Xem mẫu
- Đề cương Lịch sử Đảng (23 câu)
Câu 1: Trình bày sự chuyển biến xã hội, quan hệ và thái độ chính trị của các giai cấp,
những mâu thuẫn cơ bản của xã hội việt nam thuộc địa nửa phong kiến. Nhiệm vụ chiến
lực của cách mạng việt nam (cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20)
1. sự chuyển biến xã hội
năm 1858, thực dân pháp xâm lược việt nam. Sau khi đặt ách đô hô, chúng thi hành chính sách
phản động toàn diện.
- về chính trị
thực dân pháp thi hành chính sách cai trị trực tiếp, mọi quyền hành đều nắm trong tay bọn tư bản
pháp, vua quan phong kiến nhà nguyễn chỉ là bù nhìn, tay sai. Chúng dùng chính sách "chia để
trị", thủ tiêu mọi quyền tự do, dân chủ; thẳng tay đàn áp và khủng bố khốc liệt các tư tưởng,
hoạt động yêu nước, làm cho dân tộc Việt Nam lâm vào cảnh ngột ngạt về chính trị.
- Về kinh tế
Chúng tiến hành chương trình khai thác thuộc địa đại quy mô nhằm khai thác tài nguyên, bóc lột
nhân công, cướp ruộng đất của nông dân, biến Việt Nam và đông dương thành thị trường độc
quyền của pháp. tuy có những biến đổi trong cơ cấu kinh tế, ra đời một số nghành công nghiệp,
khai thác mỏ, giao thông vận tải, thương nghiệp, kinh tế đồn điền..., mang tính chất tư bản -
thực dân nhưng vẫn không đủ làm biến đổi lền sản xuất phong kiến nghèo làn, nạc hậu.
- Về văn hóa - xã hội
+ thực dân pháp thi hành chính sách ngu dân, lập nhà tù nhiều hơn trường học; mị dân, tuyên
truyền xuyên tạc lịch sử, văn hóa việt Nam; bưng bít ngăn cản văn hóa tiến bộ trên thế giới du
nhập vào việt nam, gây tâm lý tự ti dân tộc... tuyên truyền văn hóa thực dân vong bản nhằm thủ
tiêu tinh thần yêu nước và nền văn hóa dân tộc cuả ta.
+ việt nam từ xã hội phong kiến độc lập đã thành xã hội thuộc địa, nửa phong kiến. Dân tộc việt
nam bị mất độc lập tự do, kinh tế không phát triển, đời sống vô cùng cực khổ.
- dưới ách thống trị của thực dân pháp, tình hình giai cấp - xã hội việt nam biến đổi sâu sắc:
ngoài hai giai cấp cũ là giai cấp địa chủ phong kiến và nông dân, xã hội việt nam xuất hiện các
giai cấp mới: giai cấp công nhân, giai cấp tiểu tư sản và tư sản.
giai cấp địa chủ phong kiến một thời đã từng thống trị dân tộc, nay để mất nước. Bộ phận phản
động nhất làm tay sai cho thực dân pháp. số còn lại phân hóa sâu sắc, trong đó có những bộ phận
có thể tham gia khá tích cực vào phong trào dân tộc (phong kiến vừa, nhỏ, trí thức phong kiến).
Giai cấp nông dân: bị bần cùng hóa vì chính sách bóc lột tàn bạo của đế quốc, phong kiến, họ
khao khát độc lập và ruộng đất, là lực lượng chủ lực của phong trào giải phóng dân tộc.
Giai cấp công nhân: mới ra đời, số lượng ít nhưng nhanh tróng trưởng thành. Do những ưu thế
đặc biệt nên sẽ là lực lượng lãnh đạo cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc.
Giai cấp tiểu tư sản: mới xuất hiện, ngày càng đông đảo, bị đế quốc, phong kiến bóc lột chèn
ép. Họ rất nhạy cảm (đặc biệt là lớp trí thức), có tình thầm dân tộc, yêu nước.
Tư sản mại bản: gắn liền với lợi ích tư bản pháp, tham gia vào đời sống chính trị, kinh tế của
thực dân pháp.
Tư sản dan tộc: mâu thuẫn với tư bản pháp và địa chủ phong kiến, có tinh thần dân tộc, dân chủ,
nhưng thực lực kinh tế yếu ớt, phụ thuộc, do đó khuynh hướng chính trị là cải lương.
2. nhưng mâu thuẫn cơ bản
mâu thuẫn giữa dân tộc việt nam với đế quốc, tay sai (đây là mâu thuẫn chủ yếu); mâu thuẫn
giữa nhân dân việt nam (nông dân) với địa chủ phong kiến.
Hai mâu thuẫn này có quan hệ mật thiết và quy định lẫn nhau. Giải quyết đúng đắn hai mâu
thuẫn này sẽ tạo điều kiện cho cách mạng việt nam phát triển.
3. nhiệm vụ chiến lực của cách mạng việt nam
- nhiệm vụ dân tộc: chống đế quốc và phong kiến tay sai, giành độc lập dân tộc.
- nhiệm vụ dân chủ: chống phong kiến phản động, đòi quyền dân chủ và ruộng đất.
Hai nhiệm vụ có quan hệ biện chứng, quy định, tác động lẫn nhau; trong đó, nhiệm vụ hàng đầu
là chống đế quốc và tay sai, giành độc lập dân tộc.
1
- Việc nhận thức và giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ dân tộc - dân chủ có ý
nghĩa quyết định đến toàn bộ cuộc vận động cách mạng ở việt nam đương thời.
Câu 2: Phân tích cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
-Cương lĩnh chính trị đầu tiên của đảng: Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt do NAQ dự
thảo đã được thông qua tại Hội nghị hợp nhất thành lập đảng đầu tháng 2 năm 1930 là Cương
lĩnh chính trị đầu tiên của ĐCSVN. Cương lĩnh đó đã vạch ra đường lối cơ bản của CMVN, là
ngọn cờ đoàn kết toàn Đảng toàn dân đứng lên đấu tranh gpdt và giải phóng người lao động,
giải phóng xh. Cương lĩnh gồm có các nội dung cơ bản sau:
+ Về đường lối chiến lược chung, Đảng chủ trương làm "TS dân quyền CM và thổ địa CM để
đi tới xã hội cộng sản"
+ Nhiệm vụ của "CMTS dân quyền" ở nước ta, đảng chủ trương đánh đổ ĐQ chủ nghĩa Pháp và
bọn phong kiến tay sai, làm cho nước VN được hoàn toàn độc lập; lập ra chính phủ công nông
binh; tịch thu ruộng đất của bọn ĐQ và phong kiến tay sai chia cho dân cầy nghèo; thực hiện
từng bước khẩu hiệu "người cày có ruộng"; dân chúng được tự do tổ chức; nam nữ bình
quyền...
+ Về lực lượng CM, đảng chủ trương phải vận động thu phục cho được đông đảo quần chúng
nhân dân trước hết là công nhân và nông dân, đồng thời phải tranh thủ đoàn kết với các lực
lượng khác như tiểu TS, trí thức. Đối với phú nông, trung tiểu địa chủ và TSVN mà chưa rõ mặt
phản CM thì phải tranh thủ hoặc trung lập. Công nhân là giai cấp lãnh đạo cách mạng thông qua
chính đảng M-L.
+ Về đoàn kết quốc tế, phải liên kết với các dt bị áp bức và quần chúng VS trên TG, nhất là giai
cấp công nhân pháp.
+ Về vai trò của đảng, cương lĩnh xác định ĐCSVN là đội tiên phong của giai cấp vô sản. Sự
lãnh đạo của đảng là nhân tố quyết định thắng lợi của CM nên phải thường xuyên xây dựng
đảng vững mạnh.
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của ĐCSVN có ý nghĩa lịch sử to lớn:
+ Lần đầu tiên CMVN có 1 bản cương lĩnh chính trị tuy rất ngắn gọn nhưng phản ánh tương đối
đầy đủ những quy luật vận động phát triển nội tại, khách quan của XHVN, đáp ứng được
những yêu cầu cơ bản và cấp bách của nhân dân ta, đồng thời phù hợp với xu thế phát triển của
thời đại ls mới.
+ Chính vì thế, chính cương vắn tắt, sách lược vắt tắt đã trở thành ngọn cờ đoàn kết toàn đảng,
toàn dân; là vũ khí chiến đấu sắc bén của những người CSVN trước mọi kẻ thù; là cơ sở cho các
đường lối chủ trương của CMVN trong hơn 70 năm qua và là nhân tố quan trọng để chỉ đường
cho nhân dân ta đạt nhiều thành tự to lớn.
+ Chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt cũng thể hiện sự nhận thức và vận dụng đúng đắn
chủ nghĩa M-L vào thực tiễn CMVN của những người CMVN, chứng tỏ rằng ngay từ khi mới ra
đời đặc điểm đã độc lập sáng tạo.
Ý nghĩa ls việc thành lập đảng
a)Đảng CMVN ra đời ngày 3/2/1930 là 1 tất yếu ls bởi vì
- Đó là kq chín muồi của cuộc đấu tranh dt và đấu tranh giai cấp trong thời đại ls mới.
- Đó là kq của sự chuẩn bị công phu và khoa học của lãnh tụ NAQ trên cả ba mặt chính trị, tư
tưởng và tổ chức.
- Đó là sản phẩm của sự kết hợp giữa chủ nghĩa M-L với phong trào đấu tranh của GCCN và
phong trào yêu nước của nhân dân VN trong đầu thế kỷ XX. Sự ra đời của ĐCSVN vừa thể hiện
quy luật phổ biến của sự hình thành chính đảng CM của GCCN (chủ nghĩa M-L kết hợp với
phong trào công nhân) vừa thể hiện quy luật đặc thù VN (chủ nghĩa M-L kết hợp với phong trào
CN và p/trào yêu nước VN)
b) ĐCSVN ra đời ngày 3/2/1930 đã đánh dấu 1 bước ngoặt trọng đại của ls CMVN là vì:
- Chấm dứt thời kỳ khủng hoảng về đường lối gpdt "tưởng chừng không có lối ra" ở VN. Mở ra
1 thời kỳ mới: thời kỳ CMVN đi theo con đường CMVS, sự nghiệp gpdt gắn liền với giải phóng
GCCN và giải phóng toàn xh, độc lập dt gắn liền với CNXH.
2
- - Kết thúc thời kỳ đấu tranh tự phát để chuyển sang thời kỳ đấu tranh tự giác của GCCN. Chứng
tỏ GCCN VN đã đến độ trưởng thành đủ sức nắm vai trò lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiên
phong cách mạng của mình.
- Mở đầu 1 thời kỳ mới CMVN, đã có 1 nhân tố cơ bản nhất, quyết định nhất, để liên tục dấy
lên các cao trào cách mạng, đưa CMVN đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác
Câu 3: Luận cương chính trị của Đảng
1. Hoàn cảnh lịch sử
- chủ nghĩa tư bản lâm vào tổng khủng khoảng sâu sắc (1929 - 1933)
- phong trào cách mạng vô sản và phong trào cách mạng ở thuộc địa phát triển lên đỉnh cao.
- liên xô đang xây dựng chủ nghĩa xã hội đạt nhiều thắng lợi
- phong trào cách mạng thế giới ảnh hưởng đến đông dương sâu sắc.
- ở việt nam mâu thuẫn giai cấp trong xã hội rất gay gắt.
- tháng 4 năm 1930, đồng chí trần phú sau thời gian học tập tại liên xô được quốc tế công sản cử
về nước tham gia ban chấp hành trung ương đảng lâm thời và được ban chấp hành trung ương
đảng lâm thời trao nhiệm vụ khởi thảo luận cương chính trị của đảng.
tháng 10 năm 1930, tại hội nghị ban chấp hành trung ương đảng họp tại hương cảng (trung
quốc) đã thông qua luận cương chính trị cua đảng và đổi tên của đảng là đảng cộng sản động
dương.
2. những luận cương cơ bản của luận cương chính trị gồm:
* về đường lối chiến lược: luận cương khẳng định trong thời gian đầu cách mạng đông dương
là cách mạng tư sản dân quyền. Cuộc cách mạng này do giai cấp công nhân lãnh đạo tiến thẳng
lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa.
* nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền: chống đế quốc, chống phong kiến thực hiện "độc
lập dân tộc" và "người cày có ruộng", hai nhiệm cụ có mối quan hệ khăng khít với nhau: "có
đánh đổ đế quốc chủ nghĩa mới phá được các giai cấp địa chủ và làm cách mạng thổ địa được
thắng lợi, mà có phá tan chế độ phong kiến thì mới đánh đổ được đế quốc chủ nghĩa".
* lực lượng cách mạng: giai cấp công nhân và nông dân là hai động lực chính của cách mạng,
trong đó giai cấp công nhân lãnh đạo. luận cương đã phấn tích thái độ của các giai cấp, tầng lớp
khác trong xã hội và khẳng định chỉ có các phần từ lao khổ ở đô thị mới đi theo cách mạng mà
thôi.
* phương pháp cách mạng: cách mạng việt nam phải đi theo con đường cách mạng bạo lực, con
đường khởi nghĩa vũ trang. Phải tiến hành đấu tranh đi từ thấp đến cao, đấu tranh đòi quyền lợi
về kinh tế, dân sinh, dân chủ, tiến tới dành chính quyền. Luận cương nhấn mạnh vũ trang khởi
nghĩa giành chính quyền "khồng phải là một việc thường" mà là nghệ thuật "phải theo khuôn
phép nhà binh".
* vai trò của đảng cộng sản với cách mạng: sự lãnh đạo của đảng là điều kiện cốt yếu cho sự
thắng lợi của cách mạng, đảng lấy chủ nghĩa mác lênin làm nền tảng tin tưởng. đảng phải liên
hệ mật thiết với quần chúng. đảng là đội tiên phong của giai cấp công nhân, đại biểu cho lợi ích
giai cấp và dân tộc, đấu tranh cho mục tiêu chủ nghĩa cộng sản.
* Đoàn kết quốc tế: được xem là vấn đề rất hệ trọng. Cách mạng động dương và cách mạng
thế giới có quan hệ chặt chẽ với nhau, giai cấp công nhân đông dương phải liên hệ mật thiết
với giai cấp công nhân thế giới, nhất là giai cấp công nhân pháp. nhân dân lao động động dương
phải liên hệ chặt chẽ với nhân dân lao động các nước thuộc địa.
