Xem mẫu
- TS. NGUYỄN THỊ THU VÂN - ThS. NGUYÊN thị thu hà
(Đ ồ n g Chủ biên)
c t o H Ỏ I = {DíỗíP
VỂ NGHIỆP y ụ
HÀNH CHÍNH VĂN PHÒNG
NHẢ XUẤT BẢN CHÍNH TRỊ Q U Ố C GIA
- TS. NGUYỄN THỊ THU VÂN - ThS. NGUYỄN THỊ THU HÀ
(Đồng Chủ biên)
150 cfìuHỎI - ĐÁP
VÉ NGHIỆP VỤ
HÀNH CHÍNH VĂN PHÒNG
^HÀ XUẤT BẢN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA - s ự THẬT
HA N Ộ I -2 0 1 3
- TẬP THỂ TÁC GIẢ
ĐỒNG CHỦ BIÊN
TS. Nguyễn Thị Thu Vân
ThS. Nguyễn Thị Thu Hà
CÁ C TÁC GIẢ KHÁC
ThS. Nguyễn Thị La
ThS. Phạm Thị Hổng Thắm
ThS. Pham Thi Diễm
- LỞI NHÀ XUẤT BẢN
Văn phòng có vị trí quan trọng trong hoạt động của bất kỳ
cơ quan, tổ chức nào. Công tác văn phòng được thực hiện tốt sẽ
thúc đẩy sự tiến bộ trên nhiều mặt của cơ quan, tổ chức và
ngược lại, nếu thực hiện không hiệu quả có thể tác động tiêu
cực đên quá trình phát triển của cơ quan, tổ chức đó.
Văn phòng có chức năng tổng hợp, xử lý, cung cấp thông tin
mọi mặt về tình hình hoạt động của cơ quan và tham mưu cho
lãnh đạo về các biện pháp giải quyết và xử lý; quản lý, sắp xếp,
phân phôi và bổ sung một cách khoa học, hợp lý nhất các điều
kiện cơ sở vật chất và phương tiện, điều kiện làm việc; là trung
tâm, đầu mối giao tiếp của cơ quan, tổ chức.
Với cách trình bày ngắn gọn, súc tích, khoa học, cuốn sách
150 cảu hỏi - đáp vê nghiêp vu hành chính văn phòng do
TS. Nguyễn Thị Thu Vân và ThS. Nguyễn Thị Thu Hà đồng
chủ biên giúp cho những cán bộ văn phòng dễ dàng nắm được
những nội dung chính của nghiệp vụ hành chính văn phòng
cũng như cập nhật những văn bản, quy định mối nhất liên
quan đến nghiệp vụ hành chính văn phòng, từ đó hoàn thiện
chức năng và nhiệm vụ được giao.
5
- Nội dung cuốn sách gồm ba phần:
Phần I: Tổng quan về văn phòng
Phần II: Các nghiệp vụ văn phòng chủ yếu
Phần III: Quản trị văn phòng
Xin giới thiệu cuốn sách vói bạn đọc.
Tháng 4 năm 2013
NHÀ XUẤT BẢN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA - s ự THẬT
- Phần I
TỔNG QUAN VẾ VÂN PHÒNG
Câu hỏi 1: Văn phòng là gì?
Trả lời:
Trong thực tế, văn phòng được hiểu theo nhiều nghĩa
khác nhau, phản ánh nhận thức của chúng ta về chức
năng, nhiệm vụ của văn phòng ở mỗi thòi kỳ lịch sử và
trong những hoàn cảnh phát sinh quan hệ nhất định, về
cơ bản, hiện nay có ba cách tiếp cận chủ yếu vê văn phòng:
- Tiếp cận về mặt cơ cấu tổ chức: Văn phòng là một bộ
phận, đơn vị làm việc tổng hợp và trực tiếp của một cơ
quan chức năng, phục vụ cho việc điều hành của lãnh đạo.
- Tiếp cận vềmặt không gian:
Theo cách tiếp cận này, văn phòng có thể được hiểu
theo hai nghĩa dưới đây:
+ Là trụ sở làm việc của cơ quan, đơn vị, là địa
điểm giao tiếp đôi nội, đối ngoại của cơ quan, đơn vị đó.
