợ trên tổng vốn
Chỉ  số  này cho thấy tỷ  lệ nợ  được sử  dụng trong tổng cấu trúc vốn của công ty. Tỷ  số  nợ 
trên vốn lớn ám chỉ  rằng các cổ  đông đang thực hiện chính sách thâm dụng nợ  và và do đó  
làm cho công ty trở nên rủi ro hơn.
Nợ trên tổng vốn = Tổng nợ/ Tổng vốn
Trong đó:
Tổng nợ = Nợ ngắn hạn + Nợ dài hạn
Tổng vốn = Tổng nợ + Tổng vốn chủ sở hữu.
2. Tỷ số nợ trên vốn cổ phần
Nợ trên vốn cổ phần = Tổng nợ/ Tổng vốn cổ phần
Phân tích các chỉ số khả năng thanh toán lãi vay:
1. Chỉ số khả năng thanh toán lãi vay
Chỉ số này cho biết với mỗi đồng chi phí lãi vay thì có bao nhiêu đồng EBIT đảm bảo thanh 
toán và được đo lường:
Khả năng thanh toán lãi vay = Thu nhập trước thuế và lãi vay (EBIT)/ Lãi vay
2. Chỉ số khả năng thanh toán các chi phí tài chính cố định
Trong doanh nghiệp ngoài lãi vay thì còn một số  chi phí tài chính cố  định khác như  chi 
phí thuê tài chính, thuê hoạt động,...
Chỉ số khả năng thanh toán các chi phí tài chính cố định = Thu nhập trước các chi phí tài chính 
cố định/ Chi phí tài chính cố định
3. Khả năng tiền mặt đảm bảo chi trả lãi vay
Dòng tiền hoạt động điều chỉnh được định nghĩa là dòng tiền hoạt động + chi phí tài chính cố 
định + thuế phải trả
Khả năng tiền mặt đảm bảo chi trả lãi vay = Dòng tiền hoạt động điều chỉnh/ Chi phí lãi vay
4. Khả năng tiền mặt đảm bảo chi trả các chi phí tài chính cố định
Khả năng tiền mặt đảm bảo chi trả các chi phí tài chính cố định = Dòng tiền hoạt động điều 
chỉnh / Chi phí tài chính cổ định
5. Chỉ số chi tiêu vốn
Chỉ số này cho biết thông tin bao nhiêu tiền mặt được tạo ra từ hoạt động của doanh nghiệp  
sẽ được để lại sau khi thực hiện các nghĩa vụ thanh toán của chi tiêu vốn để phục vụ cho các 
khoản nợ của công ty. Nếu chỉ số này bằng 2, có nghĩa là công ty đang hoạt động bằng 2 lần  
so với những gì nó thật sự  cần để  tái đầu tư  cho  doanh nghiệp tiếp tục hoạt động, phần 
thặng dư có thể được phân bổ để trả bớt nợ.
Chỉ số chi tiêu vốn = Dòng tiền hoạt động/ Chi tiêu vốn.
6. Chỉ số dòng tiền với nợ
Chỉ số này cung cấp thông tin cho biết bao nhiêu tiền mặt của công ty tạo ra từ hoạt động có  
thể được sử dụng để trả tổng nợ.
Chỉ số dòng tiền so với nợ = Dòng tiền từ hoạt động/ Tổng nợ
D. CHỈ SỐ TĂNG TRƯỞNG TIỀM NĂNG

Chỉ số tăng trưởng
G = RR x ROE
Trong đó:
RR = Tỷ lệ lợi nhuận giữ lại = 1 ­ (Cổ tức/ Tổng thu nhập ròng)
ROE = Thu nhập ròng/ Tổng vốn chủ  sở  hữu = (Thu nhập ròng/ Doanh thu) * (Doanh thu/  
Tổng tài sản) * (Tổng tài sản/ Vốn cổ phần)
Trên đây là một số các chỉ số tài chính cơ bản nhằm đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh  
cũng như khả năng tài chính và tiềm năng tăng trưởng của doanh nghiệp. Tuy nhiên cần phải  
hết sức lưu ý rằng các chỉ  số  đứng một mình thì nó cũng không có nhiều ý nghĩa. Các nhà  
phân tích khi sử dụng các chỉ số tài chính cần phải kết hợp với nhiều yếu tố khác thí dụ như:
Chỉ  số  trung bình ngành: So sánh công ty với trung bình ngành là dạng so sánh 
phổ biến hay gặp

So sánh trong bối cảnh chung của nền kinh tế:  Đôi khi cần phải nhìn tổng thể 
chu kỳ kinh tế, điều này sẽ giúp nàh phân tích hiểu và dự đoán được tình hình công 
ty trong các điều kiện thay đổi khác nhau của nền kinh tế, ngay cả trong giai đoạn 
nền kinh tế suy thoái.

So sánh với kết quả  hoạt động trong quá khứ  của doanh nghiệp:  đây cũng là 
dạng so sánh thường gặp. So sánh dạng này tương tự như phân tích chuỗi thời gian 
để nhìn ra khuynh hướng cho các chỉ số.

HẠN CHẾ CỦA CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH

Dưới đây là các hạn chế của chỉ số tài chính mà các nhà phân tích nên lưu tâm:
Nhiều công ty lớn hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau của các ngành khác 
nhau. Đối với những công ty như  thế  này thì rất khó tìm thấy một loạt các chỉ  số 
ngành có ý nghĩa.

Lạm phát có thể là yếu tố làm cho bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp bị” 
bóp méo” đi đáng kể. Trong trường hợp này, lợi nhuận có thể  cũng bị   ảnh hưởng.  
Tuy nhiên phân tích các chỉ số tài chính của một công ty qua thời gian hay qua phân 
tích so sánh với các đối thủ cạnh tranh nên được xem xét kỹ càng.
Yếu tố mùa vụ cũng có thể là sai lệch các chỉ số tài chính. Hiểu yếu tố mùa vụ 
ảnh hưởng như thế nào đến doanh nghiệp có thể giảm thiểu khả năng hiểu sai các 
chỉ số tài chính. Ví dụ, hàng tồn kho của doanh nghiệp bán lẻ có thể cao trong mùa  
hè để  chuẩn bị cung cấp cho khách hàng vào năm học mới. Do đó, khoản phải trả 
của doanh nghiệp tăng lên và ROA của nó thấp xuống.

Các phương pháp kế  toán khác nhau cũng có thể  bóp méo sự  so sánh giữa các 
công ty với nhau, thậm chí là ngay trong 1 công ty.

Thật khó để nhận định được một chỉ số là tốt hay xấu. Một chỉ số tiền mặt cao 
trong quá khứ  đối với công ty tăng trưởng có thể  là một dấu hiệu tốt, nhưng cũng  
có thể là một dấu hiệu cho thấy công ty đã chuyển qua giai đoạn tăng trưởng và nên 
được định giá thấp xuống.

Một công ty có thể có những chỉ số tốt và cả những chỉ số xấu, do vậy thật khó 
mà nói được đó là một công ty mạnh hay yếu.

Nói chung, phân tích chỉ số một cách máy móc thì rất nguy hiểm. Nói cách khác, sử dụng chỉ 
số phân tích tài chính một cách thông minh sẽ cung cấp cho bạn rất nhiều thông tin bổ ích.
nguon tai.lieu . vn