3. ý nghĩa luận cương
- là cương lĩnh của đảng, đã vạch ra con đường giải phóng dân tộc ở đông dương toàn diện và
tương đối hoàn chỉnh.
- khẳng định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, vai trò lãnh đạo của đảng; vai trò liên minh
công nông, đề ra đường lối và phương pháp cách mạng chính xác.
- trờ thành vũ khí sắc bén của những người cộng sản trong quá trình đấu tranh cách mạng, là
ngọn cờ tập hợp quần chúng đi theo đảng.
* hạn chế:
3
- - chưa nêu được mâu thuẫn chủ yếu trước mắt cần giải quyết
- chưa thấy hết vị trí vai trò của giai cấp tiểu tư sản và các thành phần khác trong xã hội việt
nam lúc đó để tranh thủ tập hợp lực lượng cách mạng.
Câu 4: Phân tích sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng trog thời kì 1939-1945.
Đánh giá Đường lối đó trong thực tiễn phong trào giải phóng dân tộc thời kì đó.
1Hoàn cảnh ls:
-CTTG thứ 2 bùng nổ. Chính phủ Pháp đã tham chiến. Ở Đông Dương, td Pháp đã thi hành cs
thống trị thời chiến.
-Trước sự biến động lớn đó, Đảng đã kịp thời đ/c cluoc, định ra chủ trg, cs mới cho phù hợp với
tình hình mới.
-HN TƯĐ lần thứ 6(11/1939) đặc biệt là HNTW lần thứ 8 (5/1941) do NAQ chủ trì, đã khẳng
định ND, tư tưởng điều chỉnh cluoc trog thời kì mới. Đg lối của Đảng về CM gpdt đc bổ sung,
ptrien và hoàn chỉnh.
1/ND chủ yếu của chủ trg điều chỉnh chiến lc CM.
-Thứ1, Đảng đã kịp thời đchinh cluoc nhằm tập trug gq nhiệm vụ hàng đầu là đánh đổ đế quốc
và tay sai giành độc lập dt.
Trog “thông cáo cho các đồng chí ở các cấp” ngày 29/9/39, TƯD vạch rõ: “H.cảnh ĐD sẽ tiến
bc đến v.đề dt gp…,gây cho tất cả các tầng lớp dân chúng hiểu biết t.thần dtgp”. TƯD x.định
kẻ thù cụ thể, nguy hiểm nhất của CMĐD k phải là đế quốc & g.cấp địa chủ PK nói chug mà là
CN ĐQ & bọn tay sai phản bội dt. “Bc đg sinh tồn của các dt Đ.dương k còn có con đg nào khác
hơn là con đg đánh đổ đq Pháp, chống tất cả ách ngoại xâm, vô luận da trắng hay da vàng, để
trah lấy gpdt”. “N.vụ gpdt, độc lập cho đất nc là 1n.vụ trc tiên của Đảng ta”; “ Trong lúc này
nếu k gq đc v.đề dtgp, k đòi đc đ.lập tự do cho toàn thể dt thì chăg những toàn thể q.gi,dt còn
phải chịu mãi kiếp ngựa trâu, mà quyền lợi of b.phận,gc đến vạn năm cũng k đòi lại đc”;” Trog
g.đoạn hiện tại…nếu k đánh đuổi đc Pháp-Nhật thì vận mạng của dt phải chịu kiếp ngựa trâu
muôn đời, mà v.đề ruộng đất cũng k làm sao gq đc”. ”Cuộc CM ở Đ.dương là 1 cuộc CM dtgp.”
-Thứ 2, sau khi giành đ.lập, các dt sống trên bán đảo Đ.dương muốn lập ra 1 c.phủ liên bag hay
đứng riêg thành 1q.gia độc lập tùy ý. Đ/với nc ta, sau khi đánh đuổi Pháp-Nhật, sẽ thành lập 1CP
nhân dân, CPVNDCCH. Lấy cờ đỏ sao vàng làm cờ của toàn quốc, CP do Q.hội bầu ra.
-Thứ 3, liên hiệp tất cả các g.cấp & tầng lớp nd, k p.biệt tôn giáo, xu hươg chính trị, Đảng phái
vào 1 mặt trận d.tộc thống nhất chôg đế quốc thật rộng rãi, lấy lien mih công nông làm cơ sở.
Muốn vậy cần phải v.dụng 1p.pháp để đánh thức đc t.thần dt xưa nay trog nhân dân. TƯ q.định
t.lập “M.trận VN độc lập đồng minh” gọi tắt là Việt Minh. Đ.với các dt Camp & Lào, Đảng
chủ trương lập “M.trận Ai Lao độc lập đông minh” & “Cao Miên độc lập đồng minh”, để sau
đó lập ra ĐD độc lập đồng minh. Còn các t.chức quần chug thì lập thành các hội cứu quốc như:
Công nhân cứu quốc, nông dân cứu quốc, thah niên cứu quốc, phụ nữ cứu quốc…
-Thứ 4, chuyển hướng hình thức đ/tranh từ đ/trah công khai hợp pháp và nửa hợp pháp đòi
quyền lợi d.chủ, dân sih, sang đ/tranh c.trị bí mật, bất hợp pháp, c.bị đ/trah khởi nghĩa vũ trag
giành c.quyền. Chuẩn bị k.nghĩa vũ trag là t.tâm của Đảng & nd ta, phải ra sức c.bị lực lg trên
toàn quốc & nhằm đúng vào những đ/k chủ quan & khách quan thuận lợi, đi từ k/nghĩa từng
phần, giành c.quyền ở đ.phương, tiến lên tổng k/n giành c.quyền trên cả nc…
-3. Ý nghĩa của sự điều chỉnh chiến lược
-Tư HN lần thứ 6 đến HN lần thứ 8 của BCH TƯĐ, sự đ/chỉnh c.lược của Đảng trog thời kì
mới đã h.chỉnh.
-Trog h/cảnh dt ta một cổ đôi tròng, mâu thuẫn chủ yếu trog xh ta đã p.triển đến độ gay gắt
nhất, v/đề sống còn của các dt ĐD đặt ra 1 cách trực tiếp, quyền lợi dt g.phóng đặt lên cao hơn
hết. Đảng đã có chủ trươg t.hiện cho đc mục tiêu chủ yếu là đ.lập dt. Đề ra hang loạt chủ
trươg & b.pháp CM đúng đắn, tích cực mở rộng khối đoàn kết dt, tích cực c.bị & tiến lên k.
nghĩa vũ trag giành c.quyền. Đường lối đó hợp với nguyện vọng của toàn thể nd, của các dt ở
ĐD, có k.năng động viên cả dt đoàn kết đứng lên đánh Pháp đuổi Nhật.
4
- -Sựđ/chỉnh c.lược đúng đắn có đánh dấu 1 bc trưởng thành của Đảng ta, có ý nghĩa quyết định
đến thắng lợi của cuộc CMT8/1945.
Câu 5: phân tích nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa và kinh nghiệm lịch sử của CM T8/1945
1/nguyên nhân và ý nghĩa lịch sử: *Ý nghĩa lịch sử:
- Cách mạng tháng tám thành công, nước Việt Nam dân chủ cộng hoà ra đời đã đập tan hai
xiềng xích nô lệ là thực dân pháp hơn 80 năm, phát xít nhật 4 năm, đồng thời đạp đổ cả ngai
vàng phong kiến hang ngàn năm làm cho nước ta từ một nước thộc địa nữa phong kiến hang
ngàn năm làm cho nước độc lập, tự do, làm cho nhân dân ta từ địa vị nô lệ trở thành người làm
chủ giang sơn đất nước của mình (ý nghĩa về dân tộc).
- Cách mạng Tháng Tám thành công, nước Việt Nam dân chủ cộng hoà ra đời đã phá huỷ toàn
bộ bộ máy nhà nước cũ, nhà nước thực dân phong kiến từ trung ương đến cơ sở, xây dựng một
bộ máy nhà nước mới, nhà nước dân chủ nhân dân chủ nhân dân đầu tiên ở Đông Nam Á. Từ
đây nhân dân ta có chính
quyền cách mạng trong tay, một công cụ sắc bén để bảo vệ và xây dựng chế độ
mới (dân chủ).
- Cách mạng Tháng Tám thành công còn có ý nghĩa quốc tế:
+ Lần đầu tiên trong lịch sử cận hiện đại thế giới cuộc cách mạng giải phóng dân
tộc ở một nước thuộc địa và nửa phong kiến đã thành công hoàn toàn và triệt để; sụ kiện này đã
cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc ở Châu Á, Châu Phi và Châu Mỹ la – tinh, đồng
thời mở đầu tmọt thời kỳ cao troà giai phóng dân tộc trên thế giới sau chiến tranh thế giới lần
thứ hai.
+ Lần đầu tiên trong lịch sử cận hiện đại thế giới, chủ nghĩa thực dân cũ dã bị đánh đổ ở một
nơi yếu nhất của nó là Việt Nam. Sự kiện này đã mở đầu một thời kỳ suy yếu của hệ thống
thuộc địa kiểu cũ trên toàn thế giới.
+ Lần đàu tiên trong thời đại chúng ta chủ nghĩa Mác – lênin đã thành công ở một nước thuộc
địa nửa phong kiến. Điều đó chứng tỏ rằng chủ nghĩa Mác –Lênin là một chân lý tung ra bốn
biển đều đúng, vấn đề là ở chỗ Đảng lãnh đạo phải nhận thức được thực chất của chủ nghĩa
Mác – Lênnin, vận dụng vào hoàn cảnh từng nơi từng lúc đưa tới thắng lợi cho cách mạng.
- với sự trình bày nới trên, cách mạng Tháng Tám năm 1945 thành công là một biến cổ lịch sử vĩ
đại, đánh dấu mốc son chói lọi trên con đường phất triển của lịch sử dân tộc, tạo nên bước
nhẩy vọt cho sự phát triển toàn diện của đất nước, mở ra kỷ nguyên mới cho dân tộc ta, kỷ
nguyên độc lập, tự do và chủ nghĩa xã hội, hay còn gọi là thời đại Hồ Chí Minh.
* Nguyên nhân thắng lợi :
- Cách mạng Tháng Tám thành công là do nhân dân các dân tộc ở nước ta đoàn kết, chiến đấu
hy sinh trong gần một thế kỷ qua, biết bao những phong trào yêu nước đã bị gìm trong biển
máu, biết bao những người con ưu tú của dân tộc đã ngã xuống vì nền độc lập thống nhất của
Tổ quốc. từ năm 1930 có Đảng Cộng Sản lãnh đạo thì khối đoàn kết chiến đấu của nhân dân ta
lại được nhân lên với chất mới, làm thành sức mạnh của cả một dân tộc để tự giải phóng mình.
Đây là nguyên nhân nguồn gốc sâu xa tạo ra thắng lợi của cách mạng Tháng Tám. Nhân dân ta
đã tự viết lên lịch sử của mình.
- Cách mạng Tháng Tám thành công có đảng và lãnh tụ Hồ Chí Minh lãnh đạo. đảng và Bác đã
đề ra đường lối cách mạng dân tộc dân chủ đúng đắn và khoa học, có phương pháp cách mạng
phù hợp Đảng đã lãnh đạo nhân dân ta chuẩn bị 15 năm trải qua hai cuộc diễn tập là cao trào
cách mạng 1930 – 1931 và đỉnh cao là xô viết Nghệ - tĩnh , cao trào dân chủ Đông Dương 1939
– 1945. Khi có điều kiện và thời cơ ngàn năm có một thì Đảng và Bác lại sang suốt và kịp thời
hạ quyết tâm chính xác chớp lấy thời cơ phát động toàn dân nổi dậy bằng một nghệ thuật giành
chính quyền toàn quốc.
Đây là nguyên nhân trực tiếp quyết định thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám. nếu như không
có đảng ra đời vào năm 1930 thì không có thắng lợi của
cách mạng Tháng Tám 1945, bởi vì Đảng Cộng sản và lãn tụ Hồ Chí Minh là nhà thiết kế, đồng
thời thi công cuộc Cách mạng Tháng Tám 1945.
5
- - Cách mạng Tháng Tám thành công còn do có điều kiện khách quan thuận
lợi, đó là: chiến thắng của các nước đồng minh mà trụ cột là Liên Xô đắng
tan phát xít Nhật ở Châu Á, làm cho con thú dữ ở Á Đông đã bị đánh gục,
bầy sói con của chúng hoang mang ngơ ngác, tạo ra điều kiện thuận lợi cho
cách mạng nước ta. Đây là nguyên nhân khách quan quan trọng bảo đảm
cho thắng lợi của cách mạng nước ta.
- Ba nguyên nhân nói trên có quan hệ mật thiết với nhau, tác động lẫn nhau
làm thành sức mạnh tổng hợp của cả một dân tộc vùng dậy tự giải phóng
mình. Song bất cứ thắng lợi của một cuộc cách mạng nào thì nghuyên nhân
chủ quan (bên trong) cũng đóng vai trò quyết định, còn nguyên nhân khách
quan (bên ngoài) thì dù quan trọng đến đâu cũng phải thông qua nguyên
nhân trong mới có tác dụng. Vào tháng tám năm 1945 phát xít Nhật đầu hàng
quân đồng minh tạo ra điều kiện khách quan thuận lợi cho tất cả các nước
Châu Á – Thái Bình Dương, nhưng ở thời điểm đó chỉ có cách mạng Việt Nam và tiếp đó là
cách mạng Lào thành công hoàn toàn và triệt để.
2, Bài học kinh nghiệm của cách mạng tháng tám 1945
- Cách mạng Tháng Tám thành công đã để lại nhiều bài học kinh nghiệm có
giái trị, đó là:
- Phải kết hợp hai nhiệm vụ chiến lược là phản đề và phản phong qua từng
thời kỳ cách mạng.
- Phải xây dựng Mặt trận dân tộc thống nhất để chĩa mũi nhọn vào kẻ thùg,
giành độc lập cho nước nhà.
- Phải xây dựng khối liên minh giữa hai gia cấp công nhân và nông dân làm
nền tảng cho khối đại đoàn kết dân tộc.
- Phải biết chỉ ra kẻ thù chủ yếu trước mắt của từng thời kỳ cách mạng để
chĩa mũi nhọn vào kẻ thù đó, giành thắng lợi cho cách mạng.