Ví dụ: Văn phòng Bộ Nội vụ tại số 8 Tôn T hất Thuyết -
Hà Nội cũng đồng thời là trụ sở làm việc của cơ quan,
là nơi diễn ra các hoạt động giao tiếp đốì nội, đôi ngoại
của Bộ Nội vụ.
7
- + hậ .fí&
ịiậ.íạ y.ịệccu thể ,eủa Ầỉgưừi có ch
tìh L Ỉ; v a M ^ h e tìỹ Ị ì ỹ t ụ s ĩ , V ă f l ^ H S r ị ế tá-hgc ...
- Tiếp cân hoạt động: Vũn p h òn g lù m ột d ạ n g h oạt
động của Cơ quan, tổ chức trong đó diễn ra việc thu nhận,
bảo quản, lưu trữ các loại văn bản, giấy tờ, nhũng công
việc liên quan đến công tác văn thư.
Theo Từ điên tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học, văn
phòng là bộ phận phụ trách công việc giấy tờ, hành chính
trong một cơ quan1.
Một cách tổng quát nhất, có thể hiểu:
Văn phòng là một bộ phận của cơ quan, tổ chức có
trách nhiệm thu thập, xử lý và tổng hợp thông tin phục vụ
cho sự điều hành của lảnh đạo, đồng thời bảo đảm các
điều kiện vật chất, kỹ thuật cho hoạt động chung của toàn
cơ quan, tổ chức đó.
Câu hỏi 2: Văn phòng có vị trí như th ế nào trong
hoạt động của cơ quan, tổ chức?
Trả lời:
Văn phòng là một bộ phận, đơn vị của cơ quan, tổ
chức. Văn phòng cùng với các đơn vị, bộ phận khác tạo
thành một tổ chức hoàn chỉnh. Có cơ quan là có văn phòng
(hoặc có đơn vị chuyên trách làm công tác văn phòng).
1. Xem Viện Ngôn ngữ học: Từ điển tiếng Nxb. Đà Nang -
Trung tâm Từ điển học, Hà Nội - Đà Nang, 2000, tr. 1101.
8
- V ị t r í cùa v ă f i p l i ồ H g t t - ó H g 86» É |U a f t , lẨ r - ỉiẮ é tlư t»fc in Ấ 1.1
(tua SỔ đồ dưáì đẩy;
Vàn phòng là bộ máy giúp việc của lãnh áạo, là “tai”,
là “m ắt”, là “bộ lọc”, “bộ nhớ” của thủ trưởng: thể hiện
trong việc tống hợp, xử lý, cung cấp thông tin đáng tin cậy
phục vụ cho nhu cầu quản lý, diều hành của thủ trưởng.
Văn phòng là “bộ mặt” (thay mặt cơ quan thực hiện
các hoạt động giao tiếp, đối nội - đối ngoại), là “bộ tham
mưu” của cơ quan.
Văn phòng bảo đảm điều kiện vật chất (nhà cửa, phương
tiện, trang thiết bị...) cho hoạt động của toàn cơ quan.
Câu hỏi 3: Văn bản nào hiện nay quy định về
chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy văn phòng cơ
quan hành chính nhà nước?
Trả lời:
Hiện nay, chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy văn
phòng cơ quan hành chính nhà nước được quy định tại các
văn bản cụ thể sau đầy:
- Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03-12-2007 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
9
- 0*s e\vvi
- mặt vể tình hình hoạt dộng của cơ quan và tham mưu cho
lãnh, dạo về các biện pháp giải qu yết và xủ lý. Cụ thể:
- Tham mưu: là phát hiện vấn đề, phân tích nguyên
nhẩn, tham mứu. dể xuất vái hĩnh dạo về cấc
chúc, diều hãnh và gíốí quyết các van Uể, Vĩ dụ. tạp
ch ư ơ n g t r ì n h , k ế h o a c h h o ạ t d ộ n g ; t o c h ẳ c các cu ọc h ọ p y
Kc>^ Viữhrv KồcyvK cxvỶvết. dirvH etuảri lý, d iều hàn h ( t ư vân
^un y $ ( n \ ĩM y á Hn^n nViặm ve tín h pháp \ ý , \ ỳ th u ậ t soạn
th á o vãn bản).