- Phải biết sử dụng phương pháp bạo lực cách mạng, nghĩa là phải tổ chức nhân dân và các
đoàn thể cách mạng, phải xây dụng lực lượng chính trị và lực lượng chính trị và lực lượng vũ
trang, phải khởi nghĩa để giành lấy chính quyền.
- phải chuẩn bị lực lượng chớp thời cơ khởi nghĩa giành chính quyền.
_Trong những bài học kinh nghiệm nới trên của cách mạng tháng Tám, thì bài học về bạo lực
cách mạng và bài học về việc chuẩn bị lực lượng chớp thời
cơ khởi nghĩa giành chính quyền là những bài học có giái trị phổ biến.
*. Bài học về bạo lực cách mạng của Cách mạng Tháng Tám.
- Đảng Cộng sản Đông Dương trung thành với nguyên lý cách mạng bạo lực của chủ nghĩa
Mác – Lênin, vì vậy ngay trong cương lĩnh chính trị của năm 1930 Đảng đã đề ra rằng cách
mạng nước ta phải tiến hành bằng phương pháp cách mạng bạo lực. Đến hội nghị Trung ương
lần thứ 6 tháng 11 năm 1939 và hội nghị Trung ương lần thứ 8 tháng 5 – 1941 do bác hồ chủ trì
thì dảng lại nhấn mạnh phải xây dựng lực lượng bạo lực cáh mạng của quần chúng để khởi
nghĩa dành chính quyền.
- với nhận thức nói trên ngay từ khi vừa mới ra đời đảng đã xây dựng được đội quân công –
nông. Trong cao trào 1930 – 1931, đến thời kỳ 1936 – 1939
Đảng lại xây dựng được đội quân chính trị quần chúng rộng lớn đưa họ xuống đường đấu tranh
. Đến cao trào giả phóng 1939 – 1945 thì Đảng và Bác lại lãnh đạo quần chúng xây dựng lực
lượng bạo lực cách mạng gồm lực lượng chính trị quần chúng mà tiêu biểu là lực lượng Việt
Minh với các đoàn thể cứu quốc, lực lượng vũ trang cách mạng với lực lượng vũ trang tập
trung và tự vệ cách mạng, xây dựng căn cứ địa cách mạng mà tiêu biểu là khu giải phóng Việt
Bắc, kết hợp đấu tranh chính trị và quân sự, khởi nghĩa từng phần giành chính quyền ở từng
nơi, tập dượt nhân dân giành chính quyền. đến tổng khởi nghĩa Tháng Tám thì Đảng đã phát
động toàn dân nổi dậy với lực
lượng chính trị của hàng triệu người có lực lượng vũ trang hỗ trợ giành chính quyền toàn quốc.
Cuộc tổng khởi nghĩa mang tính toàn dân sâu sắc.
6
- - Với sự trình bầy nói trên, Cách mạng tháng Tám chứng minh rằng cách mạng ở một nước
thuộc địa và nủa phong kiến muốn thành công thì phải sử dụng lực lượng cách mạng của quần
chúng có tổ chức và được tập dượt để đánh đổ bạo lực phản cách mạng của kẻ thù, tự giải
phóng mình. Bài học kinh nghiệm này có giá trị phổ biến ở cả Châu Á, châu Phi và Châu mỹ la –
tinh. Đảng và Nhà nước ta đã vận dụng bài học kinh nghiệm này của Cách
Mạng Tháng Tám vào trân đánh 30 năm (1945 - 1975) làm nên Tổng tiến công và nổi dậy mùa
xuân 1975, đỉnh cao của bạo lực cách mạng Việt Nam
được mở đầu từ Cách mạng Tháng Tám.
*. Bài học về chuẩn bị chớp thời cơ khởi nghĩa để giành chính quyền:
- Đảng Cộng Sản Việt Nam ý thức rằng thắng lợi của một cuộc cách mạg không bao giờ tự nó
đến, mà phải chuẩn bị để giành lấy thắng lợi. Vì thế
trong cương lĩnh chính trị của Đảng, Đảng đã đề ra phải chuẩn bị lực lượng
để khởi nghĩa giành chính quyền. Đến hội nghị trung ương 6 (11 - 1939) và
nhất là Hội Nghị Trung ương lần thứ 8 (tháng 5 - 19941) thì Đảng lại đề ra
phải chuẩn bị lực lượng về mọi mặt để khỏi nghĩa giành chính quyền; khởi
nghĩa muốn thành công thì phải nổ ra đúng thời cơ. Hội nghị Trung ương 8
coi đây là nhiệm vụ trung tâm của thời kỳ cao trào giải phóng dân tộc.
- Với nhận thức nới trên, Đảng đã lãnh đạo nhân dân ta chuẩn bị 15 năm qua
hai cuộc diễn tập 1930 – 1931 và 1936 – 1939 để đi tới cao trào giải phóng
1939 – 1945. Trong cao trào 1939 – 1945 Đảng đã xuất phát từ tình hình
trong nước và thế giới mà để ra chủ trương mới đề cao nhiệm vụ giải phóng
dân tộc lên hàng đầu, tập họp mọi lực lượng dân tộc để khởi nghĩa giành
chính quyền. Với chủ trương nói trên Đảng đã lãnh đạo nhân dân ta chuẩn bị
lực lượng vè mọi mạt từ 1940 đến 1945, sau khi Nhật đảo chính Pháp chiếm
lấy Đông Dương làm thuộc địa thì Đảng lại lãnh đạo nhân dân ta đánh Nhật
cứu nước, tiếp tục chuản bị những tiền đề cho Tổng khởi nghĩa. Đến tháng
tám năm 1945 thì cách mạng Việt Nam đã được chuẩn bị công phu, chu đáo,
sẵn sàng và toàn diện. Giữa lúc đó thì Nhật đầu hàng quân đồng minh mà trụ
cột là Liên Xô, tạo ra điều kiện khách quan thuận lợi. kẻ thù ở Đông Dương là
phát xít nhật và bè lũ tay sai thì hoang mang giao động đến cực điểm. Cuộc
khủng hoảng chính trị ở đông Dương phát triển đến mức trầm trọng nhất.
những điều kiện chủ quan và khách quan nói trên đã đưa tới thời cơ ngàn
năm có một cho cách mạng nước ta. Đảng ta và Bác Hồ đã sáng suốt kịp
thời chớp lấy thời cơ phát động toàn dân nổi dậy giành chính quyền toàn
quốc. Tổng khởi nghĩa tháng tám đã diễn ra và thành công nhanh chóng,
thắng lợi hoàn toàn và triệt để ít đổ máu.
- Với sự trình bày nói trên, cách mạng tháng tám chứng minh rằng cách
mạng muốn thành công thì phải chuẩn bị chu đáo sẵn sàng và toàn diện, phải
khởi ngiã muốn chiến thứng lợi thf phải nổ ra đúng thời cơ. Bài học kinh nghiệm này có giái trị
phổ biiến ở cả Châu Á, Châu Phi và Châu Mỹ la – tinh.
Đảng và nhà nước ta đẫ vận dụng bài học kinh nghiệm này của các mạng Thàng Tám vào cuộc
kháng chiến 9 năm (1945 - 1954) làm nên Điện Biên Phủ chấn động địa cầu, đưa tới ký hiệp
định Giơnevơ năm 1945 về Đông Dương kết thúc chiến tranh, lập lại hoà bình, miền Bắc được
hoàn toàn giải phóng. Và trong 20 năm chống mỹ cứu nước (1955 - 75) thì nhân dân ta lại làm
nên Điện Biên Phủ trên không vào cuối năm 1972 đưa tới ký kết hiệp định Pari và tháng 1 –
1973 “đánh cho mỹ cút” tạo ra điều kiện và thời cơ
thuận lợi để tiến lên “đánh cho nguỵ nhào” giải phóng miền Nam thống nhất
đnuoc.
Câu 6: phân tích sự chỉ đạo cảu Đảng trong cược đáu tranh xây dựng và bảo vệ chính
quyền CM và chuẩn bị cho cuộc kháng chiến toàn quốc thời kì 1945-1946?
7
- Bối cảnh xã hội:Vừa mới ra đời, nước Việt Nam dân chủ cộng hoà đã bị chủ nghĩa đế quốc và
các thế lực phản động liên kết với nhau, chống phá quyết liệt.
Mười ngày sau khởi nghĩa tháng Tám, 20 vạn quân Tưởng Giới Thạch đã ồ ạt kéo vào Hà Nội và
các tỉnh phía Bắc vĩ tuyến 16 với danh nghĩa tước khí giới quân Nhật. Chúng kéo theo bọn Việt
gian lưu vong tập hợp trong hai tổ chức Việt Nam quốc dân đảng và Việt Nam cách mạng đồng
minh hội.
Ý đồ của chúng là đánh đổ chính quyền nhân dân, lập chính quyền phản động làm tay sai cho
chúng.
Ở miền Nam, quân đội Anh cũng là danh nghĩa tước khí giới Nhật, tiếp tay cho quân p vào gây
chiến ở Sài Gòn. Ngày 23-9-1945, mở đầu cuộc xâm lược Việt Nam. Bọn phản động ở miền
Nam ngóc đầu dậy làm tay sai cho Pháp.
Trong khi đó, ta tiếp thu một nền kinh tế kiệt quệ. Nạn đói đầu năm 1945 vừa chấm dứt, nạn
đói mới lại đe doạ. Nạn lụt lớn trong tháng 8 làm cho 9 tỉnh Bắc Bộ bị vỡ đê. Hàng hoá khan
hiếm. Kho bạc trống rỗng. Ngân hàng Đông Dương còn gây thêm rối loạn về tiền tệ. Quân
Tưởng vào miền Bắc còn tung tiền “quan kim”, “quốc tệ” mất giá lũng đoạn nền tài chính. Trên
90% dân ta không biết chữ…
Trước tình hình đó, đảng Cộng sản Đông Dương và người sáng lập là Bác Hồ đã tài tình đưa
cách mạng từng bước đi lên, đối phó thành công với thiên tai và cả thù trong giặc ngoài.
Mục đích của việc giành chính quyền cách mạng là đem lại hạnh phúc cho nhân dân. Do đó, theo
đề nghị của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong phiên họp đầu tiên, ngày 3-9-1945, Chính phủ đã quyết
định phát động ngay một chiến dịch tăng gia sản xuất để chống đói: bãi bỏ thuế thân và các thứ
thuế vô lý; thực hiện tự do tín ngưỡng và đoàn kết lương giáo; phát động phong trào chống nạn
mù chữ.
Để khắc phục khó khăn trước mắt về tài chính, Chính phủ động viên nhân dân xây dựng “Quỹ
độc lập”, hưởng ứng “Tuần lễ vàng” và đến tháng 1-1946, phát hành tiền Việt Nam, xây dựng
nền tiền tệ độc lập.
Về ổn định chính trị, sáu ngày sau khi nước Việt Nam mới tuyên bố thành lập, ngày 8-9-1945,
Chính phủ công bố lệnh tổ chức Tổng tuyển cử bầu quốc hội trong cả nước để lập ra Chính
phủ chính thức, chế định Hiến pháp.
Ngày 6-1-1946, lần đầu tiên trong lịch sử nước ta, tất cả mọi công dân đến tuổi bầu cử, không
phân biệt nam, nữ, giầu nghèo, tín ngưỡng đều đi bỏ phiếu để tự mình lựa chọn những đại biểu
ưu tú vào cơ quan quyền lực cao nhất của Nhà nước.
Ngày 2-3-1946, Quốc hội khóa I họp kỳ đầu tiên, tại Hà Nội đã trao quyền cho Chủ tịch Hồ Chí
Minh thành lập Chính phủ chính thức. Tháng 11-1946, Quốc hội họp lần thứ hai nhất trí thông
qua Hiến pháp của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, xác nhận quyền làm chủ nhà nước và các
quyền tự do, dân chủ của nhân dân. Tiếp đó, ở các địa phương, nhân dân đã bầu Hội đồng nhân
dân các cấp để lập ra uỷ ban hành chính. Chính quyền cách mạng do nhân dân bầu ra trờ thành
công cụ sắc bén trong việc động viên và tổ chức lực lượng của toàn dân nhằm bảo vệ và phát
huy thành quả cách mạng. Đây là một thắng lợi chính trị hết sức to lớn, làm cho uy tín của nước
Việt Nam mới được nâng cao trước toàn dân và trên trường quốc tế.
*Tổ chức chính quyền cách mạng
Ngay sau khi khởi nghĩa thắng lợi, hệ thống chính quyền ở Hà Nội đã được thiết lập, nhanh
chóng đưa mọi mặt hoạt động của thành phố trở lại bình thường. Ở cấp thành phố là uỷ ban
8
- nhân dân cách mạng lâm thời (UBNDCMLT) Hà Nội; ở nhà máy, xí nghiệp là uỷ ban
công nhân cách mạng; ở các công sow, khu phố là Ban đại diện Việt Minh; ở ngoại thành là
UBNDCMLT ngoại thành và UBNDCMLT các làng, xã.
9
- .Đến cuối tháng 8-1945, thực hiện chủ trương của Trung ương Đảng và Chỉ thị của Chủ tịch Hồ Chí Minh,
UBNDCMLT được đổi thành uỷ ban nhân dân (UBND) và mời thêm một số nhân sĩ, trí thức, tư sản có tinh thần
yêu nước tham gia, làm cho chính quyền cách mạng thực sự mang tính nhân dân rộng rãi. Ngày 30-8-1945, UBND
thành phố Hà Nội chính thức ra mắt nhân dân. Bác sĩ Trần Duy Hưng được cử làm Chủ tịch. Tháng 10-1945,
UBND ở 47 khu phố nội thành và các làng xã ngoại thành được thành lập. Uỷ ban công nhân cách mạng trong các
nhà máy đổi thành uỷ ban công nhân, sau lại đổi là uỷ ban xí nghiệp, tạm thời làm nhiệm vụ quản lý sản xuất.
Chính quyền cách mạng bổ nhiệm giám đốc các công sở và một số nhà máy. Theo nguyện vọng của nhân dân,
chính quyền đã xóa bỏ và sửa đổi một số thuế, tạm thời định ra những thể lệ bảo đảm tự do báo chí, tự do hội
họp; quy định thanh toán nạn mù chữ, bỏ học phí, lệ phí các cấp; quy định chế độ lao động của công nhân và quan
hệ chủ – thợ; kêy gọi điền chủ giảm tô cho nông dân…
Hệ thống công an nhân dân sớm hình thành, lấy đội danh dự trừ gian làm nòng cốt, có bổ sung thêm những phần
tử trung kiên trong thanh niên và tự vệ. Một số đơn vị bộ đội chủ lực đầu tiên của Hà Nội đã được xây dựng từ
những đội thanh niên xung phong Hoàng Diệu, những đội tự vệ cứu quốc, sau hợp nhất với giải phóng quân ở
chiến khu về, thuộc Bộ Tổng chỉ huy. Thành uỷ tổ chức và trực tiếp chỉ đạo đội tự vệ chiến đấu Hoàng Diệu,
một loại hình bộ đội địa phương. Thực hiện chủ trương vũ trang toàn dân, lực lượng tự vệ thành cũng được tổ
chức.
Để tăng cường chỗ dựa cho chính quyền cách mạng, đã phát triển các tổ chức cứu quốc trong Mặt trận Việt
Minh. Các Đại hội Thanh niên, Công nhân, Phụ nữ cứu quốc Hoàng Diệu (27-8-1945, 26-10-1945, 2-11-1945) đã
củng cố thêm một bước các tổ chức quần chúng trung kiên. Ngoài các tổ chức cứu quốc đã được thành lập trong
Cách mạng thánh Tám, tổ chức Công thương cứu quốc, Liên đoàn công giáo cứu quốc, Hội Phật giáo cứu quốc…
ra đời, mở rộng thêm mặt trận đoàn kết toàn dân.
Với sự cố gắng của Đảng bộ và nhân dân Hà Nội, trong một thời gian ngắn, hệ thống chính trị cách mạng trong
thành phố bao gồ chính quyền, mặt trận, các tổ chức quần chúng, trong đó Đảng bộ là hạt nhân lãnh đạo, đã hình
thành và dần dần được củng cố vững chắc, là một công cụ sắc bén để bảo vệ thành quả cách mạng.
*Tuần lễ vàng và Quỹ độc lập
Một trong những khó khăn lớn của chính quyền cách mạng là nền tài chính kiệt quệ – kho bạc trống rỗng, thuế
chưa thu được. Ngân hàng Đông Dương còn nằm trong tay tư bản Pháp; quân Tưởng tung tiền quan kim, quốc tệ
ra thị trường làm rối loạn thêm nền tài chính nước ta.
Để đảm bảo nhu cầu chi tiêu của chính quyền và khắc phục khó khăn trước mắt về tài chính, ngày 4-9-1945,
Chính phủ ra sắc lệnh xây dựng Quỹ độc lập và tổ chức Tuần lễ vàng trong cả nước từ ngày 17 đến 24-9-1945,
nhằm động viên mọi người dân yêu nước, tha thiết với nền độc lập của dân tộc, tự nguyện đóng góp cho Tổ
quốc. Trong thư gửi đồng bào toàn quốc nhân dịp Tuần lễ vàng, Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Muốn củng cố
nền tự do, độc lập ấy, chúng ta cần sức hy sinh phấn đấu của đồng bào toàn quốc; nhưng chúng ta cũng cần sức
quyên giúp của nhân dân, nhất là những nhà giàu có”.
Hưởng ứng sắc lệnh của Chính phủ và lời kêu gọi của Chủ tịch Hồ Chí Minh, ở Hà Nội đã diễn ra phong trào tự
nguyện đóng góp tiền của, vàng, bạc… rất sôi nổi, từ những người lao động nghèo khổ đến những tư sản, điền
chủ giàu có. Tuần lễ vàng khai mạc tại Hà Nội ngày 16-9-1945. Đến ngày bế mạc, nhân dân Thủ đô đã góp 2.201
lạng vàng, 920 tạ thóc, nhiều tiền bạc, hiện vật khác, tổng cộng giá trị trên 7 triệu đồng Đông Dương lúc bấy
giờ.
Số tiền ủng hộ của nhân dân Hà Nội cùng với số tiền của nhân dân cả nước (20 triệu đồng góp “Quỹ độc lập”,
40 triệu đồng đảm phụ quốc phòng, 370 kg vàng) đã giúp Chính phủ khắc phục những khó khăn về tài chính
trước mắt, mua sắm thêm vũ khí để xây dựng nền quốc phòng.
*Tổng tuyển cử 6-1-1946
Để phát huy quyền làm chủ thực sự của nhân dân và đặt cơ sở pháp lý cho Nhà nước dân chủ nhân dân, Đảng và
Chủ tịch Hồ Chí Minh chủ trương tổ chức tổng tuyển cử trong cả nước để bầu Quốc hội và thành lập Chính phủ
chính thức.
Sau một thời gian khẩn trương chuẩn bị, làm thất bại các hành động phá hoại của bọn đế quốc, phản động, ngày
10
- 6-1-1946, cả nước ta từ miền Bắc đến miền Nam, từ thành thị đến nông thôn, từ miền xuôi đến miền ngược, các
tầng lớp nhân dân từ 18 tuổi trở lên đã nô nức đi bầu cử. Tỉ lệ cử tri đi bỏ phiếu là 89%, nhiều nơi đạt 100%.
Những đại biểu do Mặt trận Việt Minh giới thiệu được sự tín nhiệm tuyệt đối của nhân dân, cả nước đã bầu ra
333 đại biểu vào Quốc hội đầu tiên của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà.
Ở Hà Nội, cuộc tổng tuyển cử đã thành công rực rỡ. Hưởng ứng lời kêu gọi: “Tất cả cử tri hãy đến thùng
phiếu”, công dân Thủ đô đã biến ngày bầu cử thành ngày biểu dương lực lượng đoàn kết toàn dân, biểu dương ý
chí làm chủ vận mệnh của dân tộc. Số phiếu bầu tập trung cho danh sách ứng cử viên của Mặt trận Việt Minh.
Ra ứng cử ở Hà Nội, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã trúng số phiếu cao nhất, 98,4%. Hà Nội có 6 đại biểu: Hồ Chí
Minh, Hoàng Văn Đức, Vũ Đình Hoè, Trần Duy Hưng, Nguyễn Văn Luyện và Nguyễn Thị Thục Viên.
Tổng tuyển cử thắng lợi là một đòn đánh mạnh vào âm mưu lật đổ, xâm lược của đế quốc và tay sai. Nó góp
phần nâng cao uy tín của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà trên trường quốc tế; là dịp giáo dục nhân dân lòng yêu
nước, ý thức làm chủ và nghĩa vụ công dân; là cuộc động viên chính trị rộng lớn và sâu sắc nhằm biểu dương sức
mạnh và ý chí sắt đá của khối đoàn kết toàn dân Nó tạo cơ sở pháp lý cho cuộc đấu tranh chính trị, quân sự, ngoại
giao với kẻ thù và tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ của nhân dân tiến bộ trên thế giới đối với cuộc đấu tranh chính
nghĩa của nhân dân ta.
*Đổi mới cơ bản về kinh tế, xã hội
Ngày 3-9-1945, tại Hà Nội, Chính phủ lâm thời họp phiên đầu tiên dưới sự chủ toạ của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Sau khi phân tích toàn diện tình hình đất nước, Chủ tịch đề ra 6 nhiệm vụ cấp bách và được Chính phủ hoàn toàn
nhất trí: Một là, phát động phong trào tăng gia sản xuất để chống nạn đói; Hai là chiến dịch chống nạn mù chữ;
Ba là, tổ chức sớm cuộc tổng tuyển cử với chế độ phổ thông đầu phiếu; Bốn là, mở phong trào giáo dục tinh
thần cần, kiệm, liêm chính; Năm là, bãi bỏ thế thân, thuế chợ, thuế đò và cấm hút thuốc phiện; Sáu là, tuyên bố
quyền tự do tín ngưỡng và đoàn kết lương giáo.
Sáu nhiệm vụ đó là nội dung chủ yếu của phong trào cách mạng của nước ta sau khi giành được chính quyền.
Chấp hành chủ trương của Chính phủ, từ đầu tháng 9-1945, ở Hà Nội Thành uỷ và UBND tích cực tổ chức thực
hiện 3 cuộc vận động lớn: diệt giặc đói, diệt giặc dốt, diệt giặc ngoại xâm.
Phong trào nhường cơm nhường áo và tăng gia sản xuất chống đói phát triển mạnh mẽ. Theo gương Chủ tịch Hồ
Chí Minh, tất cả các gia đình, cơ quan, xí nghiệp, doanh trại đều tổ chức “Hũ gạo cứu đói” và 10 ngày một lần tổ
chức “đồng tâm bớt bữa, dành gạo cứu đói”.
Thực hiện khẩu hiệu: “Tấc đất tấc vàng”, khắp nội, ngoại thành đều tích cực trồng rau, màu ngắn ngày. Nông
dân ngoại thành phá ruộng đay, thầu dầu chuyển sang trồng cây lương thực… Sau một tháng vận động tăng gia
sản xuất, Hà Nội tăng thêm 200 ha diện tích trồng trọt. Đến lúc giáp hạt, ngô khoai đã có thu hoạch. Nạn đói bị
đẩy lùi. Đời sống của nhân dân, nhất là nông dân được ổn định.
Trong phong trào chống nạn mù chữ, hàng ngàn thanh niên học sinh, sinh viên, công chức Hà Nội đã hăng hái tham
gia các “Đội quân tiễu trừ giặc dốt”. Các khu phố, thôn xóm tổ chức được hàng nghìn lớp bình dân học vụ cho
hàng vạn người chữ biết chữ, đủ các lứa tuổi, vào tất cả các buổi. Thắng lợi trên mặt trận “chống giặc dốt” đã
tạo điều kiện cho nhân dân có những hiểu biết văn hoá nhất định để tham gia vào việc nước và phát huy vai trò
làm chủ.
Cuộc vận động “đời sống mới” được thực hiện với mục đích xây dựng đạo đức cách mạng, “cần, kiệm, liêm,
chính, chí công vô tư”, tẩy rửa những thói hư, tật xấu do xã hội cũ để lại. Phong tục, tập quán lạc hậu giảm bớt
nhiều. Nếp sống mới hình thành và phát triển.
*Đổi mới về văn hoá
Cách mạng tháng 8-1945 cũng đã mở ra trang sử mới cho văn nghệ. Ngay sau khi cách mạng thành công, ở Hà
Nội, hội Văn hoá cứu quốc ra công khai, trở thành nòng cốt của phong trào văn nghệ mới. Tạp chí Tiên phong của
Hội gồm những cây bút quen thuộc: Nguyễn Huy Tưởng, Nguyễn Đình Thi, Nguyên Hồng, Tô Hoài, Trần Huyền
Trân v.v… Tác phẩm của họ tập trung vào hai đề tài chính: Ca ngợi cách mạng đã giải phóng cho dân tộc, cho
nghệ thuật và tố cáo tội ác của thực dân phong kiến (mà trước cách mạng không thể in ra được). Các ngành nghệ
thuật khác như âm nhạc, hội họa, sân khấu cũng chung một khuynh hướng đó. Văn Cao, Đỗ Nhuận viết nhạc
hùng ca đấu tranh, Nguyễn Huy Tưởng làm kịch về khởi nghĩa Bắc Sơn, các hoạ sĩ tên tuổi sáng tác theo yêu cầu
của cách mạng: Kẻ khẩu hiệu, làm áp phích, vẽ về đề tài đấu tranh cách mạng… Ngay những nghệ sĩ trước cách
mạng chỉ sáng tác về đề tại truỵ lạc và điên loạn nay cũng có những tác phẩm ngợi ca cách mạng (như trường
hợp Vũ Hoàng Chương).
Cho nên, hơn một năm sau, khi kháng chiến bùng nổ đại bộ phận văn nghệ sĩ đều đi theo kháng chiến.
11
- Có thể nói từ tháng 8-1945 đến tháng 12-1946, văn nghệ sĩ Hà Nội thực sự đổi đời; một đời sống văn nghệ lành
mạnh đầy hào khí bắt đầu hình thành với khẩu hiệu dân tộc – khoa học - đại chúng.
*Đấu tranh chống quân Tưởng và các đảng phái phản động
Theo hiệp ước Pôtxdam ký kết giữa 4 nước thắng trận (Liên Xô, Mỹ, Anh, Trung Quốc), quân Tưởng Giới
Thạch vào miền Bắc nước ta để tước vũ khí quân Nhật. Nhưng đưa 20 vạn quân vào nước ta, quân Tưởng không
phải chỉ thực hiện nhiệm vụ đó mà còn âm mưu lật đổ chính quyền nhân dân, giúp bọn phản động Việt quốc,
Việt cách lập chính quyền làm tay sai cho chúng.
Để tránh phải chiến đấu với nhiều kẻ thù trong cùng một lúc, Đảng chủ trương tạm thời hoà hoãn có nguyên tắc
với quân Tưởng để tập trung lực lượng chống Pháp ở Nam Bộ. Nhân nhượng một số quyền lợi kinh tế, chính trị,
nhưng kiên quyết giữ vững độc lập, giữ vững chủ quyền cách mạng; tránh va chạm về quân sự nhưng dùng lực
lượng chính trị của quần chúng để buộc quân Tưởng phải tôn trọng chủ quyền của ta.
Thực hiện sách lược đó, một mặt bộ đội rút ra ngoại thành, một bộ phận tự vệ chiến đấu, công an, trinh sát đi
vào hoạt động bí mật, hỗ trợ quần chúng đấu tranh, mặt khác hàng chục vạn quần chúng xuống đường tham gia
những cuộc mít tinh, biểu tình nhân một dịp nào đó để biểu dương lực lượng toàn dân đoàn kết, quyết tâm bảo
vệ độc lập dân tộc, quyết tâm ủng hộ và bảo vệ Chính phủ do Chủ tịch Hồ Chí Minh đứng đầu. Như cuộc mít
tinh của 30 vạn người hoan nghênh phái bộ Đồng minh, ngày 26-8-1945; cuộc biểu tình khổng lồ kéo dài 5 giờ
phản đối phái bộ Anh chiếm Nam Bộ phủ khi Lư Hán, tư lệnh quân đội Tưởng đến Hà Nội ngày 14-9-1945…
Với sách lược đó, ta đã hạn chế tới mức tối đa sự phá phách của quân Tưởng và tay sai. Khi quân Tưởng rút về
nước thì bọn tay sai cũng tan rã và bị trừng trị thích đáng.