“ T ô n g liơ p : lù t ô c h ứ c v à thiíc h iên viôc tông Hơp và xtí
lý thông tin (thông tin từ hệ thòng văn bản đi - đến, điện
thoại, tiếp dân) phục vu cho hoạt dông quản lý.
Tham mưu và tổng hợp luôn gán bó chặt chẽ với
nhau: tổng hợp là để tham mưu, muôn tham mưu cần
phải tổng hợp.
2. Chức năng hậu cần
Văn phòng bảo đảm quản lý, sắp xếp, phân phôi và bổ
sung một cách khoa học, hợp lý nhát các điều kiện cơ sở
vật chất và phương tiện, diều kiện làm việc cho cơ quan.
Cụ thể:
- Các điều kiện vật chất, kỹ thuật: mua sắm trang
thiết bị, xây dựng cơ bản; sửa chữa, quản lý cơ sở vật chất,
kỹ thuật, phương tiện làm việc...
- Q uản lý tài sản công, ngân sách của cơ quan: chi trả
lương, thưởng,...
- Các hoạt động khác: y tế, nhà khách, bảo đảm an ninh,
trật tự, phục vụ hội họp, lễ nghi, khánh tiết của cơ quan.
11
- —
3. Chức n ăn g đ a i diện
Văn phòng là trung tâm, đầu mô'i giao tiếp của cơ
quan. Văn phòng thực hiện chức năng đại diện qua những
công việc cụ thể như:
- Tuyển chon và bô" trí cán bộ ở những nơi thường
xuyên phải giao tiếp với khách;
- Hướng dẫn cán bộ văn phòng các nguyên tắc và kỹ
năng giao tiếp;
- Tiếp khách và giải quyết các yêu cầu của khách
trong phạm vi cho phép;
- Tham giaitổ chức các buổi gặp mặt giao lưu;
- Tổ chức các buổi tiệc chiêu đãi khách.
Câu hỏi 5: Văn phòng có những nhiệm vụ chủ
yếu nào?
Trả lời:
Do đặc điểm riêng ở mỗi loại cơ quan nên văn phòng
của các cơ quan khác nhau có thể được giao những nhiệm
vụ cụ thể khác nhau, v ề cơ bản, văn phòng có những
nhiệm vụ sau đây:
- Xây dựng chương trình, kê hoạch công tác của cơ
quan (năm, quý, tháng) và theo dõi, đôn đốc việc thực hiện
chương trình, kế hoạch đó.
- Thu thập, xử lý, quản lý và tổ chức sử dụng thông tin
để tổng hợp, báo cáo tình hình hoạt động của các đơn vị
trong cơ quan; đề xuất kiến nghị các biện pháp thực hiện
phục vụ sự chỉ đạo và điều hành của thủ trưởng.
12
- ——
- Thực hiện nhiệm vụ tư vấn văn bản cho thủ trưởng
và chịu trách nhiệm về tính pháp lý, kỹ thuật soạn thảo
văn bản của cơ quan ban hành.
- Thực hiện công tác văn thư - lưu trữ, quản lý văn
bản trong cơ quan và những văn bản từ bên ngoài gửi đến,
giúp thủ trưởng theo dõi việc giải quyết văn bản theo đúng
quy định của Nhà nước.
- Tổ chức giao tiếp đối nội, đốì ngoại, giúp cơ quan, tổ
chức trong công tác thư từ tiếp dân, giữ vai trò là chiếc
cầu nối cơ quan, tổ chức mình với cơ quan, tổ chức khác
cũng như với nhân dân nói chung.
- Tổ chức công tác thi đua, khen thưởng trong cơ quan.
- Lập kê hoạch tài chính, dự toán kinh phí hằng năm,
hằng quý, dự kiến phân phối hạn mức kinh phí, báo cáo kế
toán, cân đôi hằng quý, hằng năm; chi trả tiền lương, tiền
thưởng, chi tiêu nghiệp vụ theo chê độ của Nhà nước và
quyết định của thủ trưởng.
- Mua sắm trang thiết bị; xây dựng cơ bản, sửa chữa,
quản lý cơ sở vật chất, kỹ thuật, phương tiện làm việc của
cơ quan; bảo đảm các yêu cầu hậu cần cho hoạt động và
công tác của cơ quan.