*Ký kết hiệp định sơ bộ 6-3-1946
Sau khi chính quyền Tưởng Giới Thạch và thực dân Pháp ký Hiệp ước Hoa – Pháp, để tránh tình thế bất lợi và có
thêm thời gian chuẩn bị lực lượng đối phố với âm mưu cảu Pháp, Hội nghị BCHTƯ Đảng họp ngày 5-3-1946, đã
nhất trí tán thành chủ trương hoà để tiến – tạm thời hoà hoãn với thực dân Pháp.
Thực hiện chủ trương đó, chiều ngày 6-3-1946, tại nhà số 36 phố Lý Thái Tổ (Hà Nội) thay mặt Chính phủ ta,
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký với đại diện Chính phủ Pháp là Xanhtơni bản Hiệp định sơ bộ. Đại diện các phái
đoàn Anh, Mỹ, Tưởng cũng có mặt trong buổi ký kết.
Hiệp định sơ bộ quy định Chính phủ Pháp công nhận nước Việt Nam dân chủ cộng hoà là một nước tự do, có
chính phủ, có nghị viện, có quân đội, có tài chính riêng, ở trong khối Liên hiệp Pháp; Chính phủ Pháp cam đoan
thừa nhận những quyết định của một cuộc trưng cầu ý dân về vấn đề thống nhất ba miền; Chính phủ nước Việt
Nam dân chủ cộng hoà thoả thuận cho 15.000 quân Pháp vào miền Bắc Việt Nam thay thế quân đội Tưởng và
trong 5 năm (mỗi năm 1/5) toàn bộ quân Pháp phải rút hết khỏi Việt Nam; hai bên đình chỉ ngay xung đột để đàm
phán chính thức và quân đội hai bên ở nguyên vị trí đóng quân.
Đây là hiệp định quốc tế đầu tiên mà chính quyền cách mạng ký với nước ngoài. Ta đã lợi dụng được mâu thuẫn
trên chính trường Pháp, buộc Chính phủ Pháp thừa nhận Việt Nam là một nước tự do, không còn là thuộc địa của
Pháp. Đồng thời đuổi nhanh quân Tưởng ra khỏi nước ta và quét sạch bọn phản động tay sai của chúng. Ta giành
được thêm thời gian khôi phục và phát triển cơ sở cách mạng trong các vùng bị địch chiếm ở miền Nam, xây
dựng và phát triển lực lượng chính trị, vũ trang ở miền Bắc, chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu dài
.
Ngày 7-3-1946, trong cuộc mít tinh của hàng chục vạn đồng bào Hà Nội tại quảng trường Nhà hát lớn Chủ tịch
Hồ Chí Minh đã phân tích rõ những lợi ích của việc ký kết Hiệp định sơ bộ và nhắc nhở đồng bào bình tĩnh, đoàn
kết, tôn trọng kỷ luật, đề cao cảnh giác và sẵn sàng chiến đấu.
Đồng bào Thủ đô và đồng bào cả nước đã tuyệt đối tin tưởng chủ trương của Chủ tịch Hồ Chí Minh và Chính
phủ. Trong hoàn cảnh lúc ấy, điều đó có ý nghĩa cực kỳ quan trọng.
Câu 7: pt đường lối kháng chiến chông td Pháp cảu Đảng thời kì 1946-1950
. Nội dung cơ bản của đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp được thể hiện qua các văn kiện quan trọng
của Đảng.
Khi cuộc kháng chiến chống pháp bùng nổ, ngày 19-12-1946, Chủ tịch HCM ra "Lời kêu gọi toàn quốc kháng
chiến", lời kêu gọi đã tỏ rõ quyết tâm cao độ của dt vn kháng chiến chống xâm lược, Tiếp đó ngày 22-12, tw
đảng đã ra chỉ thị "toàn dân kháng chiến".
Hai văn kiện trên đã chỉ ra những tư tưởng cơ bản đặt nền móng cho đường lối kháng chiến. Những tư tưởng và
12
- nội dung cơ bản đó được đồng chí Trường Chinh phát triển đầy đủ trong tác phẩm "Kháng chiến nhất định thắng
lợi" vào cuối năm 1947, và đã trở thành những quan điểm cơ bản về đường lối kháng chiến của Đảng. Đường lối
đó được đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của đảng (2-1951) khẳng định là hoàn toàn đúng đắn.
1-Xđ đối tượng, mục đích và tính chất của cuộc kháng chiến.
Trong các văn kiện nêu trên, Đảng ta chỉ rõ đối tượng, nhiệm vụ và mục đích của cuộc kháng chiến; "kẻ thù
chính là bọn thực dân phản động pháp đang dùng vũ khí cướp lại nước ta".
- Xác định chính xác đối tượng chủ yếu của cuộc kháng là vấn đề chiến lược cực kỳ quan trọng, nhằm tập trung
mũi nhọn để tiêu diệt chúng, đoàn kết mọi lực lượng trong nước, tranh thủ sự giúp đỡ ngoài ngước để cô lập kẻ
thù.
- Mục đích của cuộc kháng chiến là giành độc lập, tự do, thống nhất thật sự, hoàn thành nhiệm vụ giải phóng dân
tộc và phát triển chế độ dân chủ nhân dân.
- Tính chất của cuộc kháng chiến là một cuộc chiến tranh cách mạng có tính chất "dân tộc độc lập và dân chủ, tự
do".
Quán triệt mục đích, tính chất của cuộc kháng chiến, Đảng ta đề ra đường lối kháng chiến, chiến chống thực dân
Pháp xâm lược và can thiệt Mỹ là đường lối kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính;
là đường lối tiến hành chiến tranh nhân dân phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh nước ta.
2-Nội dung cơ bản của đường lối kháng chiến
a) Kháng chiến toàn dân: Trong đường lối chiến tranh nhân dân của đảng, điều cốt lõi và cơ bản nhất là chiến
lược toàn dân kháng chiến. Để đánh thắng những đội quân xâm lược lớn của chủ nghĩa đế quốc, đảng ta đã dựa
vào sức mạnh của toàn dân, phát huy sức mạnh của khối đoàn kết dân tộc. Với chiến lược toàn dân kháng chiến,
đảng đã tổ chức cả nước thành một mặt trận, tạo nên thế trận "cả nước đánh giặc". Điều kiện chủ yếu đẻ
quyết định thắng lợi của cuộc kháng chiến là huy đọng cho được sức mạnh toàn dân. Trong "Lời kêu gọi toàn
quốc kháng chiến", chủ tịch HCM kêu gọi: "Bất kỳ đàn ông, đàn bà, bất kỳ người già, người trẻ, không chia tôn
giáo, đảng phái dt. Hễ là người VN thì phải đứng lên đánh thực dân pháp cứu tổ quốc. Ai có súng dùng súng, ai có
gươm dùng gươm, không có gươm thì dùng cuốc, thuổng, gậy gộc. Ai cũng phải ra sức chống thực dân pháp cứu
nước".
+ Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Chủ tịch HCM không chỉ động viên, cổ vũ cho toàn dân. Các giai cấp,
các tầng lớp xh, các nhân sĩ yêu nước trong khối đoàn kết dt đều cùng góp sức người, sức của cho kháng chiến.
+ Đảng ta đã chỉ rõ nhiệm vụ cấp bách trước mắt của cuộc kháng chiến là đánh đuổi thực dân pháp xâm lược,
giành độc lập và thống nhất thật sự. Đảng ta sớm xác định được mục tiêu chính trị đúng đắn. Đó là điều cơ bản
nhất, là điều kiện đi đến thực hiện toàn dân kháng chiến. Do đó, trong kháng chiên, đảng ta đã biết tổ chức động
viên các tầng lớp nhân dân đứng lên đánh giặc. Đảng đã phát động toàn dân tham gia kháng chiến bằng nhiều
biện pháp đa dạng, phong phú và phù hợp, làm cho toàn dân thấy rõ mục đích kháng chiên, từ đó xác định trách
nhiệm phải đứng lên giết giặc cứu nước cứu nhà. Đồng thời, trong quá trình kháng chiến, đảng còn chăm lo thực
hành những cải cách dân chủ, giải quyết từng bước vấn đề ruộng đất, nhằm bồi dưỡng sức dân; nhân dân hăng
hái, phấn khởi, tự nguyện góp ngày càng nhiều cho kháng chiến.
b)Kháng chiến toàn diện: Để phát huy sức mạnh tổng hợp của cuộc kháng chiến, đảng chủ trương kháng chiến
toàn diện. Kháng chiến toàn dân gắn liên với kháng chiến toàn diện. Kháng chiến toàn dân, toàn diện là nét đặc
sắc của chiến tranh nhân dân, có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ.
+ Thực dân phát tiến hành chiến tranh tổng lực, đánh phá ta trên tất cả các mặt: chính trị, quân sự, kinh tế, văn
hóa, ngoại giao. Để đánh bại chiến tranh tổng lực của địch ta phải đánh chúng trên tất cả các mặt đó, tạo thành
sức mạnh tổng hợp, tiến công toàn diện kẻ địch.
+ Về chính trị: đảng ta nhấn mạnh vấn đề xây dựng khối toàn dân đoàn kết. Trong suốt cuộc kháng chiến, đảng
ta đã ra sức củng cố khối liên minh công, nông và trí thức, không ngừng mở rộng mặt trận đoàn kết dân tộc. Đảng
đặc biệt chăm lo củng cố và xây dựng nhà nước dân chủ cộng hòa, thường xuyên kiện toàn bộ máy kháng chiến
từ trung ương đến địa phương; kiên quyết trấn áp bọn phản cm và đẩy mạnh đấu trnah chính trị ở cả thành thị và
nông thôn.
+ Về quân sự: đảng đã chăm lo vũ trang toàn dân, xd llvt nhân dân, xđ đánh lâu dài làm phương châm chiến lược,
quán triệt tư tưởng tích cực tiến công, kết hợp đánh địch cả bằng chiến tranh du kích và chiến tranh chính quy, cả
bằng quân sự, chính trị và binh vận. Phải xd cho được ba thứ quân làm nòng cốt cho toàn dân đánh giặc. Tiến
công địch ở cả ba vùng chiến lược: nông thôn, đô thị và miền núi.
+ Về kinh tế, ta vừa phải phá kinh tế địch, vừa xd kinh tế của ta, giảm tức, cải cách ruộng đất, xây dựng nền kt
của ta trong thời chiến. Đảng đã lãnh đạo nhân dân ta vượt lên mọi khó khăn, xây dựng nền kt tự chủ, bảo đảm
nhu cầu của kháng chiến. Kết hợp chặt chẽ nhiệm vụ kháng chiến với kiến quốc.
+ Về văn hóa: ta vừa chống lại văn hóa nô dịch của địch, vừa xd nền văn hóa mới ba nguyên tắc: dân tộc, khoa
học và đại chúng.
13
- + Về ngoại giao: đấu tranh trên mặt trận ngoại giao, mở rộng quan hệ quốc tế nhằm tranh thủ thêm nhiều bầu
bạn, làm cho nhân dân thế giới kể cả nhân dân pháp hiểu và ủng hộ cuộc khán chiến của nhân dân ta.
Với đường lối kháng chiến toàn dân, toàn diện, ta đã tạo được sức mạnh tổng hợp để đánh thắng thực dân pháp
xâm lược và cũng chính trong lòng cuộc kháng chiến, chế độ dân chủ nhân dân được xd và củng cố.
c)Kháng chiến lâu dài và dựa vào sức mình là chính: Trong các văn kiện nói trên, đảng ta cũng chỉ ra rằng phương
châm của cuộc kháng chiến là: kháng chiến lâu dài và dựa vào sức mình là chính. Đây cũng chính là quy luật tất
yếu của chiến tranh nhân dân do điều kiện so sánh lực lượng giữa ta và địch quy định. Đảng ta chỉ rõ: chỗ mạnh
của địch là quân sự, chỗ yếu của địch là chính trị. "Địch mạnh về ngọn, ta mạnh về gốc". Chiến lược của địch là
đánh nhanh, thắng nhanh. Ta dùng chiến lược đánh lâu dài để tiêu diệt địch.
Tóm lại, dưới sự lãnh đạo của đảng, nhân dân ta đã giành được thắng lợi trong cuộc kháng chiến chống thức dân
pháp xâm lược và can thiệp Mỹ. Sự lãnh đạo của đảng thể hiện đường lối kháng chiến đúng đắn: độc lập, tự
chủ và sáng tạo. Đường lối đó là sự kết tinh những nguyên lý phổ biên scủa chủ nghĩa M-L về cm bạo lực, về
chiến tranh nhân dân được vận dụng sáng tạo vào điều kiện cụ thể của nước ta. Đường lối kháng chiến trải qua
thực tiễn chiến đấu được phát triển và hoàn chỉnh, là nguyên nhân đưa cuộc kháng chiến đến thắng lợi.
Câu 8: pt đường lối CM dân tộc dân chủ nhân dân do Đại hội đ/biểu toàn quốc lần thứ II (2/1951) của
đảng đề ra? Đánh giá đường lối đó trong thực tiễn cuộc kháng chiến chông td Pháp thời kì 1951-1954?
*Đại hội đại biểu toàn quốc lần II
1-Hoàn cảnh lịch sử: Năm 1951, tình hình tg và trong nước đã có nhưng chuyển biến quan trọng, dặt ra những yêu
cầu cấp bách, đòi hỏi đảng ta phải giải quyết những vấn đề lý luận và thực tiễn để đưa cm tiến lên..
- Từ sau chiến tranh thế giới lần thứ hai, hệ thống XHCN thế giới đã hình thành. Với sự lớn mạnh của LX và
thắng lợi của Cm TQ năm 1949 đã ủng hộ và cổ vũ mạnh mẽ sự nghiệp kháng chiến của nhân dân Việt Nam và
nhân daan Đông Dương.
- Lúc này, lực lượng kháng chiến của nhân dân Lào và Campuchia đã trưởng thành và ngỳa càng lớn mạnh. Đảng
bộ lào và campuchia trong đảng cộng sản đông dương đã có đủ những điều kiện để tiến tới thành lập ở mỗi
nước một đảng M-L có cương lĩnh riêng, phù hợp với đặc điểm phát triển của từng dân tộc, vừa để đẩy mạnh sự
nghiệp cm của mỗi nước, vừa để tăng cường khối liên minh chiến đấu Việt - lào - Campuchia.
- Ở nước ta, sau thắng lợi của CMT8 năm 1945, do hoàn cảnh lịch sử lúc đó, đảng phải tạm thời rút vào hoạt
động bí mật và đã giành được những thắng lợi lớn. Yêu cầu mới của cm vn đặt ra cho đảng ta phải bổ sung, phát
triển và hoàn chỉnh đường lối cm dt dân chủ nhân dân; phải tăng cường hơn nữa sức chiến đấu và lãnh đạo của
đảng cho phù hợp với yêu cầu của một đảng lãnh đạo chính quyền.
Trước yêu cầu đó, đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của đảng đã được tiến hành từ ngày 11 đến ngày 19
tháng 2 năm 1951 tại xã Vinh Quang, huyện Chiêm hóa, tỉnh Tuyên Quang. Dự đại hội có 158 đại biểu chính thức
và 53 đại biểu dự khuyết, thay chó 766.349 đảng viên của các đảng bộ Việt Nam, lào, campuchia.
2-Những n/dung c/bản của đ/hội
Đại hội thảo luận báo cáo chính trị của ban chấp hành trung ương đảng, do chủ tịch HCM trình bày; Báo cáo bàn
về cm vn của đồng chí Trường chinh, Tổng bí thư của đảng; báo cáo sửa đổi điều lệ đảng. Ngoài ra, đại hội còn
thảo luận và quyết định những chính sách cơ bản về xd và củng cố chính quyền, quân đội, mặt trận dân tộc
thống nhất; về kinh tế, văn hóa. . .Nội dung các văn kiện được thảo luận và thông qua tại đại hội gồm những vấn
đề cơ bản sau:
- Nhiệm vụ chính của cm vn lúc này là: đánh đuổi bọn đế quốc xâm lược, giành độc lập và thống nhất thực sự
cho dt, xóa bỏ những di tích phong kiến và nửa phong kiến, làm cho người cày có ruộngd dất, phát triển chế độ
dân chủ, gây dựng cơ sở cho CNXH. Đại hội đề ra những chủ trương, chính sách cụ thể đẻ động viện sức mạnh
của toàn đảng, toàn quân và toàn dân ta quyết tâm giành thắng lợi.
- Nội dung các văn kiện được đại hội nhất trí thông qua đã thể hiện kết hợp nhuần nhuyễn giữa lý luận và thực
tiễn, hoàn chỉnh thêm một bước quan trọng đường lối cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân của đảng; xd nền
tảng vững chắc cho đường lối kháng chiến.
- Đại hội đã kế thừa, bổ sung và hoàn chỉnh những điểm trước đây của đảng ta trong việc nhận thức và giải
quyết mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ chống đế quốc và chống pk. Đại hội khẳng định, do tính chất đặc thù của
cm thuộc địa cần dadựt nhiệm vụ phản đế lên hàng đầu, n/vụ phản phong phục tùng n/vụ phản đế, đồng thời chỉ
rõ: nhiệm vụ giải phóng, dân tộc bao gồm cả nhiệm vụ phản đế và phản phong kiến, nhiệm vụ phản phong kiến
nhất định phải làm đồng thời với nhiệm vụ phản đế nhưng làm có kế hoạch, có từng bước
Sự hoàn chỉnh nguyên tắc chỉ đạo chiến lược nói trên đánh dấu bước tiến mới của đảng ta trong quá trình nhận
thức bản chất và những mâu thuẫn của một xh thuộc địa, nửa pk, xđ rõ kẻ thù trước mắt và lâu dài, giải quyết
đúng đắn mối quan hệ giữa liên minh công nông và mặt trận dt thống nhất, đó là nhưng nhân tố quyết định thắng
lợi của của cm vn.
14
- - Đại hội quyết định đưa đảng ra hoạt động công khai, lấy tên là "đảng lao động VN" để lãnh đạo cuộc k/chiến
hoàn toàn thắng lợi
- Đại hội đã thông qua chính cương và điều lệ mới của đảng, bầu ra ban chấp hành tw đảng gồm 19 ủy viên
chính thức, 10 ủy viên dự khuyết, cử ra bộ c/trị gồm 7 ủy viên chính thức và một ủy viên dự khuyết và ban bí thư.
Đồng chí hcm được bầu làm tổng bí thư của đảng.
- Đại hội cũng đã quyết định sẽ tổ chức ở Lào và Campuchia mỗi nước một đảng cm, phù hợp với đặc điểm của
từng nước và tăng cương liên minh chiến đấu giữa 3 nước đông dương trong giai đoạn lịch sử mới.
3-ý nghĩa lịch sử đại hội
- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của đảng có ý nghĩa lịch sử quan trọng. Đây là lần đầu tiên đảng ta tiến
hành đại hội trong nước có đầy đủ đại biểu của cả ba nước đông dương: việt nam, lào và campuchia tham dự.
- Đại hội đánh dấu bước trưởng thành của đảng ta trong việc nhận thức quy luật vận động của cm ở đông
dương; giải đáp những vấn đề đặt ra cho cm trong bối cảnh mới của dt và thời đại, phát triển, hoàn chỉnh và cụ
thể hóa đường lối cm dt dân chủ nhân dân.
- Đường lối và những chủ trương, chính sách đúng đắn mà đại hội đề ra là phương hướng cơ bản đưa cuộc
kháng chiến của dt ta đến thắng lợi hoàn toàn.
* Đánh giá đương lối đó trong thực tiễn cuộc k/chiến chông td Pháp thời kì 1951-1954
Câu 9:phân tích nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa và kinh nghiệm lịch sử của cuộc kháng chiến chống td P và
can thiệp Mỹ:
+Nguyên nhân thắng lợi:
- Có sự lãnh đạo của Đảng với đường lối chính trị và q.sự đúng đắn,có khối đoàn kết nhất trí của nhân dân,có
mối liên hệ mật thiết với Đảng và quần chúng. Các Đảng viên của Đảng đã xung phong gương mẫu,dũng cảm đi
đầu trong cuộc chiến đấu.
- Có sự đoàn kết chiến đấu toàn dân đc tổ chức,tập hợp trong mặt trận dân tộc rộng rãi, dựa trên nền tảng của
khối liên minh công nhân,nông dân và trí thức
- Có lực lượng vũ trang gồm 3 thứ quân làm nòng cốt cho toàn đân đánh giặc.
- Có chính quyền dân chủ nhân dân, một chính quyền của dân,do dân,vì dân
- Có hậu phương ngày càng mở rộng và củng cố về mọi mặt, đảm bảo chi viện ngày càng nhiều sức người,sức
của cho mặt trận
- Có sự liên minh chiến đấu của 3 dân tộc Việt nam, lào, campuchia chống kẻ thù chung và đc sự đồng tình ủng
họ của các nc XHCN,của các dân tộc bị áp bức và các lực lượng hòa bình tiến bộ trên thế giới.
+Ý nghĩa lịch sử:
-Góp phần bảo vệ và phát triển thành quả của Cách Mạng Tháng Tám 1945,chấm dứt ách thống trị của bọn td P
trong gần 1 thế kỉ trên đất nc ta, giải phóng hoàn toàn miền Bắc, hoàn thánh cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân
trên một nửa đất nc.CMVN đã chuyển sang một giai đoạn mới: giai đoạn tiến hành CMXHCN ở miền Bắc và
CM dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, thực hiện thống nhất nc nhà.
- Thắng lợi đó đã củng cố mạnh mẽ các dân tộc bị áp bức vùng lên chống CN ĐQ, chống CN thực dân,vì độc lập
tự do và dân chủ tiến bộ,báo hiệu một thời kì sụp đổ từng mảng của hệ thống thuộc địa của CN thực dân,góp
phần tích cực vào tiến trình phát triển của cách mạng thế giới.
+ Bài học kinh nghiệm:
- Kết hợp đúng đắn nhiệm vụ chống ĐQ và chống PK. Nhiệm vụ chống PK phải đc tiến hành có kế hoạch,từng
bước để phát triển lực lượng CM,vừa giữ vứng khối đoàn kết dân tộc.
- Xác định và quán triệt đường lối chiến tranh nhân dân,toàn dân, toàn diện, lâu dài và dựa vào sức mình là chính.
-Vừa kháng chiến,vừa xây dựng chế độ mới, xây dựng hậu phương vững mạnh để đẩy mạnh kháng chiên
-kiên quyết kháng chiến lâu dài,đi từ chiến tranh du kích lên chiến tranh chính quy.Kết hợp chặt chẽ giữa chiến
tranh chính quy và chiến tranh du kích.
-Không gừng mở rộng và tranh thủ sự ủng hộ của nhân dân thé giới đối với cuộc kháng chiến của nhân dân ta.
-xây dựng đảng vững mạnh và đảm bảo sự lãnh đạo toàn diện cảu Đảng trong cuộc kháng chiến.
Câu 10: ptích đường lối CMMNam do hội nghị BCHTW lần thứ 15(1/1959) của Đảng đề ra
Về đặc điểm tình hình, Nghị quyết đã xác định rõ tính chất của xã hội miền Nam: "Đế quốc Mỹ thay chân thực
dân Pháp, đặt ách thống trị thực dân (kiểu mới) ở miền Nam nước ta. Âm mưu của chúng là xâm chiếm cả nước
ta làm thuộc địa và căn cứ quân sự, nhằm phá hoại phong trào độc lập dân tộc và hoà bình dân chủ ở Đông Nam
Á". Do đó "miền Nam đã trở thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của đế quốc Mỹ".
15
- Chính quyền Ngô Đình Diệm là chính quyền tay sai của đế quốc Mỹ, chế độ thực dân và nửa phong kiến ở miền
Nam là một chế độ phản động tàn bạo và đen tối. Chính quyền miền Nam là một chính quyền phản bội lợi ích
dân tộc, nó đại biểu cho lợi ích của đế quốc Mỹ, của bọn phong kiến và bọn tư sản mại bản phản động thân Mỹ
ở miền Nam. Chính quyền đó là một chính quyền độc tài hiếu chiến. Nó là công cụ xâm lược của đế quốc Mỹ.
Trong xã hội miền Nam thuộc địa nửa phong kiến có hai mâu thuẫn cơ bản. Đó là:
- Mâu thuẫn giữa nhân dân ta ở miền Nam và bọn đế quốc xâm lược, chủ yếu là đế quốc Mỹ.
- Mâu thuẫn giữa nhân dân miền Nam, trước hết là nông dân, và giai cấp địa chủ phong kiến.
Và trong giai đoạn này, mâu thuẫn chủ yếu ở miền Nam là: mâu thuẫn giữa dân tộc ta, nhân dân ta ở miền Nam
và bọn đế quốc xâm lược Mỹ cùng tập đoàn thống trị Ngô Đình Diệm.
Trên cơ sở phân tích thái độ các giai cấp ở miền Nam, Nghị quyết đã xác định nhiệm vụ của cách mạng Việt
Nam ở miền Nam như sau:
- "Nhiệm vụ cơ bản là giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc và phong kiến, thực hiện độc lập
dân tộc và người cày có ruộng, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, xây dựng một nước
Việt Nam hoà bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh.
- Nhiệm vụ trước mắt là đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh chống đế quốc Mỹ xâm lược và gây chiến, đánh
đổ tập đoàn thống trị độc tài Ngô Đình Diệm, tay sai của đế quốc Mỹ, thành lập một chính quyền liên hợp dân
tộc dân chủ ở miền Nam, thực hiện độc lập dân tộc và các quyền tự do dân chủ, cải thiện đời sống của nhân dân,
giữ vững hoà bình, thực hiện thống nhất nước nhà trên cơ sở độc lập và dân chủ, tích cực góp phần bảo vệ hoà
bình ở Đông Nam Á và thế giới".
Nghị quyết còn xác định rõ phương hướng phát triển của cách mạng ở miền Nam là khởi nghĩa giành chính quyền
về tay nhân dân. Theo tình hình cụ thể và yêu cầu của cách mạng thì con đường đó là: "lấy sức mạnh của quần
chúng, dựa vào lực lượng chính trị của quần chúng là chủ yếu, kết hợp với lực lượng vũ trang để đánh đổ quyền
thống trị của đế quốc và phong kiến, dựng lên chính quyền cách mạng của nhân dân". Cho nên muốn đạt được
mục tiêu đó, "cần phải có một quá trình đấu tranh lâu dài và gian khổ, phải tích cực xây dựng, củng cố và phát
triển lực lượng cách mạng, thì mới có thể có điều kiện nắm lấy thời cơ thuận lợi và giành lấy thắng lợi cuối
cùng".
Nghị quyết còn thấy rõ chiều hướng phát triển của cách mạng miền Nam là: "cuộc khởi nghĩa của nhân dân miền
Nam cũng có khả năng chuyển thành cuộc đấu tranh vũ trang trường kỳ".
Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ 15 (mở rộng) Ban Chấp hành Trung ương khóa II là một Nghị quyết lịch
sử rất quan trọng tạo nên bước chuyển biến lớn đối với sự nghiệp cách mạng của nhân dân cả nước ta, đáp ứng
nguyện vọng tha thiết của đồng bào hai miền Nam, Bắc là: giải phóng miền Nam, bảo vệ miền Bắc, thống nhất
nước nhà.
*Nghị quyết Hội nghị lần thứ 15 BCHTW Đảng (khóa II) có ý nghĩa lịch sử to lớn, chẳng những đã đáp ứng đúng
nhu cầu của lịch sử, mở đường cho cách mạng miền nam tiến lên, mà còn thể hiện rõ bản lĩnh cách mạng độc
lập, tự chủ, sáng tạo của Đảng ta trong những năm tháng khó khăn của CM.
Câu 11: pt đường lối tiến hành đồng thời 2 chiến lược cách mạng do Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
III của Đảng đề ra.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của đảng đã họp tại thủ đô HN từ ngày 5 đến ngày 10 tháng 9 năm 1960,
có 525 đại biểu chính thức và 51 đại biểu dự khuyết thay mặt cho hơn 50 vạn đảng viên trong cả nước. Gần 20
đoàn đại biểu các đảng anh em trên TG đã tới dự.