- Tổ chức và thực hiện công tác y tế, bảo vệ sức khoẻ,
bảo vệ trật tự an toàn cơ quan, tổ chức phục vụ các cuộc
họp, nghi lễ khánh tiết, thực hiện công tác lễ tân tiếp
khách một cách khoa học và văn minh.
- Thường xuyên kiện toàn bộ máy, xây dựng đội ngũ
công chức văn phòng, từng bưóc hiện đại hoá công tác
hành chính - văn phòng; chỉ đạo và hướng dẫn nghiệp vụ
13
- văn phòng cho các văn phòng cấp dưới hoặc đơn vị chuyên
môn khi cần thiết.
Câu hỏi 6: ở nước ta hiện nay có những loại
hình văn phòng nào?
Trả lời:
ở nước ta hiện nay có bôn loại hình văn phòng sau đây:
1.V ăn p h ò n g cấp ủy đ ả n g các cấp
Văn phòng cấp ủy là một đơn vị tổ chức trong hệ
thông tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam. ở Trung ương có
Văn phòng Trung ương Đảng; ở tỉnh, thành phô' trực thuộc
Trung ương có văn phòng tỉnh ủy, văn phòng thành ủy; ở
cấp huyện có văn phòng huyện ủy, văn phòng quận ủy; ở
cấp xã có văn phòng đảng ủy xã, văn phòng đảng ủy
phường, văn phòng đảng ủy thị trấn.
2. Văn p h ò n g cơ quan nhà nước
Văn phòng cơ quan nhà nước là một bộ phận, đơn vị
trong các cơ quan nhà nước (gồm các cơ quan lập pháp,
hành pháp và tư pháp).
Văn phòng cơ quan lập pháp gồm: Văn phòng Quốc hội,
văn phòng Hội đồng nhân dân các cấp (tỉnh, huyện, xã).
Văn phòng cơ quan hành pháp gồm: Văn phòng Chính
phủ, văn phòng ủ y ban nhân dân các cấp (tỉnh, huyện,
xã), văn phòng các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ và các cơ quan chuyên môn thuộc Uy ban nhân
dân các cấp (tỉnh, huyện, xã).
14
- TT---- r~ ----------- ----- . ■■ --- —
Văn phòng cơ quan tư pháp gồm: Văn phòng Tòa án
nhân dân tối cao, văn phòng tòa án nhân dân các cấp
(tỉnh, huyện); văn phòng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao,
văn phòng Viện Kiểm sát nhân dân các cấp (tỉnh, huyện).
3. Vănphòng tổ chức chính xã hội và đoàn th ể
Tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể là những tổ chức
đại diện cho lợi ích của các cộng đồng xã hội khác nhau
khi tham gia hệ thông chính trị theo tôn chỉ, mục đích,
tính chất của từng tổ chức.
Văn phòng của các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể là
một đơn vị, bộ phận trực thuộc tổ chức, đoàn thể như Mặt
trận Tổ quốc, Công đoàn, Đoàn Thanh niên, Hội Phụ nữ, Hội
Nông dân, Hội Cựu chiến binh. Ví dụ: Văn phòng ủy ban
Mặt trận Tổ quôc Việt Nam, Văn phòng Tổng Liên đoàn Lao
động Việt Nam, Văn phòng Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh, Văn phòng Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam,...
4. Văn phòn g tổ chức doanh nghiêp
Theo các văn bản hiện hành, về mặt tổ chức bộ máy,
ngoài Ban lãnh đạo, mỗi doanh nghiệp có quy mô vừa và
nhỏ thường có các đơn vị:
+ Văn phòng doanh nghiệp;
+ Các phòng, ban chức năng của doanh nghiệp.
Câu hỏi 7: Văn phòng có cơ câu tổ chức như thế nào?
Trả lời:
Do những đặc thù riêng về quy mô, tính chất, chức
15
- năng, nhiệm vụ nên cơ cấu tổ chức của văn phòng các cơ
quan không giống nhau. Tuy nhiên, dù được bố trí, sắp
xếp khác nhau, song bất kỳ một văn phòng cơ quan nào
cũng thường có những bộ phận cơ bản được thể hiện trong
sơ đồ dưới đây:
- Chánh văn phòng:
Chánh văn phòng chịu trách nhiệm trước thủ trưởng
cơ quan về toàn bộ công tác văn phòng. Chánh văn phòng
phụ trách chung công tác văn phòng và có thể trực tiếp
phụ trách một hoặc một sô' công tác của văn phòng như:
bảo vệ bí mật, tổ chức cán bộ... Chánh văn phòng được
thủ trưởng cơ quan giao cho ký thừa lệnh một sô' văn bản
của cơ quan như: giấy mời họp, giấy đi đường, bản sao
các văn bản...
- Phó chánh văn phòng:
Phó chánh văn phòng được chánh văn phòng phân
16
- công phụ trách một hoặc một số công tác của văn phòng
như: công tác thông tin tổng hợp, văn thư, lưu trữ,...
- Phòng (hoặc tổ, bộ phận) tổng hợp; giúp chánh văn
phòng thực hiện công tác thông tin, tổng hợp; xây dựng
chương trình, kế hoạch công tác thường kỳ của cơ quan,
của văn phòng, biên tập các văn bản khác khi được giao.
- Phòng (hoặc tổ, bộ phận) văn thư - lưu trữ: thực hiện
các hoạt động liên quan đến công tác văn bản và quản lý
văn bản, tài liệu hình thành trong quá trình hoạt động
của cơ quan, tổ chức.
- Phòng (hoặc tổ, bộ phận) quản trị: cung cấp kịp thời,
đầy đủ các phương tiện, điều kiện vật chất cho hoạt động
của cơ quan; quản lý, sửa chữa và theo dõi sử dụng các
phương tiện vật chất, trang thiết bị, kỹ thuật nhằm sử
dụng tiết kiệm và có hiệu quả.
- Phòng (hoặc tổ, bộ phận) tài vụ - kê toán: Dự toán
kinh phí hằng năm, hằng quý, dự kiến phân phôi hạn mức
kinh phí, báo cáo kế toán, cân đối hằng quý, hằng năm;
chi trả tiền lương, tiền thưởng, chi tiêu nghiệp vụ khác
theo quy định.
- Phòng (hoặc tổ, bộ phận) bảo vệ: Tổ chức công tác bảo
vệ trật tự trị an cho cơ quan, bảo vệ môi trường, cảnh
quan của đơn vị; hướng dẫn, chỉ dẫn khách; kiểm tra, đôn
đốc các bộ phận chấp hành quy định về bảo đảm an ninh,
trật tự trong phạm vi cơ quan.
- Ngoài ra, văn phòng còn có các bộ phận khác như: y
tế, phục vụ, lái xe, điện nước...
2.150câuhỏi-đáp... 17
- TTT-
Trên đây là mô hình chung về co' cấu tố chức của văn
phòng nói chung. Tùy theo quy mô lớn, nhỏ và tính chất
hoạt động mà văn phòng có thể có tên gọi khác nhau.
Trong co quan, tổ chức có quy mô lớn thì bộ phận này được
gọi là văn phòng, ơ những Cố quan, tổ chức có quy mô nhỏ
thì bộ phận này được gọi là phòng hành chính. Tuy nhiên,
tên phòng và phạm vi hoạt động có thể được mở rộng kèm
theo các chức năng chuyên môn khác như: Phòng Hành
chính - Tổng họp, Phòng Hành chính - Quản trị, Phòng
Hành chính - Tổ chức. Riêng một sô văn phòng với tính
chất đặc biệt về nhiệm vụ và quy mô (Văn phòng Chính
phủ, Văn phòng Trung ưong Đảng) được tổ chức thành các
vụ chức năng.
18
- Phần II
CÁC NGHIỆP vụ VĂN PHÓNG CHỦ YẾU
Câu hỏi 8: Văn phòng cần thực hiện những khâu
nghiệp vụ chủ yếu nào?
Trả lời:
So với những đơn vị chuyên môn khác trong cơ quan,
tô chức, văn phòng là bộ phận có chức năng, nhiệm vụ
mang tính tổng hợp cao hơn. Vì vậy, đây cũng là bộ phận
có nhiều khâu nghiệp vụ, chuyên môn khác nhau được tổ
chức nhằm đáp ứng yêu cầu của khối lượng và chât lượng
công việc đặc thù. Đó là:
- Nghiệp vụ lập chương trình, kế hoạch công tác;
- Nghiệp vụ bảo đảm thông tin;
- Nghiệp vụ xây dựng và ban hành văn bản;
- Nghiệp vụ văn thư, lưu trữ;
- Nghiệp vụ giao tiếp, lễ tân;
- Nghiệp vụ tổ chức hội họp;
- Nghiệp vụ tổ chức các chuyên đi công tác;
- Nghiệp vụ tổ chức, bô trí nơi làm việc.