Trên cơ sở phân tích đánh giá tình hình TG và trong nước. Đại hội đã xác định đường lối chiến lược chung của
CMVN trong giai đoạn mới là:
"Tăng cường đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh giữ vừng hòa bình, đẩy mạnh cách mạng XHCN ở miền
bắc, đồng thời đẩy mạnh cm dt dân chủ nhân dân ở miền nam, thực hiện thống nhất nước nhà trên cơ sở độc lập
và dân chủ; xây dựng một nước VN hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh. Thiết thực góp phần
tăng cường phe XHCN và bảo vệ hòa bình ở đông nam châu á và tg".
Như vậy hai miền có 2 chiến lược cách mạng khác nhau:
- Miền bắc, tiến hành cách mạng XHCN, xây dựng miền bắc thành căn cứ địa cách mạng của cả nước.
- Miền nam, tiếp tục cách mạng dt dân chủ nhân dân nhằm giải phóng miền nam khỏi ách thống trị của ĐQ mỹ
và tay sai, thực hiện thống nhất nước nhà, hoàn thành độc lập và dân chủ trong cả nước.
Đại hội xác định: hai chiến lược đó có quan hệ mật thiết với nhau và thúc đẩy lẫn nhau, nhằm thực hiện mục
tiêu chung trước mắt của CMVN là thực hiện 1 nước VN hòa bình, độc lập,thống nhất, dân chủ và giầu manh,
đều nhằm giải quyết mâu thuẫn chung của nước là mâu thuẫn giữa nhân dân ta với ĐQ mỹ và bọn tay sai của
16
- chúng.
Đại hội cũng đã chỉ rõ vị trí nhiệm vụ cụ thể của cách mạng mỗi miền:
+ Nhiệm vụ cách mạng XHCN ở miền bắc có vị trí quyết định nhất đối với sự phát triển của toàn bộ CMVN và
đối với sự nghiệp thống nhất nước nhà, vì miền Bắc XHCN vững mạnh sẽ là căn cứ địa cách mạng chung của
cả nước.
+ Nhiệm vụ cách mạng dt dân chủ nhân dân ở miền nam có vị rất quan trọng, nó có tác dụng quyết định trực tiếp
đối với sự nghiệp giải phóng miền nam khỏi ách thống trị của ĐQ mỹ và bè lũ tay sai, thực hiện hòa bình thống
nhất nước nhà, hoàn thành cách mạng dt dân chủ nhân dân trong cả nước.
- Thực tiễn ls nước ta chứng minh rằng đường lối trên đây đã phản ánh đúng quy luật vận động của cách mạng
từng miền và quy luật chung của cách mạng cả nước trong giải phóng ls 1954-1975.
- Đường lối đó thể hiện tinh thần độc lập tự chủ của đảng trong việc tìm ra lời giải đúng đắn nhất cho bài toán
khó khăn, tưởng chừng nam giải trong bối cảnh trong nước và quốc tế có nhiều diễn biến phức tạp(đó là: đất
nước bị chia cắt, kinh tế nghèo nàn lạc hâu; hậu quả chiến tranh tàn phá nặng nề; kẻ thù chính là ĐQ mỹ-1 ĐQ
giàu mạnh nhất, có nhiều âm mưu, thủ đoạn xâm lược; phong trào cộng sản và công nhân quốc tế lúc đó tay vẫn
đang phát triển, nhưng đã có những khuynh hướng hòa hoãn với CNĐQ và đã nẩy sinh những bất đồng trong nội
bộ...)
- Đường lối đó thể hiện tính chất nhất quán của đường lối giương cao ngọn cờ độc lập dt và CNXH, đã được
đảng đề ra từ đầu năm 1930, trong cương lĩnh chính trị đầu tiên của đảng.
- Đường lối đó thể hiện sự vận dụng sáng tạo học thuyết M-L và tthcm về việc giải quyết mối quan hệ giữa dt
và giai cấp; giữa độc lập dt và CNXH; giữa chiến tranh và cách mạng; giữa đấu tranh cách mạng và bảo vệ hòa
bình; giữa nhiệm vụ dt và nhiệm vụ quốc tế; giữa mục tiêu trước mắt và mục tiêu lâu dài...
Đường lối chiến lược đó là cơ sở quan trọng để đảng và nhân dân ta phấn đấu giành nhiều thành tựu to lớn trong
sự nghiệp bảo vệ và xây dựng CNXH ở miền bắc, hoàn thành sự nghiệp giải phóng miền nam, thực hiện độc
lập, thống nhất đất nước.
Đại hỗi đã thông qua những nhiệm vụ và mục tiêu chủ yếu của kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (50-65).
Đại hội đã bầu ra Ban chấp hành TW mới gồm 47 ủy viên chính thức và 31 ủy viên dự khuyết. Đồng chí HCM
được bầu làm CHủ tịch đảng và đồng chí Lê duẩn được bầu làm bí thư thứ nhất ban chấp hành TW đảng.
Đại hội đảng toàn quốc lần thứ III có ý nghĩa ls rất to lớn, là đại hội xác định CMVN tiến hành đồng thời 2 chiến
lược cách mạng, đại hội xây dựng CNXH ở miền bắc và đấu tranh thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà.
Hạn chế của đại hội 3 là chưa có dự kiến về chặng đường đầu tiên của thời kỳ quá độ lên CNXH.
Câu 12: Đánh giá về 21 năm xd CNXH ở Miền Bắc (1954-1975)
Với thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, cách mạng Việt Nam bước vào thời kỳ mới với đặc
điểm: Đất nước tạm thời chia cắt làm hai miền với hai chế độ chính trị - xã hội đối lập nhau. Miền Bắc đã có
hoà bình, dưới sự lãnh đạo của Đảng đang bắt đầu xây dựng một xã hội mới. Miền Nam vẫn còn dưới ách đô hộ,
áp bức của chủ nghĩa đế quốc. Con đường phát triển của cách mạng nước ta lúc này được Đảng ta xác định là
phải tiến hành đồng thời hai nhiệm vụ chiến lược:
Một là, tiến hành cách mạng XHCN ở miền Bắc, xây dựng miền Bắc thành căn cứ địa vững chắc của cả nước.
Hai là, tiến hành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, chống đế quốc Mỹ xâm lược và tay sai, giải
phóng miền Nam, thống nhất đất nước.
Như vậy, đặc điểm lớn nhất, nét độc đáo của cách mạng Việt Nam thời kỳ này là một Đảng thống nhất lãnh đạo
nhân dân cả nước tiến hành đồng thời hai nhiệm vụ chiến lược. Tuy mỗi miền thực hiện một nhiệm vụ chiến
lược khác nhau nhưng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, trong đó cách mạng miền Bắc giữ vai trò quyết định
nhất đối với toàn bộ sự phát triển của cách mạng Việt Nam. Cách mạng miền Nam giữ vị trí quan trọng, tác động
trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam thống nhất đất nước.
Hơn 20 năm cải tạo và xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, mặc dù gặp nhiều khó khăn trở ngại chồng chất,
đặc biệt từ năm 1965 trở đi miền Bắc phải trực tiếp đương đầu với cuộc chiến tranh phá hoại rất ác liệt của đế
quốc Mỹ, nhưng dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhân dân miền Bắc đã kiên cường trong sản xuất và chiến đấu,
giành được những thành tựu to lớn, đồng thời chi viện đắc lực cho miền Nam...Hàng triệu tấn lương thực và vũ
khí, trang bị; hàng vạn thanh niên nam nữ hăng hái lên đường vào miền Nam chiến đấu. Miền Bắc đã dốc sức vào
chiến tranh cứu nước và giữ nước với toàn bộ sức mạnh của chế độ xã hội chủ nghĩa, đã làm tròn một cách xuất
sắc nghĩa vụ căn cứ địa của cách mạng cả nước, xứng đáng là pháo đài vô địch của chủ nghĩa xã hội.
Đế quốc Mỹ, đã dùng mọi thủ đoạn, thử nghiệm mọi chiến lược, sử dụng mọi vũ khí và phương tiện chiến tranh
hiện đại trong cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam. Qui mô, tính chất cũng như mức độ ác liệt của cuộc chiến
tranh mà nhân dân ta phải đương đầu chịu đựng chưa từng có trong lịch sử. Song, nhân dân miền Nam đã kiên
cường chịu đựng gian khổ hy sinh, kiên quyết đánh thắng đế quốc Mỹ xứng đáng với danh hiệu “Thành đồng Tổ
17
- quốc", sát cánh cùng đồng bào miền Bắc đánh bại mọi âm mưu, chiến lược của đế quốc Mỹ, góp phần trực tiếp
giải phóng miền Nam thống nhất đất nước.
Trải qua 21 năm dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhân dân cả nước đã chiến đấu kiên cường anh dũng với sự đồng
tình ủng hộ của bạn bè quốc tế; bằng cuộc Tổng tiến công nổi dậy mùa xuân 1975, với chiến dịch Hồ Chí Minh
lịch sử, nhân dân ta đã kết thúc cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước giải phóng miền Nam, thống nhất đất
nước. "Năm tháng sẽ trôi qua, nhưng thắng lợi của nhân dân ta trong sự nghiệp đánh Mỹ cứu nước sẽ mãi mãi
được ghi vào lịch sử dân tộc ta như một trong những trang chói lọi nhất, một biểu tượng sáng ngời về sự toàn
thắng của chủ nghĩa anh hùng cách mạng và trí tuệ con người, đi vào lịch sử thế giới như một chiến công vĩ đại
của thế kỷ XX, một sự kiện có tầm quan trọng quốc tế to lớn và có tính thời đại sâu sắc".
Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước đã kết thúc vẻ vang 30 năm chiến tranh giải phóng dân tộc,
bảo vệ Tổ quốc; hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ trong cả nước, mở ra thời kỳ mới - thời kỳ cả nước độc
lập thống nhất đi lên chủ nghĩa xã hội.
Câu 13: Phân tích sự chỉ đạo của Đảng đvới cuộc tổng tiến công và nổi dậy Tết Mâu Thân 1968? Đánh giá
ý nghĩa của sự kiện đó.
Hoàn cảnh LS
Giai đoạn 1967- 1968 ở MB ctranh phá hoại của đq Mỹ bằng ko quân và hai quân diễn ra khốc liệt. Chúng đánh fá
suốt ngày đêm. Mặc dù trog đk ctranh ác liệt quân và dân ta ko hề nao núng, đã anh dũng chiến đấu để bvệ vững
chắc MB. Hàng nghìn máy bay và tàu chiến của Mỹ bị tiêu diệt, công cuộc xd XHCN vẫn đc tiến hành, nvụ chi
viện sức ng sức của vẫn đc tăng cường ở mức độ cao.
Những thất bại và khó khăn của địch cùng với thắng lợi của ta vừa giành đc cả về qsự lẫn ctrị,cả về chiến thuật
lẫn c/lược, về sự ptriển mạnh mẽ về cả thế và lực của ta đã mở ra cho cuộc ctranh MN VN nhg triển vọng to
lớn.
12/1947 Bộ chính trị ra một nghị quyết Lsử chuyển cuộc ctranh CM MN sang một thời kì mới, thời kì tiến lên
giành thắng lợi quyết định = phương pháp tổng cong kích, đồng khởi nghĩa vào tất cả đô thị -dinh luỹ của Mỹ
-Nguỵ , trên toàn MN.
Cuộc tổng tiến công & nổi dậy đc mở đầu bănngf cuộc tập kích c/lược của quân chủ lực ta vào hầu hết
khắp các đô thị trog đêm 30 rạng 31/1 (Đêm giao thừa tết Mậu Thân)
Cuộc tổng tiến công dra trogn 3 đợt:
-Đợt 1: 30/1-25/2 trogn vòng hơn 1tháng quân ta đã loại khỏi vòng chiến đấu 150.000 địch,phá huỷ nhiều cơ sở vc
& ptiện ctranh của chúng.
-Đợt 2: 4/5-18/6.
-Đợt 3: từ 17/8- 23/9
Trog đợt 2 và 3 do lực lượg địch mạnh nên chúng nhanh chóng phản công nên quân ta gặp ko ít khó khăn và tổn
thất.
Nhiều csĩ CM bị bắt & giết, nhiều ng dân có cảm tinhg với Cm cũng bị chúng đàn áp thẳng tay.
Mặc dù cuộc tôngr tiến công & nổi dậy tết Mậu Thân ko đạt đc đầy đủ mtiêu, song đây cũng là một cuộc k/c
chống Mỹ cứu nc làm lung lay ý chí xlược qđội viễn chinh Mỹ, buộc chúng fải thừa nhận thất bại của ctranh
Cục Bộ, chấm dứt ko đk ctranh fá hoại MB, buộc Mỹ fải đến hôị nghị paris để bàn & chấm dứt ctranh xlược.
Thất bại của cuộc tổng tiến công & nổi dậy tết Mậu Thân 1968 do nguyên nhân : Trog quá trình chỉ đạo của
chúng ta đã phạm sai lầm chủ quan khi đánh giá cao l.lượg của ta và đánh giá thấp lực lượng của địch , do tư
tưởng nóng vội muốn giành thắng lợi lớn, kết thúc ctranh nhanh, chỉ đạo lại ko chủ động, kịp thời điều chỉnh rút
khỏi thành phố sau đợt 1 về giữ vững nông thôn của ta để bảo toàn và củng cố lực lương.
Câu 14:phân tích sự chỉ đạo và chỉ đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam cuộc Tổng tiến công và nổi dậy
mùa xuân năm 1975 và giải phóng hoàn toàn miền Nam?
1.Hoàn cảnh lịch sử
-Sau Hiệp định Pari ngày 27-1-1973 về “Chấm dứt chiến tranh , lập lại hoà bình ở Việt Nam”, tình hình so sánh
lực lượng ở miền Nam thay đổi mau lẹ có lợi cho cách mạng . Mặc dù bị thất bại hết sức nặng nề, buộc phải ký
Hiệp định Pari, song với bản chất ngoan cố, đế quốc Mỹ vẫn không từ bỏ dã tâm kéo dài cuộc chiến tranh để áp
đặt chủ nghĩa thực dân mới và chia cắt lâu dài ở nước ta. Ngay sau khi Hiệp định vừa ký kết, dưới sự chỉ huy của
Mỹ, tập đoàn tay sai Nguyễn Văn Thiệu đã liên tiếp tổ chức nhiều cuộc hành quân lấn chiếm vùng giải phóng
của ta và hành quân cảnh sát “bình định” trong vùng chúng kiểm soát.... Hiệp định Pari vừa kí chưa ráo mực đã bị
phá.Quân dân ta phải đương đầu với nhiều khó khăn mới. Nhu cầu bức thiết của lịch sử đòi hỏi Đảng ta phải
đánh giá đúng tình thế cách mạng , vạch ra phương hướng, nhiệm vụ trước mắt, đưa cách mạng tiến lên.
2.Sự lãnh đạo và chỉ đạo của Đảng.
18
- -Hội nghị lần thứ 21 của Trung ương Đảng (7-1973) phân tích một cách sâu sắc tình hình cách mạng miền Nam
từ sau ngày kí Hiệp định Pari và đề ra tư tưởng chỉ đạo sắc bén là “bất kỳ trong tình hình nào ta cũng phải nắm
vững thời cơ, giữ vững đường lối chiến lược tiến công”. Nhiệm vụ giành quyền làm chủ, phát triển thực lực
cách mạng là yêu cầu bức thiết, cơ bản trong giai đoạn mới, nhằm đánh bại kế hoạch bình địnhlấn chiếm của
địch, chuẩn bị tiến lên hoàn toàn giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc.
-Quán triệt tư tưởng chỉ đạo trênhân dân trong hai năm đấu tranh quyết liệt từ sau ngày kí Hiệp định Pari, quân
dân ta trở nên ở miền Nam liên tiếp giành được thắng lợi to lớn trên khắp các chiến trường, từ Trị –Thiên đến
Tây Nam Bộ và vùng ven Sài Gòn, phá vỡ từng mảng lớn kế hoạch :bình định của địch”. Cuối năm 1974 đầu năm
1975 , quân ta đánh chiếm thị xã Phước Long mà không thấy địch phản ứng lấn chiếm lại, chúng co về phòng
ngự, ta mạnh hơn địch, đủ khả năng và điều kiện “đánh cho Nguỵ nhào”, hoàn thành sự nghiệp giải phóng miền
Nam.
-Hội nghị Bộ chính trị (từ 30-9 đến 7-10-1974) và Hội nghị Bộ chính trị mở rộng (từ ngày 18-12-1974 đến 8-
1-1975) đã bàn kế hoạch giải phóng hoàn toàn miền Nam. Hội nghị Bộ Chính trị mở rộng đã nhận định: “ chưa
bao giờ ta có điều kiện đẩy đủ về quân sự, chính trị, có thời cơ chiến lược to lớn như hiện nay để hoàn thành
cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân miền Nam, tiến tới hoà bình thống nhất Tổ quốc”. Từ nhận định đó, Bộ
Chính trị đề ra quyết tâm chiến lược giải phóng miền Nam với kế hoạch 2 năm 1975-1976 “mà tinh thần là: Năm
1975 tranh thủ bất ngờ tấn công lớn và rộng khắp, tạo điều kiện để năm 1976 tiến hành tổng công kích, tổng
khởi nghĩa, giải phóng hoàn toàn miền Nam. Ngoài kế hoạch trên , Bộ Chính trị còn dự kiến một phương hướng
hoạt động linh hoạt là :“nếu thời cơ đến vào đầu hoặc cuối năm 1975” thì lập tức giải phóng miền Nam ngay
trong năm 1975, Bộ Chính trị đã nêu quyết tâm chiến lược: Động viên sự nỗ lực của quân dân hai miền trong thời
gian 1975-1976 đẩy mạnh đấu tranh quân sự, chính trị kết hợp với đấu tranh ngoại giao làm thay đổi nhanh chóng
và toàn diện so sánh lực lượng trên chiến trường miền Nam theo hướng có lợi cho ta, tiến hành khẩn trương và
hoàn thành mọi công tác chuẩn bị, tạo điều kiện chín muồi tiến hành tổng công kích, tổng khởi nghĩa, tiêu diệt và
làm tan rã nguỵ quânhân dân đánh đổ nguỵ quyền về tay nhân dân, giải phóng miềnNam.
-Thực hiện chủ trương trên ,ta tập trung chủ lực mạnh với binh khí kỹ thuật hiện đại, ngày 10-3-1975 quân
dân ta tiến công thị xã Buôn Ma Thuật, tiến lên giải phóng Tây Nguyên và tiếp đó, ngày 26-3-1975 giải phóng
Huế và Đà Nẵng. Quân nguỵ trước nguy cơ sụp đổ hoàn toàn, còn Mỹ thì tỏ ra bất lực, dù chúng có can thiệp thế
nào cũng không thể cứu nguy cho quân nguỵ được.
-Ngày 31-3-1975, Bộ Chính trị đã có nhận định mới cực kỳ quan trọng: “ từ giờ phút này, trận quyết chiến
cuối cùng của quân dân ta đã bắt đầu nhằm hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam và
thống nhất Tổ quốc” và hạ quyết tâm giải phóng Sài Gòn trước tháng 5-1975. Ngày 14-4-1975, Bộ Chính trị
quyết định lấy tên chiến dịch tổng tiến công và nổi dậy giải phóng Sài Gòn và cả Nam Bộ là Chiến dịch Hồ Chí
Minh và lập Bộ chỉ huy chiến dịch trong đó có ba đồng chí Uỷ viên Bộ chính trị: Lê Đức Thọ, Phạm Hùng và Văn
Tiến Dũng.
-Từ 17 giờ ngày 26-4-1975, 5 quân đoàn chủ lực của ta mở đợt Tổng công kích vào khu vực Sài Gòn- Gia
Định. 17 giờ 30 phút ngày 28-4-1975, không quân ta tiến công sân bay Tân Sơn Nhất làm tê liệt sân bay và làm náo
động thành phố Sài Gòn. Hội đồng an ninh quốc gia Mỹ họp khẩn cấp quyết định di tản cấp tốc sứ quán và nhân
viên quân sự, dân sự Mỹ còn lại ra khỏi miền Nam nước ta.
-Đêm 28 rạng 29-4-1975, tất cả các cánh quân của ta được lệnh đồng loạt tổng công kích vào trung tâm
thành phố, đánh chiếm tất cả các cơ quan đầu não của địch.
-9 giờ 30 phút ngày 30-4-1975, Dương Văn Minh vừa lên làm Tổng thống nguỵ ngày 28-4, kêu gọi “ngừng
bắn để điều đình giao chính quyền” nhằm cứu vãn quân nguỵ khỏi sụp đổ.
-10 giờ 45 phút ngày 30-4-1975, xe tăng của ta tiến thẳng vào dinh “Độc lập” bắt sống toàn bộ nguỵ quyền
Trung ương, Dương Văn Minh tuyên bố đầu hàng không điều kiện.
-11 giờ 30 phút cùng ngày, lá cờ cách mạng tung bay trên nóc phủ Tổng thống chính quyền Sài Gòn, báo hiệu
sự toàn thắng của Chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử .
-Thừa thắng sau khi giải phóng Sài Gòn, lực lượng vũ trang và nhân dân các tỉnh còn lại ở Nam Bộ nhất tề
đứng lên tiến công và nổi dậy theo phương thức “xã giải phóng xã, huyện giải phóng huyện, tỉnh giải phóng
tỉnh”. Đến ngày 2-5-1975, Nam Bộ và miền Nam đất nước ta hoàn toàn được giải phóng.
Câu 15: Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa,kinh nghiệm lịch sử của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước?
* Nguyên nhân thắng lợi :
- Có sự lãnh đạo đúng đắn, sáng tạo, độc lập, tự chủ của Đảng. Đây là nhân tố cơ bản có tính chất quyết định
nhất.
- Có tinh thần đoàn kết chiến đấu của quân và dân cả nước, vượt qua mọi khó khăn gian khổ, mà đặc biệt
là của đồng bào và chiến sĩ công tác, chiến đấu ở miền Nam.
19
- - Có hậu phương miền Bắc, vừa xây dựng, vừa chiến đấu bảo vệ miền Bắc và chi viện ngày càng nhiều cho
cuộc chiến tranh giải phóng miền Nam
- Có sự đoàn kết chiến đấu của nhân dân ba nước Việt - Lào - Campuchia; Có sự đoàn kết, giúp đà về vật chất,
tinh thần của các nước XHCN, của các quốc gia, nhân dân yêu chuộng hoà bình trên thế giới.
Ý nghĩa:
Đánh giá thắng lợi lịch sử của sự nghiệp chống Mỹ cứu nước, Báo cáo chính trị tại đại hội đại biểu toàn quốc
lần thúe IV của Đảng đã ghi rõ: “Năm tháng sẽ trôi qua, nhưng thắng lọi của nhân dân ta trong sự nghiệp kháng
chiến chống Mỹ, cứu nước mãi mãi được ghi vào lịch sử dân tộc như một trong những trang chói lọi nhất, một
biểu tượng sáng ngời về sự toàn thắng của chủ nghĩa anh hùng cách mạng và trí tuệ con người đi vào lịch sử thế
giới như một chiến công vĩ đại của thế kỷ XX, một sự kiện có tầm quan trọng quốc tế to lớn và có tính thời đại
sâu sắc”
Với thắng lợi này nhân dân ta đã quét sạch bọn đế quốc xâm lược, chấm dứt ách thống trị tàn bạo hơn một thể
kỷ của chủ nghĩa thực dân cũ và mới trên đất nước ta. Cuộc cách mạng dân tộc và dân chủ nhân dân đã hoàn
thành trên phạm vi cả nước, mở ra một kỷ nguyên mới cho toàn dân tộc Việt Nam: Kỷ nguyên cả nước hòa bình
độc lập, thống nhất và đi lên chủ nghĩa xã hội.
*Kinh nghiệm lịch sử.
(1) Giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội nhằm huy động sức mạnh toàn dân đánh Mỹ, cả
nước đánh Mỹ..
Trước âm mưu xâm lược miền Nam, chia cắt lâu dài đất nước ta của đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai, vận dung
nguyên lý chủ nghĩa Mác- Lênin một cách độc lập, sáng tạo, Đảng đã đề ra đường lối tiến hành đồng thời hai
nhiệm vụ chiến lược cách mạng là: cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam và cách mạng xã hội chủ
nghĩa ở miền Bắc, hướng vào thực hiện mục tiêu chung hòa bình thống nhất Tổ quốc. Đường lối đó được thực
hiện nhất quán từ 1954- 1975.
Với đường lối, Đảng đã động viên được đến mức cao nhất lực lượng hùng hậu của cả nước, kết hợp được sức
mạnh hậu phương với sức mạnh của tuyền tuyến, sức mạnh của dân tộc với sức mạnh của thời đại, tạo
nên sức mạnh tổng hợp, đánh thắng địch từng bước, tiến lên giành thắng lợi hòan toàn.
(2) Đảng đã tìm ra phương pháp đấu tranh cách mạng đúng đắn, sáng tạo.
Đó là phương pháp sử dụng bạo lực cách mạng tổng hợp, bao gồm lực lượng chính trị của quần chúng và
lực lượng vũ trang cách mạng. Bắt đầu từ khởi nghĩa từng phần, phát triển thành chiến tranh cách mạng,
kết hợp chặt chẻ đấu tranh quân sự với đấu tranh chính trị, đánh địch bằng cả ba mủi, giáp công, trên cả ba
vùng chiến lược; thực hiện phương châm làm chủ để tiêu diệt địch, tiêu diệt địch để giành quyền làm chủ;
đánh thắng địch từng bước, tiến lên giành thắng lợi hòan toàn.
Trong kháng chiến chống Mỹ, cứu nước Đảng còn biết kế thừa kinh nghiệm chống ngoại xâm của dân tộc,
kinh nghiệm của Cách mạng Tháng Tám, của kháng chiến chống Pháp. Nhờ đó đã lãnh đạo toàn dân đánh
giặc, đánh giặc với mọi thứ vủ khí có trong tay, ở bất kỳ nơi nào chúng đến xâm lược. Đánh giặc với khí
thế cả nước lên đường, toàn dân ra trận. Đó là đường lối chiến tranh nhân dân đã phát triển đến đỉnh cao
mới.
(3)Sự chỉ đạo chiến lược đúng đắn của Trung ương Đảng và công tác tổ chức, chiến đấu tài giái của Đảng,
thông qua các cấp bộ Đảng và các cấp chỉ huy trong quân đội.
Trong qúa trình lãnh đạo cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, Trung ương Đảng luôn theo dõi âm mưu,
thủ đoạn của địch, đánh giá đúng so sánh lực lượng, đề ra chủ trương chỉ đạo chính xác, kịp thời nhằm đánh
thắng địch từng bước, tiến lên giành thắng lợi cuối cùng. Nhưng đứng trước một cuộc chiến tranh mà đế
quốc Mỹ vừa đánh vừa thăm dò, vừa thử nghiệm các chiến lược chiến thuật chiến tranh, các loại vủ khí,
một cuộc chiến tranh leo thang từng bước, chưa có tiền lệ trong lịch sử, thì việc tìm hiểu về địch, về ta là
cả một qúa trình, phải thông qua thực tế chiến đấu trên chiến trường nhận thức của ta ngày càng sâu sắc
hơn, rõ ràng hơn. Một trong những bài học về chỉ đạo chiến lược mà Đại hội IV rút ra là "trên cơ sở
phương hương chiến lược đúng, hãy làm đi rồi thực tiễn cho phép chúng ta hiểu rõ sự vật hơn nữa".
(4)Đảng hết sức coi trọng xây dựng lực lượng cách mạng ở miền Nam, đi đôi với tổ chức xây dựng lực
lượng chiến đấu trong cả nước.
Các lực lượng cách mạng đó là các Đảng bộ miền Nam được xây dựng thành những bộ tham mưu dày dạn
trên tuyền tuyến; là khối liên minh công- nông; là đội quân chính trị của quần chúng và lực lượng vũ trang
cách mạng cũng được Đảng dày công xây dựng. Trong đó có hai lực lượng cơ bản , hùng hậu nhất là Mặt
trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam và Chính phủ cách mạng lâm thời cộng hòa miền Nam Việt
Nam, đã tập hợp ngày càng đông đảo các tầng lớp nhân dân, tranh thủ sự ủng hộ ngày càng rộng rãi của
nhân loại tiến bộ thế giới.
20
nguon tai.lieu . vn