19
- I. LẬP CHƯƠNG TRÌNH, KỂ HOẠCH
Câu hỏi 9: Thê nào là chương trình, kê hoạch?
Trả lời:
Lập chương trình, kế hoạch là một trong bôn chức
năng cơ bản của nhà quản lý, là một trong những
nhiệm vụ quan trọng chủ yếu của văn phòng. Cho đến
nay, đã có rấ t nhiều định nghĩa khác nhau về chương
trìn h , kế hoạch.
Một cách chung nhâ't (theo nghĩa rộng), chương trình,
kế hoạch công tác là hình ảnh tương lai của đơn vị sau
một khoảng thời gian hoạt động nhất định.
ơ phạm vi hẹp hơn, chương trình, kế hoạch là sự định
hình, dự báo mục tiêu, định hưống và phương thức thực
hiện các mục tiêu định hưỗng đó của cơ quan, tổ chức
trong một khoảng thời gian nhất định. Cụ thể:
- Chương trình là sự dự báo có tính phương hướng, chủ
trương trong một khoảng thời gian dài, nhiều năm;
- Kế hoạch là những hoạt động cụ thể nhằm triển khai
những mục tiêu đã định trong khoảng thời gian ngắn.
Nhìn chung, kế hoạch có nội dung chi tiết, cụ thể gắn
liền vối các điều kiện bảo đảm thực hiện hơn chương trình.
Trên thực tế, trong nhiều trường hợp, kế hoạch và chương
trình được hiểu đồng nhất.
Câu hỏi 10: Lập chương trình, k ế hoạch công tác
có ý nghĩa như thê nào đôi với hoạt động của cơ
quan, tổ chức?
Trả lời:
Chương trình, kế hoạch công tác (sau đây gọi chung là
20
- kê hoạch) là phương tiện không thể thiếu trong hoạt động
của cơ quan, tổ chức, thể hiện qua một sô' vai trò quan
trọng sau đây:
- Lập kế hoạch là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu của
công sở, bảo đảm cho hoạt động của cơ quan, tổ chức diễn ra
hên tục, thốíng nhất, đúng mục đích và yêu cầu đặt ra.
- Lập kế hoạch là cơ sở để nhà quản lý chủ động chỉ
đạo điều hành công việc trong từng thời gian, quán xuyến
mọi mặt hoạt động của cơ quan, đồng thời chủ động ứng
phó với những thay đổi trong quá trình điều hành. Thông
qua việc lập kế hoạch mà nhà quản lý dự đoán trước được
những gì sẽ diễn ra trong tương lai, lường trước được
những khó khăn, tránh được những do dự. Lập kế hoạch
cho khoảng thời gian càng dài thì độ chính xác càng giảm.
- Các kế hoạch giúp hướng các nỗ lực vào việc hoàn
thành các mục tiêu.
Lập kê hoạch giúp cán bộ, công chức và toàn cơ quan
hoạt động có mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng, chủ động.
Nhờ có các kê hoạch mà nhà quản lý dễ dàng phôi hợp
hoạt động của các cá nhân, bộ phận trong cơ quan, tổ chức
vào thực hiện các mục tiêu chung, đồng thời vẫn bảo đảm
thứ tự ưu tiên các mục tiêu khác nhau.
- Các kế hoạch tạo ra khả năng tiết kiệm các nguồn lực.
Lập kế hoạch sẽ bảo đảm các nội dung công việc không
bị mâu thuẫn, chồng chéo. Các kế hoạch chú trọng vào
tính hiệu quả và sự phù hợp của hoạt động sẽ góp phần
vào tô'i thiểu hoá chi phí vể nguồn lực vì nó chú trọng vào
hiệu quả của hoạt động và sự phù hợp. Khi lập kế hoạch,
21
nguon tai.lieu . vn